Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài học về thu hút đầu tư nước ngoài và giải pháp đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.58 KB, 15 trang )

NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam
I. Triển vọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Thuận lợi
a. Việt nam đã ký các cam kết liên quan đến đầu tư nước ngoài
Việt Nam đã ký các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư nước ngoài như:
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS), hiệp định đầu tư
Việt Nam - Nhật Bản, hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, hiệp định giữa Việt
Nam và Bulgaria về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định khung về quan hệ Việt
Nam - Uỷ ban Châu Âu (EC), hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan (CEPT), Hiệp
định chung về thương mại và dịch vụ (GAT), hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ… Trong những cam kết đó đặc biệt phải kể đến là hiệp định thương mại tự do của
WTO.
Các hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư được dựa trên các nguyên tắc:
- Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích đầu tư của bên ký kết bằng việc chấp nhận
đầu tư đó trên nguyên tắc công bằng, thoả đáng, không gây phương hại bằng biện pháp
bất hợp lý và phân biệt đối xử.
-Không trưng thu, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư bằng các biện pháp hành
chính, trừ trường hợp vì mục đích công cộng thì tuân thủ phương châm không phân biệt
đối xẻ và bồi thường nhanh chóng, đầy đủ theo đúng giá thị trường, phù hợp với thủ tục
luật định.
-Đảm bảo quyền chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác của
nhà đầu tư về nước theo nguyên tắc “không chậm trễ và bằng đồng tiền tự do chuyển đổi”
-Công nhận quyền của nhà đầu tư trong việc đưa vụ tranh chấp với cơ quan nhà
nước ra toà hành chính, trọng tài hoặc bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp nào do nhà đầu
tư lựa chọn.
Từ đó mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội hơn
trong việc thu hút FDI.
b. Môi trường xã hội và chính trị ổn định
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định đối


với việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia (TNCs).
Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định thì các nhà đầu tư mới yêu tâm đầu tư. Nếu
1
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
môi trường không ổn định, thường xuyên có bạo loạn thì khó có thể bảo toàn vốn cũng
như không thể tiến hành sản xuất kinh doanh để sinh lời.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, nền chính trị xã hội của nước ta
luôn ổn định. Theo đánh giá của các chủ đầu tư, các công ty xuyên quốc gia thì Việt Nam
được coi là nước có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung
đột về tôn giáo và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh
tế đối ngoại, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các TNCs
nói riêng.
c. Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực
Cùng với sự ổn đinh về chính trị-xã hội , Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng,
đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp
tác đầu tư nước ngoài.
Với phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế” nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp
và thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Việt
Nam đã là thành viên thứ 7 của ASEAN từ ngày 28/7/1995, gia nhập APEC tháng
11/1998, là thành viên đầu tiên của ASEM, là thành viên của WTO từ ngày 7/11/2006.
Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 179 nước, quan hệ buôn
bán với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư của gần 80 quốc gia, là
thành viên của hơn 70 tổ chức. Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng
và Nhà nước đã tạo điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
d. Có những lợi thế so sánh
Việt Nam có điều kiện tự nhiên và trí địa lý đặc biệt thuận lợi. Nằm ở vị trí trung tâm
của vùng Đông Nam Á. Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất
gần Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Mặt khác, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7

trong số 15 quốc gia giầu tài nguyên nhất thế giới. Người lao động Việt Nam rất sáng tạo
trong công việc, lực lượng lao động đông đảo, dồi dào, giá rẻ.
Tóm lại, những lợi thế của Việt Nam sẽ là điều kiện để các chủ đầu tư và các công ty
xuyên quốc gia đầu tư khai thác, mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận cao. Vấn đề là
chúng ta phải biết lựa chọn các nhà đầu tư thực sự có tiềm lực, muốn làm ăn lâu dài.
2
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
Đồng thời Việt Nam cần có chính sách mềm dẻo và khôn khéo để vừa thu hút các chủ
đầu tư vừa đảm bảo khai thác có hiệu quả nhữg lợi thế của mình theo nguyên tắc giữ
vững độc lập chủ quyền và hai bên cùng có lợi.
2. Khó khăn
a. Nền kinh tế thị trường còn sơ khai
Hơn 20 năm qua nền kinh tế của Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của
Việt Nam còn rất sơ khai. Tính chất sơ khai được biểu hiện ở những khía cạnh như: Thị
trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu
cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng khủng
hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất
nhiều so với mức cầu.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở.
Rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay
được vì vướng về thủ tục. Trong khi nhiều ngân hàng thương mại lại không thể cho vay
nên để dư nợ quá hạn đến mức báo động. Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động
nhưng vẫn còn thiếu “hàng hoá” để mua bán và chưa được kiểm soát chặt chẽ.Trình độ sơ
khai của nền kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo cho một môi trường đầu
tư thuận lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nước đầu tư.
b. Năng lực của đơn vị tiếp nhận đầu tư ở Việt Nam còn nhiều hạn chế
Các đơn vị tiếp nhận đầu tư ở Việt Nam vẫn còn chủ yếu tập trung vào các doanh

nghiệp nhà nước (chiếm 98% vào năm 2007). Trên thực tế trình độ năng lực của các
doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế và yếu kém. Theo kết quả điều tra của viện Nghiên
cứu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản cho thấy phần lớn các doanh
nghiệp nước ta sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 - 3 thế
hệ. 80% - 90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Có 76% máy
móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1950 - 1960, 75% số thiết bị đã hết khấu
hao, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng máy
móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã thải bỏ. Tính chung cho các doanh
3
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
nghiệp, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% lạc hậu và rất lạc hậu 52%.
Đặc biệt ở khu vực sản xuất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Trong
khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ớ mức thấp, chi phí chỉ
khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu, so với mức 5% ở ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc. Theo đánh
giá của Bộ KH&CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn
định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế
khả năng cạnh tranh bằng giá (giá thành các sản phẩm trong nước cao hơn các sản phẩm
nhập khẩu từ 20% - 40%).
Các hoạt động R&D chưa thực sự được các công ty quan tâm một cách thích đáng.
Phần lớn chỉ giành một phần kinh phí rất hạn hẹp (dưới 0.2% doanh thu) cho hoạt động
này. Công tác nghiên cứu thị trường còn rât yếu kém. Theo số liệu của Tổng Cục thống
kê năm 2007, trong 1 cuộc điều tra với 175 doanh nghiệp thì có 16% tiến hành nghiên
cứu thường xuyên, 84% không thường xuyên. Chưa đầy 10% tiến hành nghiên cứu thị
trường nước ngoài.
Với quy mô còn nhỏ bé, lại yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp Việt Nam chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm để các
nước đầu tư đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia tin tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài.
Đây cũng là khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần phấn đấu để nhanh chóng vượt

qua.
c. Thể chế và luật pháp còn nhiều nhược điểm
Trong những thập kỷ vừa qua, Nhà nước đã đạt được những kết quả đáng kể trong
việc xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy vậy, hệ thống luật pháp của Việt Nam vẫn còn tồn
tại một số nhược điểm sau:
Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm lớn nhất, đồng
thời cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài. Chính sự thiều minh bạch của luật pháp
đã tạo ra những kẽ hở cho tệ nạn nhũng nhiễu, lộng quyền và gây phiền hà với các nhà
đầu tư. Tình trạng không nhất quán và không ổn định của luật pháp kéo theo những thay
đổi khó lường trước đối với doanh nghiệp và làm cho một số nhà đầu tư không thể thực
hiện được những dự tính ban đầu của mình.
4
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về nội dung và thời hiệu thi
hành. Nhiều nội dung còn dừng lại ở mức chung chung chưa có thông tư hướng dẫn cụ
thể. Sự mâu thuẫn và chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh, nghị
định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng
chính là kẽ hở để các tổ chức và cá nhân lách luật trong các hoạt động không hợp pháp.
Tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biến trong việc một số cơ quan trung
ương và chính quỳên địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc không thi
hành luật.
Hiện tại thì hệ thống luật của Việt Nam còn nhiều mẫu thuẫn và chưa phù hợp với các
cam kết quốc tế đã tham gia. Chưa hoàn chỉnh, luôn đi chậm với thực tế, tác động đến sự
phát triển hoạt động đàu tư ra nước ngoài chưa mạnh, thậm chí còn gây trở ngại cho hoạt
động đầu tư. Yêu cầu này đã được đặt ra cách đây nhiều năm song nhiệm vụ sửa đổi này
tiến hành rất chậm so với tiến độ đặt ra.
d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao.
Kết cấu hạ tầng của Việt Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về chi phí
và chất lượng. Mặc dù hạ tầng cơ sở đã được cải thiện trong những năm qua nhưng khả
năng sẵn có và chất lượng kết cấu của Việt Nam vẫn dưới mức trung bình trong khu vực.

Theo kết quả điều tra do Viện Nghiên cứu phát triển Đức (GDI) tiến hành cho thấy hơn
2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dùng đường bộ để vận tải hàng hoá của
mình. Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài được phỏng vấn đều chì trích hệ thống vận tải
nghèo nàn là một trở ngại lớn trong kinh doanh. Đồng thời họ còn cho biết, chi phí vận
tải của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với bình quân chung trong khu vực và hầu hết các
nước quanh vùng. Chẳng hạn giá vận chuyển một Container 40feet từ Việt Nam đi Nhật
Bản là 1500 USD, gấp 2 lần so với Malaysia, cao hơn 500USD so với Philipin, 600USD
so với Ấn Độ, 200USD so với từ Thái Lan. Theo đánh giá của UNDP thì mật độ đường
giao thông /km của Việt Nam chỉ bằng 1% mức trung bình của thế giới, tốc độ truyền
thông trung bình của Việt Nam chậm hơn thế giới 30 lần.
Hầu hết các dự án kết cấu hạ tầng sử dụng nhiều vốn. Cho đến nay, đầu tư vào kết cấu
hạ tầng chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, bao gồm viện trợ ODA và các khoản vay
ưu đãi. Sự tham gia của khối tư nhân vào xây dựng kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều hạn
5
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
chế và chủ yếu là theo hình thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao trong lĩnh vực cung
cấp điện, nước, viễn thông. Quản lý và kinh doanh kết cấu hạ tầng tập trung vào một số ít
công ty nhà nước. Điều này dẫn đến thiếu tính cạnh tranh, hoạt động kinh doanh không
hiệu qủa.
Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu năm 2008 tuy không ảnh
hưởng trực tiếp nhiều đến dòng vốn FDI vào Việt Nam, nhưng về dài hạn thì khủng
hoảng tài chính thế giới có thể khiến dòng đầu tư nước ngoài cả trực tiếp và gián tiếp vào
Việt Nam suy giảm vì những lo ngại về bất ổn kinh tế và sự suy thoái kinh tế toàn cầu.
Nó dẫn tới giá nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm, Bên
cạnh đó, cũng có ý kiến tỏ ra lo ngại hơn về nguồn vốn FDI vào Việt Nam. Thứ nhất,
do nguồn tín dụng của thế giới đang dần trở nên cạn kiệt, nên các hoạt động đầu tư trực
tiếp và gián tiếp sẽ suy giảm trên phạm vi toàn cầu và Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng. Hơn
nữa, do nhu cầu tiêu thụ giảm sút, nên việc giải ngân FDI sẽ chậm lại đáng kể. Không
những vậy, nếu Việt Nam không quản lý tốt lạm phát, giữ ổn định kinh tế vĩ mô thì rất dễ
đánh mất niềm tin ở các nhà đầu tư.

e. Sự cạnh tranh trong thu hút FDI của các nước khác
Các quốc gia đều đang tăng cường thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút FDI vào
nước họ, vì vậy Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều quốc gia hơn, do vậy việc thu hút
FDI sẽ càng gặp nhiều khó khăn. Đang tồn tại một thực tế- Indonesia và Thái Lan là
những ví dụ điển hình- về cạnh tranh với Việt Nam trong việc thu hút dòng vốn FDI. Sắp
tới có thể Myanmar, Campuchia cũng sẽ là đối thủ của Việt Nam.
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam
Từ một nước nghèo nàn lạc hậu bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, Việt Nam với quá
trình phát triển và thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài. Do các dự án đầu tư còn chậm vì số dự án chưa bắt đầu xây dựng cơ bản còn
chiếm tỷ lệ lớn do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân do thủ tục cấp đất,
đền bù giải phóng mặt bằng còn chậm, chi phí đền bù cao, dự án mất 2-3 năm mới hoàn
thành thủ tục. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nên việc
6
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bị chững lại, các dự án xin dừng hoặc
dãn tiến độ triển khai tăng lên. Tỷ lệ vốn hiện thực hiện so với vốn đăng kí chỉ đạt mức
trung bình là 52%. Trong khu vực, vì bình quân một dự án cần từ 4 đến 5 năm mới thực
hiện đủ vốn đăng kí, đối với những dự án được thực hiện đủ vốn đăng kí, đối với những
dự án có quy mô lớn thì ngày này còn kéo dài hơn, mà phần nhiều các dự án được cấp
giấy phép từ năm 1995 trở lại đây. Mặt khác, chính sách về kinh doanh bất động sản của
Việt Nam chưa rõ ràng cùng với ảnh hưởng của khủng hoảng trong khu vực đã làm cho
các chủ đầu tư không triển khai nhanh các dự án đã cấp giấy phép. Phần góp vốn pháp
định của Việt Nam còn thấp, mới đạt 1726 triệu USD, chiếm 14% vốn thực hiện và
23,7% vốn pháp định thực tế. Trong đó đối tác Việt Nam chủ yếu góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất còn lại là góp vốn bằng tài sản ngoài đất đai, thiết bị và góp bằng tiền
mặt cùng các phương tiện thanh toán khác.
Do vậy, việc đưa ra chính sách phù hợp, tạo thêm nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư

nước ngoài là cả một quá trình nỗ lực của chính phủ, các ban ngành cũng như các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc xóa bỏ rào cản, mở
cửa mọi lĩnh vực, tạo thêm nhiều hành lang thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài
sẽ còn là mục tiêu của chính phủ ta.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng lượng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng
dần. Có điều đó là do sự nỗ lực của chính phủ trong sửa đổi chính sách, xóa bỏ dần
những rào cản, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư. Có thể kể đến như : sự
thay đổi tỷ lệ kí gửi ngoại tệ trong tài khoản “ quản lý giữ hộ” tại ngân hàng được giảm
xuống còn 40% (tháng 5/2002) và đến tháng 4/2003 thì bãi bỏ, xây dựng mới một số kết
cấu hạ tầng cơ sở…
Mặc dù vậy lượng vốn cần đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước ngày càng tăng và
việc tăng cường thu hút them nguồn FDI là cực kì cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Đồng thời với việc tạo ra những điều kiện cần thiết để thu hút FDI đã tạo lập được là
giảm thiểu những hiệu ứng tiêu cực của nó nhằm mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư
7
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
và lợi ích quốc gia. Cụ thể các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng FDI vào Việt Nam như sau:
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính về đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính là biện pháp nhằm tạo nên một môi
trường đầu tư thông thoáng, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ tục
hành chính trong giai đoạn hiện nay là một yếu tố khách quan của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư Hòan thiện hệ thống pháp luật sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển quan hệ đầu tư giữa các quốc gia thông qua cắt giảm và loại
bỏ dần các rào cản về đầu tư nước ngoài. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ giúp
các nhà đầu tư thuận lợi trong việc cấp giấy phép đầu tư, thu hút được các nhà đầu tư
hơn. Chính sách Luật đầu tư nước ngoài về FDI của Việt Nam đã qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện. Có nhiều biện pháp ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các

địa bàn có nền kinh tế xã hội còn khó khăn. Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế như
tình trạng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Thủ tục hành chính còn gây nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư nước
ngoài trong việc xin phép thành lập và hoạt động so với các doanh nghiệp trong nước. Vì
vậy, cần tiến hành một số giải pháp sau để hoàn thiện hệ thống pháp luật và thủ tục hành
chính:
a. Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình giảm thiểu chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một
giá áp dụng thống nhất cho đầu tư nước ngoài.
Trước mắt, thống nhất áp dụng đăng kiểm phương tiện cơ giới, phí cảng biển, phí
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Rà soát có hệ thống các loại phí, lệ
phí đang áp dụng liên quan đến việc quá trình hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, bãi bỏ các loại phí không cần thiết. Giảm các chi phí đầu vào ( điện, viễn thông,
dịch vụ cảng…), bằng hoặc thấp hơn các nước trong khu vực để giảm giá thành, nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Kiến nghị sửa đổi những bất hợp lý về thuế
thu nhâp doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân liên quan đến đầu tư nước ngoài.
8
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
b. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
hoạt động có hiệu quả.
Ban hành các quy luật về đảm bảo vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để các doanh
nghiệp của nước ngoài có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng; thực sự tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tiếp cận thì trường vốn trong
nước.
Xây dựng để cải cách hệ thống thuế, cải cách chính sách tiền tệ liên quan đến đầu tư
nước ngoài.
Áp dụng quy định về việc kê khai nộp thuế.
Đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai dự án đầu tư nước ngoài.
Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành để quy định rõ trách nhiệm và nghĩa
vụ của các bên góp vốn liên doanh trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi hình thức

đầu tư, bị phá sản hoặc giải thể trước thời hạn.
c. Triển khai xây dựng đề án hoàn thiện văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài.
Rà soát lại việc phân bổ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước đối với các
công đoạn thẩm định và được cấp giấy phép đầu tư cùng các giấy tờ có liên quan đặc biệt
là giữa bộ kế hoạch đầu tư và UBND các cấp, địa phương.
Thể chế hóa chính sách đầu tư của ngành và địa phương, ban hành các tài liệu hướng
dẫn đầu tư của các ngành, từng địa phương cụ thể.
Chấn chỉnh lại các hoạt động xúc tiến đầu tư, coi đây là loại hình kinh doanh độc lập.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham khảo luật đầu tư nước ngoài của các nước trên
thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực.
Tăng cường kiểm soát về việc thực hiện pháp luật, xử lý nghiêm minh các trường hợp
vi phạm, nhằm khắc phục tình trạng thực hiện luật còn tùy tiện theo cảm hứng và cố tình
sai phạm.
Nghiên cứu hệ thống tình hình, chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước trọng
điểm, các tập đoàn lớn, chính sách cải thiện môi trường, thu hút sử dụng đầu tư nước
ngoài của các nước trong khu vực để xác lập luận cứ cho việc xây dựng, định hướng
chiến lược và chính sách đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
d. Triển khai một số biện pháp hoàn thiện thủ tục hành chính
Hiện nay thủ tục đăng ký và thành lập doanh nghiệp FDI còn gây trở ngại đối với nhà
đầu tư nước ngoài. Khi thành lập doanh nghiệp FDI ở Việt Nam nhà đầu tư phải qua rất
9
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
nhiều cửa, làm rất nhiều thủ tục và chờ đợi rất lâu để được có giấy phép đầu tư thành lập
doanh nghiệp. Do vậy, cần phải có chính sách “một cửa” đối với thủ tục thành lập doanh
nghiệp FDI. Để thực hiện biện pháp này cần phải thành lập một cơ quan đầu mối giải
quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp FDI. Bên cạnh đó, phải tiếp tục phân cấp mạnh về
quant lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng như việc cấp giấy phép đầu
tư.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài

Thứ nhất: Các cơ quan cần cấp giấy phép đầu tư nước ngoài thường xuyên, rà soát,
phân loại các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài để có
những biện pháp thích hợp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài.
Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, các bộ, ngành và ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tích rong phạm vi thẩm quyền của mình cần có sự động viên, khen
thưởng kịp thời, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt, tiếp tục phát triển, đồng
thời cần có biện pháp thích cực tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tạo điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực nước ngoài.
Đối với các dự án đã triển khai thực hiện, các bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, nhất là trong khâu đền bù, giải phóng
mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa doanh nghiệp vào sản xuất-
kinh doanh.
Đối với dự án chưa triển khai nhưng xét thấy có khả năng thực hiện, cần thúc đẩy việc
triển khai trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện, kiên quyết thu hồi
giấy phép đầu tư nước ngoài.
Thứ hai: Thống nhất tập trung quản lý, điều hành hoạt động đầu tư nước ngoài theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính sách, tiếp tục chủ
trương phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tăng cường sự quản lý, điều hành thống nhất của chính phủ, phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương trong quản lý hoạt động đầu tư
nước ngoài.
10
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
Chú trọng và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài sau cấp phép đầu tư nước ngoài.
Tăng cường sự hấp dẫn, kiểm tra của các bộ , ngành, trung ương. Có cơ chế xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch trong chủ trương phân cấp quản lý
nhà nước về đầu tư nước ngoài.

Có giải pháp kịp thời, hữu hiệu ngăn chặn các địa phương tự ý ban hành các chính
sách vượt khung quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ ba: Rà soát một cách có hệ thống các văn bản, quy định liên quan đến hoạt động
đầu tư nước ngoài do các bộ , ngành và các địa phương ban hành; kiên quyết bãi bỏ các
quy định không phù hợp với luật pháp về đầu tư nước ngoài và sự chỉ đạo của chính phủ.
3. Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư
Một trong những biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đó là
tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Chính sách xúc tiến đầutư
nước ngoài là một trong những chính sách đối ngoại quan trọng nhất nhằm quảng bá hình
ảnh, môi trường đầu tư của Việt Nam ra các nước trên thế giới. Đây cũng là một trong
những yếu tố tạo nên sự thành công về thu hút nguồn vốn FDI của các nước trên thế giới.
Trách nhiệm tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư là thuộc về các cơ quan nhà nước và
Chính phủ thông qua các hình thức khác nhau. Hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài
được tiến hành mạnh mẽ nhất kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được sửa
đổi năm 2000. Chúng ta đã kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các chuyến thăm
cấp cao của người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ tại một số nước công nghệp phát
triển như: Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp… Tổ chức một số hội thảo trong nước giới thiệu về
chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài. Hoạt động xúc tiến đầu tư của Việt Nam đã có những thành công nhất định. Hiện
nay chúng ta đã có hơn 70 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Tuy vậy, hiệu quả
xúc tiến đầu tư nước ngoài trong thời gian qua vẫn còn thấp. Nguyên nhân dẫn đến hiện
trạng này là do thiếu chiến lược dài hạn về xúc tiến và thu hút đầu tư; thiếu sự quan tâm
của các ngành, các cấp và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành chủ yếu ở trong nước, chưa có sự mở rộng,
quảng bá về môi trường chính sách đầu tư của Việt Nam ra các nước bên ngoài và chưa
11
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
có kế hoạch tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. Vì vậy, chúng ta phải
có kế hoạch đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư hơn nước, thu hút được vốn đầu tư từ
các nước công nghiệp phát triển, những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty đa quốc gia để

tận dụng tiềm lực về vốn, công nghệ và thị trường.
a. Về mở rộng lĩnh vực đầu tư
Thứ nhất: Triển khai các đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng sau:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư của các nhà lãnh đạo cấp cao. Đay là một
hoạt động mang tích chất chính trị, có vai trò khẳng định với các quốc gia là Việt Nam
sẵn sang hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài. Hàng năm Việt Nam cần phải kết hợp
hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài với các chuyến thăm của các nhà lãnh đạo, kết hợp
hoạt động xúc tiến đầu tư tại các diễn đàn kinh tế quan trọng như: ASEAN, APEC,
WTO…
Xúc tiến đầu tư thông qua các tổ chức hội thảo và quảng bá môi trường đầu tư tại Việt
Nam. Tăng cường tổ chức các hội thảo về xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
nước ngoài, đặc biệt chú trọng vào việc tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư tại các nước
công nghiệp phát triển.
Đổi mới quan điểm xúc tiến đầu tư nước ngoài tại các ngành, các cấp và các địa
phương, trong đó quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xúc tiến đầu tư. Tiến
hành đồng bộ các hoạt động xúc tiến đầu tư trong tổng thể chung của cả nước để tránh
tạo nên sự mất cân đối giữa các ngành, các vùng miền.
Đẩy nhanh tiến độ hình thành các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn.
Rà soát các quy định về tạm dừng hoặc hạn chế cấp giấy phép đầu tư nước ngoài để
xem xét, nới lỏng điều kiện đầu tư phù hợp với trình độ mở cửa thị trường theo cam kết
hội nhập khu vực và quốc tế.
Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài để góp phần cải thiện cuộc sống của
người dân.
Rà soát để hưởng những lĩnh vực được ưu đãi, khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến
khích đầu tư nước ngoài.
Thứ hai: Ban hành kịp thời các chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài vào những
lĩnh vực đầu tư như khu công nghệ cao, kinh doanh bất động sản, dịch vụ phân phối, giáo
dục, cụ thể:
12
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam

Ban hành quy chế các khu công nghệ cao và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước
ngoài.
Nghiên cứu sửa đổi nghị định số 60/CP của chính phủ ngày 15/7/1994 về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở các đô thị và nghị định số 61/CP ngày 15/7/1994 về
mua bán và kinh doanh nhà ở phù hợp với quy định của bộ luật dân sự và luận sửa đổi bổ
sung một số điều luật của đất đai.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, quy đinh về hợp tác đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Ban hành các quy định cho các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư cung cấp dịch vụ
nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong nước.
b. Về đa dạng hóa hình thức đầu tư
- Triển khai thực hiện thí điểm việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được niên yết tại thị trường chứng khoán
- Nghiên cứu thí điểm việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty
quản lý vốn, công ty mẹ - công ty con hoạt động theo mô hình đa mục tiêu, đa hình thức.
- Nghiên cứu dề án áp dụng hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập để mở them kênh
mới để thu hút đầu tư nước ngoài theo một điều kiện nhất định
- Nghiên cứu ban hành các quy định về quy chế hoạt động của các quỹ đầu tư.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Đội ngũ công tác đầu tư là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư.
Đây là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư, quá trình thực hiện các luật đầu tư trong thời gian đã bộc lộ rất
nhiều điểm yếu kém về hiểu biết của cán bộ và công nhân Việt Nam làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng dưới nhiều hình thức và quy mô khác nhau để
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức và đầu tư nước ngoài cho cán bộ, công nhân Việt
Nam.
13

NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
- Chú trọng đào tạo quản lý các cấp, đặc biệt là cấp nhà nước, kết hợp đào tạo trong
và ngoài nước.
- Cán bộ chuyển ngành phối hợp với các địa phương và với sự giúp đỡ của UBND
và hợp tác đầu tư, mở rộng đào tạo cán bộ tham gia hội đồng quản trih và các cán
bộ chủ chốt của các xí nghiệp liên doanh.
- Coi trọng biện pháp khuyến khích thích đáng, kịp thời đối với cán bộ công nhân,
đặc biệt là các lao động lành nghề.
- Phải chuẩn bị đào tạo hướng nghiệp cho cán bộ từ trước trên cơ sở hình thành các
chuyên đề và môn học về đầu tư nước ngoài giảng dạy ở một số trường đại học.
- Sớm thống nhất tiêu chuẩn hóa cán bộ làm việc ở các chức vụ khác nhau trong
doanh nghiệp liên doanh.
- Phân cấp và trách nhiệm cụ thể đối với các ngành liên quan, giảm bớt các đầu mối
phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư kinh doanh.
- Triển khai và hướng dẫn cách thức xây dựng dự án đầu tư và phát hành mẫu hồ sơ
cho một số ngành trọng trách.
- Tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình triển khai các dự án, các báo cáo thường kì
của doanh nghiệp liên doanh, xử lý các sai phạm xảy ra.
Tóm lại, để thu hút có hiệu quả FDI, cần thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp
khác nhau như trên. Một mặt, Việt Nam cần tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn, mặt
khác cần tạo dựng lòng tin và sự hiểu biết về đầu tư tại Việt Nam cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Phải biết kết hợp lợi ích của cả hai bên, tức là trong khi theo đuổi mục tiêu
tổng thể kinh tế- xã hội mà Việt Nam đã đề ra thì chính phủ Việt Nam cũng cần phải quan
tâm tới lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài; trong trường hợp có sự mâu thuẫn về mục đích
gây ảnh hưởng tới bên này hoặc bên kia, thì hai bên cần có sự thỏa thuận để có thể tối đa
hóa các điều kiện và lợi ích của nhau, bởi về nguyên tắc FDI chỉ phát huy tốt nhất khi
thỏa thuận tốt nhất mục đích, quyền lợi hai bên.
Nhưng có lẽ thuyết phục hơn cả với các nhà đầu tư FDI vẫn là việc Việt Nam cần phải
giải quyết nhanh chóng, dứt điểm các vụ việc đang được các nhà đầu tư quan tâm trên cơ
sở quan điểm nhận thức mới nhằm khôi phục lòng tin của họ đối với hoạt động FDI ở

nước ta và duy trì mở rộng hoạt động của các đường dây nóng không để nguội đi một
14
NCKH: Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
cách nhanh chóng. Chính những biểu hiện cụ thể này kết hợp với đường lối, chính sách
mới sẽ tỏ rõ thiện chí và quyết tâm của đảng và nhà nước ta trong việc tăng cường thu hút
FDI.
15

×