Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và thực trạng thu hút vốn fdi tại việt nam trong giai đoạn 2008 -2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.47 KB, 21 trang )

GV: Nguyễn Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế -xã hội, đầu tư nước
ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với
quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng của mỗi quốc gia. Việt Nam là
một trong những quốc gia có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế chính trị
quốc phòng. Trong những năm qua Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng
của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng nhưng
quy mô FDI vào nước còn hạn chế, nước cần có những giải pháp thiết thực hơn
trong việc thực hiện thu hút, sữ dụng có hiệu quả vốn FDI của các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào nước ta trong thời gian tới.
 Mục đích của đề tài: Tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và thực
trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2011 từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn FDI trong giai đoạn tiếp theo.
 Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thu hút FDI và hiệu quả sử dụng vốn
tại Việt Nam từ 2008 -2011.
 Phương pháp nghiên cứu: Đề án áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp
thống kê
 Kết cấu đề án: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo. Đề án gồm có 3 phần:
 Phần 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài.
 Phần 2: Hiệu quả sử dụng vốn FDI và thực trạng thu hút vốn
FDI trong giai đoạn (2008-2010) tại Việt Nam.
 Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả sử
SV: Nguyễn Văn Thuận 1
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
dụng vốn FDI và thu hút vốn đầu tư.
Với khả năng đánh giá thu thập thông tin còn hạn chế, đề tài của nhóm 4 còn


nhiều thiếu sót,rất mong sự đóng góp ý kiến của bài giảng của cô Mai Hương
và các cô chú ở Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Bình Định.
SV: Nguyễn Văn Thuận 2
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1 Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  
 !"#$%&$'('')%*+
%,-./012)!$34%&$'(' 5
678'98/:-./01)!$'3
1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ngoài.
- &' *+;#$% 2<8' =
2=%>9?@3
A4#  9*B<" B 
!$>CDDE;F$$ 9!$>
" BG>5;#$3
AH(8$ #5I,
J(>K2<L)>M28/:NK
%)%)(/8' J3
AH(8$ #5I,
J(>K2<L)>M28/:NK
%)%)(/8' J3
AOP;')(Q*$P; *$ #$" B
5R*$P/;#$!$> II)$F.B!%
S TJ, J3
1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh:

SV: Nguyễn Văn Thuận 3
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam
mà không cần thành lập tư cách pháp nhân.
1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định
doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính phủ
nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh
nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”.
1.3.4 . Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu
hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành

SV: Nguyễn Văn Thuận 4
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận hợp lý.
1.3.5 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
2.1 . Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam.
Vốn đầu tư có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công
nghệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực
cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với
các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các
chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi
đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Cũng chính nhờ vào đầu tư
nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của
mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó
bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời
giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá
rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
SV: Nguyễn Văn Thuận 5

GV: Nguyễn Thị Mai Hương
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý
nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
2.2. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.2.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về
vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp
cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục
được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong
đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng
như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho
chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối
ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia
tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng
quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công
lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần
làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
2.2.3 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm
phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước

SV: Nguyễn Văn Thuận 6
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta
có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng
do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có
điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn
toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những
điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư.
Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì
đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho
chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp
hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai.
SV: Nguyễn Văn Thuận 7
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN II
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI VÀ THỰC TRẠNG THU
HÚT FDI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Hiệu quả sử dụng vốn FDI.
Trong ba khu vực kinh tế nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI), FDI đang tỏ ra là khu vực có hiệu quả đầu tư thấp nhất
về cả hai phương diện: sử dụng lao động và công nghệ.
Liên quan tới việc phân cấp đầu tư cho các địa phương
đang có xu hướng quá “thông thoáng”, “khoán trắng” như lời
một chuyên gia nói gần đây với U%V,HU3W4X2 vấn đề hiệu
quả của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam bắt

đầu được đặt ra.
Những con số đi ngược kỳ vọng
Từ khi FDI vào Việt Nam, khối doanh nghiệp có FDI được kỳ vọng sẽ là lực
lượng giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo vốn và kích thích
chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ cho nền kinh tế. Trên thực tế, một
báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán Artex, trong giai đoạn 10 năm từ
1999 đến 2009, đặc biệt trong ba năm qua, đánh giá: “khu vực FDI kém hiệu
quả nhất (…), hầu như các doanh nghiệp FDI đều lỗ (theo báo cáo), hoặc các
doanh nghiệp khác thì thực chất là một phân xưởng của công ty mẹ ở nước
ngoài”.
Để đơn giản, có thể đánh giá hiệu quả FDI căn cứ vào hai chỉ số: ICOR (tỉ
số gia tăng vốn và đầu vào) và TFP (hệ số năng suất các nhân tố tổng hợp).
ICOR càng cao thì càng là dấu hiệu xấu, chứng tỏ vốn đầu tư trở thành yếu tố
quá quan trọng trong khi các nhân tố tăng trưởng khác lại không phát huy.
Ngược lại, TFP càng cao càng là dấu hiệu tốt.
SV: Nguyễn Văn Thuận 8
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
Nghiên cứu của chuyên gia kinh tế Bùi Trinh cho thấy trong 10 năm (1999-
2009), ICOR của khu vực nhà nước, tư nhân và FDI lần lượt là: 7,76; 3,54; và
7,91. Nhìn ra thế giới, ICOR trung bình của nhóm tăng trưởng cao chỉ có 3,6.
“Khối FDI có chỉ số ICOR cao nhất và điều đó chứng tỏ hiệu quả của họ là thấp
nhất” - ông Bùi Trinh cho biết.
V$ BY%!$>);3Z<$WY
V,
Còn về khía cạnh chuyển giao công nghệ, giai đoạn 2004-2009, hệ số TFP
của các khu vực kinh tế nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp có FDI lần lượt là:
8,6; 3,1 và -17,6. Theo ông Bùi Trinh, hệ số TFP của khối nhà nước cao nhất
cho thấy mặc dù vốn đầu tư rót vào khu vực này nhiều (đầu tư không hiệu quả)
nhưng sự chuyển giao công nghệ là có thật. Nói cách khác, doanh nghiệp công
“cũng có mang lại đổi mới công nghệ”. Trong khi ở khối FDI thì chỉ số này lại

âm (-17,6). Ông Trinh giải thích: “Như thế nghĩa là ở khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài, sự tăng trưởng chủ yếu nhờ các yếu tố khác, ví dụ lao động rẻ mạt,
chứ không phải do công nghệ. Trên thực tế, khảo sát ở nhiều doanh nghiệp FDI
cho thấy máy móc, công nghệ được đối tác nhập vào Việt Nam đều cũ kỹ hoặc
đã khấu hao hết”.
SV: Nguyễn Văn Thuận 9
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
2. Thực trạng thu hút vốn FDI trong thời gian qua tại Việt Nam.
Những vấn đề trên cũng là điều mà một chuyên gia (giấu tên) ở Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã tỏ ý lo ngại. Ông cho rằng việc thẩm định các dự án đầu tư nước
ngoài ở các địa phương đang “thoáng” tới mức không cân nhắc thật cẩn trọng ba
yếu tố mấu chốt: 1. quỹ đất; 2. vấn đề đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ; và 3.
chất lượng sản phẩm đầu ra. Hai yếu tố sau có liên quan trực tiếp tới công nghệ.
“Quan điểm của tôi là càng ở các vùng sâu, vùng xa, các dự án FDI càng bị bắt
buộc phải sử dụng công nghệ cao và nhân công Việt Nam. Luật định như vậy sẽ
khiến các nhà đầu tư buộc phải tính tới chuyện đào tạo và sử dụng lao động tại
chỗ. Bằng không, họ cứ đưa công nghệ bãi rác vào, hoặc chỉ dùng chủ yếu là lao
động của họ thì ta cũng phải chịu”.
Về việc sử dụng lao động, đến nay khối FDI thu hút 1,7 triệu lao động, song
có tới 1,1 triệu trong số đó là lao động nữ, không được đào tạo hoặc chỉ đào tạo
ngắn ngày. Vị chuyên gia nói trên cho biết từng đi khảo sát ở nhiều doanh
nghiệp có FDI, ông nhận thấy: “Họ giống như phân xưởng của công ty mẹ ở
nước ngoài vậy. Lương lao động ở đây rất rẻ, bệnh nghề nghiệp nhiều. Có nhà
máy mấy chục ngàn công nhân mà chỉ khoảng ba chục người được đi nước
ngoài vài tuần gọi là “đào tạo””.
Tăng trưởng kinh tế bền vững phải dựa trên sự đóng góp ngày càng nhiều của
công nghệ và giảm dần mức độ đóng góp của lao động. Những thống kê mà các
chuyên gia thu thập được, đánh giá về hiệu quả FDI trong khoảng thời gian 10
năm qua thống nhất ở một số điểm: Kinh tế nhà nước - khu vực tập trung nhiều
vốn nhất - đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu theo hướng thay đổi công nghệ. Tỉ

lệ lao động làm việc trong khu vực này đã giảm xuống trong năm năm trở lại
đây. Tuy nhiên, nguồn vốn hút về khối doanh nghiệp nhà nước thì vẫn tăng.
Trong khi đó, nếu căn cứ vào quy mô vốn, có thể thấy khối tư nhân mới là lực
lượng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, sử dụng nhiều lao động nhất (giúp giảm sức
SV: Nguyễn Văn Thuận 10
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
ép về nhu cầu việc làm của người lao động) nhưng vốn đầu tư cho họ lại thấp
nhất. Cuối cùng, các chuyên gia cảnh báo: “FDI là khu vực đóng góp ít nhất cho
nền kinh tế”.
[3 O\]^_OOW`O
O'K&)%8$: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vào
năm 1997 và tiếp đó là sự suy thoái của Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU vào các năm
1998 – 2000 làm cho dòng vốn đầu tư từ các nước châu Á và các nước EU, châu
Mỹ vào Việt Nam giảm sút. Thêm nữa, việc Trung Quốc gia nhập WTO với môi
trường đầu tư quốc tế chú ý nhiều tới thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này
hơn.
O'K&#8$
- Môi trường pháp lý vẫn chưa minh bạch, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán
làm cho các nhà đầu tư khó khăn khi tiếp xúc với hệ thống pháp lý, làm xáo trộn
các phương án kinh doanh của các nhà đầu tư và gây thiệt hại tới lợi ích của các
nhà đầu tư.
- Môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh chưa đồng bộ, thiếu sự kết
hợp và thiếu tính ổn định; nhiều công cụ tài chính và nhiều thị trường chưa phát
triển đầy đủ và chưa phát huy hiệu quả gây trở ngại cho quá trình thực hiện đầu
tư.
- Việt Nam còn thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch nhưng chất lượng chưa cao, dẫn tới tình trạng
một số ngành, một số doanh nghiệp FDI cung sản phẩm vượt quá cầu hiện tại
(như các dự án khách sạn, sản phẩm điện tử, gia dụng, ô tô ), dẫn tới tình trạng
không lãi. Quy hoạch chi tiết của các địa phương chồng chéo, còn tình trạng

cạnh tranh để lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất.
SV: Nguyễn Văn Thuận 11
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
- Cơ chế quản lý của Nhà nước vừa cồng kềnh, vừa trùng lập, vừa buông
lỏng, vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp mà vẫn sơ hở như
trong các trường hợp chuyển giá, trong các hành vi gian lận thương mại, trốn
thuế, đưa thiết bị cũ, lạc hậu vào Việt Nam hoặc lợi dụng độc quyền để đẩy giá
sản phẩm lên cao gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
- Các hình thức đầu tư nước ngoài chưa phong phú, hạn chế khả năng
góp vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp, thiếu lao động lành nghề,
lao động có kĩ thuật, có khả năng vận hành các thiết bị hiện đại; vì vậy, đã đánh
mất lợi thế về lao động do giá nhân công có kỹ thuật tăng nhanh. Hơn nữa, cán
bộ trong các liên doanh, cán bộ quản lý FDI còn thiếu kiến thức về kinh tế thị
trường, không nắm vững pháp luật và trình độ ngoại ngữ còn yếu, chưa phát huy
hết khả năng trong công việc.
SV: Nguyễn Văn Thuận 12
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN FDI VÀ THU HÚT VỐN FDI.
Để tăng cường thu hút FDI thì điều quan trọng là phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn FDI đã thu hút được, làm cho vốn đã thực hiện phát huy cao nhất
hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như mang lại lợi ích cho
quốc gia. Muốn vậy cần thực hiện các giải pháp sau:
Tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị, xã hội
Giữ vững ổn định về chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, yếu tố này luôn được các nhà đầu tư xem xét đầu tiên,
họ chỉ muốn đầu tư ở những khu vực, những quốc gia có sự ổn định về chính trị
xã hội, có đủ năng lực và điều kiện thực hiện đầy đủ các cam kết của mình với

độ tin cậy cao. Điều này không mới, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong điều
kiện còn những thế lực rắp tâm gây mất ổn định ở Việt Nam.
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế và hệ thống pháp luật
có liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi
rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế cho phù hợp với
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, chúng ta
còn phải nhanh chóng ban hành các luật mới như: Luật thương mại, Luật lao
động, Luật sở hữu trí tuệ, Luật đất đai, Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Luật
chống bán phá giá để có thể điều chỉnh một cách đồng bộ các mối quan hệ
trong nền kinh tế. Đồng thời, cần sớm nghiên cứu và ban hành các luật có liên
quan tới lĩnh vực đầu tư nói chung như Luật đầu tư, Luật chống độc quyền, Luật
kinh doanh bất động sản, Luật tín dụng, Luật kinh doanh chứng khoán nhằm
SV: Nguyễn Văn Thuận 13
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
tạo mặt bằng pháp lý cho một môi trường đầu tư và kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng giữa các loại hình doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau.
Hơn nữa, phải nhanh chóng ký kết và tham gia các công ước quốc tế, mhư công
ước Washington 1965, nhằm giải quyết các tranh chấp với các nhà đầu tư nước
ngoài.
Xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể về đầu tư của cả nước, của
từng khu vực và địa phương, của từng ngành; công bố danh mục dự án gọi vốn
đầu tư nước ngoài; phát triển hệ thống thông tin xúc tiến đầu tư gắn với chương
trình đầu tư và các đối tác cụ thể.
Trong định hướng về thu hút sử dụng vốn FDI theo ngành và lĩnh vực cần
khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn FDI vào các ngành công nghiệp chế
biến xuất khẩu, công nghiệp cơ khí, điện tử, dầu khí, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm,
khai thác ưu thế về tài nguyên, nguyên liệu phục vụ sản xuất, đồng thời, cần có
sự khuyến khích và có chính sách ưu đãi thỏa đáng đối với các dự án chế biến

các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với việc phát triển các vùng nguyên
liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước; chú trọng các dự án ứng dụng
công nghệ sinh học vào sản xuất các giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh
tế cao. Ưu tiên hợp lý các dự án FDI vào những địa bàn trọng điểm làm động
lực thúc đẩy và liên kết các vùng kinh tế trong cả nước, khai thác thế mạnh về
nguyên vật liệu, lao động. Ưu đãi đặc biệt cho những dự án FDI vào các vùng và
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Mặt khác, cần phải xây dựng và
phát triển hệ thống thông tin kinh tế, hệ thống thông tin xúc tiến đầu tư phù hợp
với các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế, phù hợp với từng thành phần
kinh tế, từng đối tác đầu tư. Hệ thống thông tin xúc tiến đầu tư cần tập trung vào
một đầu mối, sau đó mới giới thiệu cho các địa phương, các vùng lãnh thổ, tránh
tình trạng cục bộ, địa phương, cạnh tranh gọi vốn một cách vô tổ chức, thiếu
tính toán lợi ích chung của nền kinh tế như thời gian qua. Đồng thời, việc xúc
SV: Nguyễn Văn Thuận 14
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
tiến kêu gọi vốn đầu tư phải phù hợp với từng đối tác, với từng đối tượng đầu tư
nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong gọi vốn. Việc tập trung vào một đầu mối gọi
vốn đầu tư cũng tạo thuận lợi để giới thiệu đầy đủ về môi trường, về chính sách
và các điều kiện đảm bảo cho quá trình đầu tư, thực hiện xúc tiến đầu tư tiết
kiệm và hiệu quả, tạo thuận lợi cho việc phát triển các web-sites về xúc tiến đầu
tư của các cơ quan nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách về tài chính đối với lĩnh
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng về tài chính, đảm
bảo tính rõ ràng, đơn giản, ổn định trong chính sách tài chính với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cần nhanh chóng xóa bỏ những khác biệt về đầu tư trong nước và nước
ngoài, ban hành luật khuyến khích đầu tư áp dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp. Hoàn thiện các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu theo yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế
theo hướng đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhưng phải ưu tiên đầu tư, khuyến

khích phát triển sản xuất và áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI. Nhanh chóng cải cách giá dịch vụ và xoá bỏ chế độ
hai giá. Rà soát và thống nhất mức tiền thuê đất theo từng khu vực, từng địa bàn
phù hợp với yêu cầu phát triển và thu hút đầu tư. Giải quyết dứt điểm vấn đề đền
bù, giải phóng mặt bằng. Thực hiện việc giao đất đã đền bù giải phóng mặt bằng
cho các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, tránh việc đẩy giá đất
lên cao quá mức như hiện nay. Có các văn bản pháp quy về cầm cố, thế chấp giá
trị quyền sử dụng đất, chuyển sang chế độ Nhà nước cho thuê đất. Có các quy
định về vay vốn rõ ràng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp FDI dễ dàng tiếp cận thị trường vốn, thị trường tín dụng trung và dài hạn.
Thí điểm việc cổ phần hóa các doanh nghiệp FDI và đa dạng hóa các hình thức
đầu tư như cho phép thành lập công ty cổ phần có vốn đấu tư nước ngoài, công
ty hợp doanh, thực hiện hình thức mua lại, sáp nhập và cho phép các nhà đầu tư
SV: Nguyễn Văn Thuận 15
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
nước ngoài tham gia vào quá trình sắp xếp lại các DNNN. Giảm dần tỷ lệ kết hối
ngoại tệ, tiến tới xoá bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện, từng bước thực
hiện mục tiêu hoán chuyển ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai. Có chính
sách bổ sung đảm bảo việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp FDI đã thực hiện
nghĩa vụ kết hối để đáp ứng nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp. Xây dựng quy
chế quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, ban hành các
chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng các
chuẩn mực về định giá tài sản, đánh giá tài sản đối với các doanh nghiệp FDI
nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự quản
lý của Nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cải cách hành chính có liên quan chặt chẽ đến việc lành mạnh hoá môi
trường đầu tư, giảm các thủ tục phiền hà của hệ thống hành chính với quá trình
đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn. Cần thực hiện việc đơn giản hoá các thủ

tục cấp phép đầu tư, công khai hoá và minh bạch hoá quá trình cấp phép, giải
quyết các thủ tục hành chính; kiên quyết xử lý những trường hợp sách nhiễu, vô
trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan công quyền. Cần thực hiện tốt sự kết hợp
giữa việc chỉ đạo tập trung, thống nhất và kiên quyết của Chính phủ với việc
chấp hành nghiêm túc, đúng pháp luật của các bộ, các ngành, các địa phương.
Xây dựng quy chế phối hợp, các bộ chủ quản và UBND các địa phương theo
đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng đơn vị theo sự phân cấp của Nhà nước
để các đơn vị chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động của
doanh nghiệp FDI. Cần rà soát và kiên quyết xử lý những văn bản dưới luật của
các ngành, các địa phương ban hành trái với quy định chung của nhà nước; dần
tiến tới “Xoá bỏ chức năng chủ quản của các bộ, ngành đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh”, quán triệt nguyên tắc “một cửa, một dấu”; đồng thời , khắc
phục tình trạng quản lý chồng chéo, phân tán, kém hiệu quả của cơ quan quản lý
SV: Nguyễn Văn Thuận 16
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
nhà nước. Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân
loại các dự án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích
hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã
đi vào sản xuất kinh doanh, trong phạm vi thẩm quyền sản xuất kinh doanh của
mình, các cơ quan quản lý cần có các biện pháp quản lý và động viên kip thời;
đồng thời sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp về đầu vào, thị
trường tiêu thụ, thuế để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đối với các dự án
đang triển khai thực hiện, các cơ quan quản lý cần cùng các đơn vị tháo gỡ khó
khăn về giải phóng mặt bằng, thủ tục nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục
vụ dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đối với những dự án chưa triển khai,
nhưng xét thấy vẫn có khả năng thực hiện, cần thúc đẩy việc triển khai dự án
trong một thời gian nhất định; đồng thời, giải quyết các vướng mắc, kể cả việc
điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án. Đối với các dự án chưa
triển khai hoặc không có khả năng hoạt động cần kiên quyết thu hồi giấy phép,
dành địa điểm cho các nhà đầu tư khác.

Cần chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và
công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ và
của các doanh nghiệp FDI
Đối với cán bộ quản lý cần chú trọng đào tạo cả kiến thức chuyên môn,
trình độ ngoại ngữ lẫn phẩm chất đạo đức. Việc nắm vững các kiến thức về luật
pháp quốc tế, về thương trườngthế giới cũng cần được lưu tâm. Việc đào tạo và
đào tạo lại công nhân kĩ thuật để phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của các nhà
đầu tư nước ngoài là rất cấp thiết để giải quyết tình trạng thừa lao động phổ
thông, thiếu lao động có trình độ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ động cùng các bộ tổ chức các lớp tập
huấn cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và cán bộ trong các doanh
nghiệp FDI. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức đào tạo chính quy các cán bộ
SV: Nguyễn Văn Thuận 17
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
làm công tác quản lý đầu tư nước ngoài, các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp
FDI.
Cần đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng phạm vi đào tạo dạy nghề
cho đội ngũ công nhân kĩ thuật tại các địa phương, đặc biệt là tại các vùng sâu,
vùng xa, hoặc những địa phương có thế mạnh về lao động. Việc đào tạo cần
được tiến hành đồng thời, có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá,
ngoại ngữ, luật pháp Cần cải tiến nội dung chương trình đào tạo theo hướng
coi trọng thực hành, thường xuyên kiểm tra phân bậc tay nghề thông qua hình
thức thi tay nghề, thi tuyển công nhân tài năng Cần gắn chặt vịệc đào tạo
nghề tại các trường với các doanh nghiệp FDI, có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động
phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.
Cần nghiên cứu, rút kinh nghiệm và phát triển mô hình liên doanh đào tạo
như dự án Trung tâm đào tạo kĩ thuật Việt Nam – Singapore (VSTTC) tại Bình
Dương. Tranh thủ tối đa sự hợp tác, đầu tư của nước ngoài, các dự án quốc tế để
từng bước đưa cán bộ quản lý và công nhân ra học tập và làm việc ở nước ngoài.

Mặt khác, đẩy mạnh việc xã hội hoá trong đào tạo cán bộ quản lý và công nhân
kỹ thuật; khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân tham gia vào quá trình đào
tạo lực lượng lao động.
SV: Nguyễn Văn Thuận 18
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
KẾT LUẬN
Nhìn chung trong thời gian qua mặc dù nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động xấu và tác động có hướng tiêu
cực đến lượng vốn FDI vào Việt Nam. Nhưng nhìn chung lượng vốn FDI đầu tư
vào nước ta vẫn rất cao mặc dù có xu hướng giảm. Chứng tỏ nền kinh tế nước ta
có một sức hút rất lớn. Tuy vậy nhưng với lượng vốn FDI lớn tuy nhiên hiệu quả
nó mang lại trong công cuộc cải cách kinh tế xây dựng đất nước lại khá khiêm
tốn.Từ những phân tích đánh giá nói trên bài viết đã dưa ra những giải pháp để
nâng khắc phục các nguyên nhân của vấn đề.
Hi vọng với những con số trên đây từ những phân tích của cá nhân người
viết sẽ mang lại những kiến thức bổ ích cho người đọc. Do lí do thời gian cùng
vốn kiến thức hạn chế bài viết còn nhiều thiếu sót mong quý bạn đọc đóng góp
thêm.
SV: Nguyễn Văn Thuận 19
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CWWW.GOOGLE.COM/
abVc\dWcef]HgAhWi4dOWHjk]l4`O
[mmm3dOWHnoeocO3cOVOn
pwww.vnth.vn/vn/h17252/dtu binh dinh/trang-chu.htm
5. WWW.TAILIEU.VN
6.baomoi.com
SV: Nguyễn Văn Thuận 20
GV: Nguyễn Thị Mai Hương
MỤC LỤC

H$
SV: Nguyễn Văn Thuận 21

×