Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN Việt Nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.73 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô ảnh hởng vô cùng quan
trọng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Thông qua các công cụ của mình NHTW
điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy kinh tế XH phát triển.
Nét đổi mới trong điều hành chính sách tiền tê quốc gia những năm gần đây
là chuyển mạnh từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp và đặc biệt là công cụ
nghiệp vụ thị trờng mở.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở dần bộc lộ những u điểm nổi bật trong điều
hành CSTT của NHTW.Nó tác động trực tiếp tới dự trữ của các NHTM và ¶nh hëng gi¸n tiÕp tíi c¸c møc l·i st tõ đó làm thay đổi lợng tiền cung ứng. Nghiệp
vụ thị trờng mở là công cụ chủ động, chính xác, có tính an toàn cao đồng thời là
công cụ dễ đảo chiều vì vậy nó đà trở thành một công cụ đắc lực trong điều hành
CSTT của NHTW. Xuất phát từ chính những mặt tích cực của công cụ nghiệp vụ
thị trờng mở mà sau khi ra đời nó đà đợc sử dụng ở rất nhiều nớc trên thế giới. Tại
Việt Nam nghiệp vụ thị trờng mở bắt đầu đợc vận hành vào ngày 12/7/2000, bởi
vậy đối với nớc ta nó còn là một công cụ khá mới mẻ và hấp dẫn. Nhận thấy điều
đó nên em mạnh dạn chọn đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ
thị trờng mở của NHNN Việt Nam và giải pháp .
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian hạn chế nên đề tài của em còn nhiều
thiếu sót song với mục đích là học hỏi và để hiểu biết thêm em vẫn muốn đa ra
những ý kiến của mình.Chính vì vậy em rất mong đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các
thầy giáo, cô giáo cũng nh việc bỏ qua những thiếu sót, hạn chế để đề tài của em
đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Néi dung.
Ch¬ngI: C¬ sở lý luận về công cụ nghiệp vụ thị
trờng mở
I.

Khái niệm về nghiệp vụ thị trờng mở.

1.

Sơ lợc về sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở lần đầu tiên đợc áp dụng bởi Ngân hàng Anh quốc từ

trớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất.Do lÃi suất tái chiết khấu là công cụ chủ yếu
trong việc kiểm soát lợng tiền cung ứng ngày càng tỏ ra kém hiệu quả,đòi hỏi
Ngân hàng Anh phải tìm kiếm công cụ có hiệu quả hơn. Từ đó nghiệp vụ thị trờng
mở ra đời.
Cùng với Ngân hàng Anh,NHTW Thụy sĩ và Ngân hàng dự trữ liên bang Mü
cịng sư dơng nghiƯp vơ thÞ trêng më nh công cụ bổ sung cho chính sách táichiết
khấu.
Đầu tiên nghiệp vụ thị trờng mở chỉ đợc sử dụng nh công cụ bổ trợ cho chính
sách tái chiết khấu, làm cho lÃi suất tái chiết khấu trở nên hiệu quả. Nhng nghiệp
vụ thị trờng mở đà bộ lộ rõ hiệu quả và tầm quan trọng của nó, vì vậy nó đợc sử
dụng nh một công cụ chính sách tiền tệ độc lập.
Ngày nay, nghiệp vụ thị trờng mở đợc sử dụng nh một công cụ chính sách
tiền tệ hiệu quả nhất ở hầu hết Ngân hàng trung ơng các nớc, từ những quốc gia
phát triển cho đến những quốc gia đang phát triển, ở Châu Âu, Châu á, Châu Mỹ
La Tinh và các nớc Đông Âu.
2.


Khái niệm về nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ đợc thùc hiƯn bëi NHTW mµ néi dung

cơ thĨ cđa nã là việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trờng mở.
Thông qua việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trờng làm lợng tiền biến thiên
hoặc theo chiều tăng hoặc theo chiều giảm phù hợp với yêu cầu can thiệp của
NHTW. Muốn tăng lợng tiền cung ứng thì NHTW mua c¸c giÊy tê cã gi¸ cđa c¸c
tỉ chøc tín dụng trên thị trờng mở, muốn giảm thì NHTW b¸n c¸c giÊy tê cã gi¸.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo luËt NHNN Việt Nam tháng 12/1997: Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp
vụ mà NHNN thực hiện mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu
NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiền tệ nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
II.

Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trờng mở.

Nghiệp vụ thị trờng mở sẽ ảnh hởng trực tiếp tới dự trữ của các NHTM và
ảnh hởng gián tiếp tới các mức lÃi suất từ đó làm thay đổi lợng tiền cung ứng.
1.

Tác động vào dự trữ của các Ngân hàng.
Khi NHTW mua bán chứng khoán trên thị trờng mở sẽ ảnh hởng ngay lập tức

tới dự trữ của các NHTM.

- NHTW thực hiện mua chứng khoán sẽ làm tăng dự trữ của các NHTM từ
đó dẫn đến tăng khả năng cho vay của hệ thống Ngân hàng, kết quả là tăng khối lợng tiền cung ứng.
- NHTW thực hiện bán chứng khoán trên thị trờng làm giảm khối lợng dự trữ
và khả năng cho vay của hệ thống Ngân hàng cũng dẫn đến khối lợng tiền cung
ứng giảm.
2.

Tác động tới lÃi suất
Khi NHTW mua bán chứng khoán tác động tới quan hệ cung cầu về chứng

khoán từ đó tác động đến giá cả của nó. Và khi giá chứng khoán thay ®ỉi dÉn tíi
tû lƯ sinh lêi thay ®ỉi khiÕn cho lÃi suất thị trờng thay đổi.
Chẳng hạn: NHTW bán chứng khoán làm cho cung chứng khoán tăng lên khi
đó giá chứng khoán sẽ giảm xuống và kết quả là lÃi suất thị trờng tăng. Ngợc lại
NHTW mua chứng khoán thì cầu về chứng khoán tăng, cung chứng khoán cha kịp
thay đổi khiến cho giá chứng khoán tăng kéo theo lÃi suất thị trờng tăng.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

III. Vai trß cđa nghiƯp vơ thÞ trêng më.

Thø nhÊt:
NghiƯp vơ thÞ trêng mở là công cụ chủ động, nó phát sinh theo ý tởng chủ
đạo của NHTW, NHTW có thể tạo ra những biến động có khả năng hớng dần xu
hớng thị trờng trên cơ sở dự báo về nhu cầu vốn khả dụng. Đồng thời việc thực
hiện nghiệp vụ thị trờng mở không phụ thuộc nhiều vào ý thích chủ quan của đối
tác.

Thứ hai:
Công cụ này vừa chính xác,tác động nhanh và có thể sử dụng ở bất kỳ quy
mô nào.
Khi NHTW có thay đổi về dự trữ cơ sở tiền tệ ở quy mô nhỏ hoặc lớn thì
NHTW cũng đủ khả năng thực hiện thông qua việc mua bán một khối lợng tơng
ứng các chứng khoán. Đồng thời việc mua bán sẽ đợc thực hiện ngay tức khắc.
Nếu muốn thay đổi mức dự trữ hoặc cơ số tiền tệ ở mức nhỏ thì nghiệp vụ thị trờng mở thực hiện mua bán ít chứng khoán và ngợc lại nếu muốn thay đổi ở mức
lớn thì thực hiện mua bán nhiều.
Thứ ba:
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ dễ dàng đổi chiều.
Khi NHTW nhận thấy sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trờng
mở thì ngay tức khắc cã thĨ sưa ch÷a. NÕu NHTW thÊy viƯc cung øng tiền tệ tăng
quá nhanh thì có thể sửa bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán chứng khoán trên thị
trờng.
Thứ t :
Nghiệp vụ thị trờng mở có tính an toàn cao
Vì các công cụ giao dịch trên thị trờng mở đều là những giấy tờ có giá có
tính thanh khoản cao nh là trái phiếu, tín phiếu kho bạc và một số giấy tờ khác.
Từ chính những vai trò của nó mà sau khi ra đời nghiệp vụ thị trờng mở đà đợc áp dụng rộng rÃi ở rất nhiều nớc. Tại Việt Nam nghiệp vụ thị trờng mở bắt đầu
đợc vËn hµnh vµo ngµy 12/7/2000.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

IV. Ph¬ng thøc giao dịch trên thị trờng mở.

Giao dịch trên thị trờng mở thông qua ba phơng thức:
ã Giao dịch song phơng: NHTW giao dịch trực tiếp với ngời mua, bán thực hiện

mua hoặc bán hẳn chứng từ có giá.
ã Giao dịch qua thị trờng chứng khoán : Thông qua thì trờng chứng khoán, qua
các đại lý chứng khoán mà NHTW tiếp cận với ngời mua hoặc ngời bán để tiến
hành mua hoặc bán.
ã Giao dịch qua đấu thầu : Đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lÃi suất.
- Đấu thầu khối lợng : Ngân hàng Trung ơng công bố khối lợng tiền cần mua
hoặc cần bán bằng phơng thức đấu thầu và ấn định mức lÃi suất thực hiện, NHTW
công bố đIều kiện đặt thầu để các tổ chức mua, bán phải chấp hành, các tổ chức
tín dụng cần mua hoặc cần bán tiến hành nộp thầu theo quy định. Sau khi mở thầu
NHTW sẽ xác định tỷ giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt
thầu.
- Đấu thầu lÃi suất: Theo cách đấu thầu lÃi suất thì các đơn vị đặt thầu đăng
ký lÃi suất đặt thầu và đi kèm là lợng tiền mua theo lÃi suất đăng ký. NHTW sẽ
quan tâm đến lÃi suất đặt thầu và sẽ lấy từ lÃi suất cao đến lÃi suất thấp cho đến
khi nào đạt đợc lợng tiền mà NHTW cần cung ứng vào lu thông.

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II: Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ
nghiệp vụ thị trờng mở của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
I.

Thực tế của việc sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng
mở ở Việt Nam.

Sau một thời gian chuẩn bị các yếu tố cần thiết, thị trờng mở nớc ta chính
thức hoạt động từ ngày 12/07/2000.Về phơng diện pháp lý có hàng loạt văn bản

liên quan đến nghiệp vụ thị trờng mở, đà đợc ban hành nh quy chế nghiệp vụ thị
trờng mở, quy trình nghiệp vụ thị trờng mở, quy định đăng ký giấy tờ có giá, quy
chế quản lý vốn khả dụng, quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu NHTW.
Nghiệp vụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam là hoạt động hoàn toàn mới cả
về lý luận và nội dung mà đIều kiện vận hành và phát huy hiệu quả ở nớc ta không
phải là dễ dàng.
Từ khi ra đời nghiệp vụ thị trờng mở, ban chỉ đạo nghiệp vụ thị trờng mở
luôn sát sao với hoạt động của thị trờng do đó khắc phục những khó khăn bớc đầu
trong thời gian vận hành.
1.

Thành viên tham gia.
Thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trờng mở phải là các tổ chức tín dụng

đảm bảo một số điều kiện nh sau: Phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN, phải có
đầy đủ phơng tiện cho hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở, phải đăng ký với NHNN
để đợc hoạt động.
Sau một thời gian hoạt động, tính đến năm 2002, thị trờng mở đà có 21 thành
viên, trong đó có 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh, 10 Ngân hàng thơng mại cổ
phần, 4 chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài, 1 Ngân hàng liên doanh, Quỹ tín dụng
TW và 1 công ty tài chính. Đó là: Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng
đầu t và phát triển Việt Nam, NHTM cổ phần Đông á, NHTM cổ phần Sài Gòn th-

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

¬ng tÝn, NHTM cổ phần quốc tế, NHTM cổ phần Phơng Nam, NHTM cổ phần các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, NHTM cổ phần Quân đội, NHTM cổ phần Tân
Việt, Ngân hàng Chinfon, ABN AMRO BANK, Quỹ tín dụng nhân dân TW, Công
ty tài chính bu điện,
Trong số 21 thành viên nói trên, thì chủ yếu chỉ có 4 Ngân hàng thơng mại
quốc doanh thờng xuyên giao dịch, do các Ngân hàng này nắm hơn 70% lợng
hàng hoá chính thức đủ điều kiện giao dịch trên thị trờng mở.
2.

Hàng hoá giao dịch.
Theo quyết định 85 /2000/ QĐ- NHNN 14 ngày 9/3/2000 của thống đốc

NHNN về việc ban hành quy chế nghiệp vụ thị trờng mở trong điều 8 có đề nghị:
Các giấy tờ có giá đợc giao dịch thông qua thị trờng mở gồm:
1.

Tín phiếu kho bạc.

2.

Tín phiếu NHTW.

3.

Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do thống đốc NHTW quy định

trong từng thời kì cụ thể.
Hàng hoá trên thị trờng mở phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau:
-

Có thể giao dịch đợc.


-

Phải là giấy tờ có giá ngắn hạn (<12 tháng).

-

Phát hành bằng đồng Việt Nam.

-

Phải đợc đăng kí tại NHTW trớc thời điểm hoạt động của phiên giao

dịch.
Hàng hoá trên thị trờng hiện nay quá thiếu thốn cả về chủng loại lẫn khối lợng.Trên thực tế chỉ có hai loại hàng hoá là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHTW
đợc mua bán.
Nh vậy cho thấy hàng hoá của thị trờng mở rất đơn điệu và chỉ tập trung ở
các NHTM quốc doanh.
3.

Phơng thức giao dịch.
Các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phơng thức mua bán hẳn với tín

phiếu NHTW, phơng thức mua có kì hạn với tín phiếu kho bạc nhà nớc.Nếu hình

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368


thøc giao dÞch là mua bán hẳn thì thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải nhỏ hơn
90 ngày (đảm bảo chứng từ đà đợc giao dịch trên thị trờng thứ cấp, tránh tình trạng
đầu t trực tiếp cho các tổ chức khác). Đấu thầu bao gồm đấu thầu lÃi suất và đấu
thầu khối lợng. Đấu thầu khối lợng: NHNN sẽ thông báo cho các thành viên tham
gia về mức lÃi suất và khối lợng cần giao dịch. Đấu thầu lÃi suất: NHNN thông
báo khối lợng cần giao dịch, phơng pháp chọn lÃi suất trúng thầu.
Ngân hàng Nhà nớc chủ yếu áp dụng phơng thức đấu thầu lÃi suất, chỉ duy
nhất có 4 phiên đấu thầu đầu tiên là áp dụng phơng thức đấu thầu khối lợng. LÃi
suất đăng kí dao động trong khoảng 4.00 % / năm đến 5.58 % / năm. Nhìn chung
lÃi suất này đà phần nào phản ánh đợc diễn biến tình hình lÃi suất của thị trờng,
bởi vì trong phơng thức đấu thầu lÃi suất NHNN đà không quy định lÃi suất chỉ
đạo khi xét thầu.
Hình thức đấu thầu của OMO Việt Nam chỉ là đấu thầu chuẩn (cha thực hiện
đấu thầu nhanh hoặc giao dịch song phơng).
3.

Thực tế hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở thời gian qua.
Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31/12/2000, cứ 10 ngày NHNN tiến hành 1

phiên giao dịch trên thị trờng mở. Trong tháng 8 / 2000, do lợng vốn khả dụng của
hệ thống ngân hàng là d thừa nên NHNN bán ra một lợng tín phiếu là 550 tỷ đồng
(khối lợng chào bán trong tháng đợc mua hết toàn bộ với mức lÃi suất từ 4% đến
5.35%). Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2000, do có sự hạn chế của NHNN ở cửa sổ
chiết khấu và nhu cầu tín dụng VND tăng nhanh trong khi huy động tiền gửi tăng
chậm dẫn đến khan hiếm vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng, NHNN đà mua
vào (sử dụng giao dịch đảo chiều) giấy tờ có giá trong 14 phiên liên tục với doanh
số 1353.5 tỷ.
Từ ngày 1/1/2001, NHNN thực hiện giao dịch định kì 7 ngày / lần vào thứ 4
hàng tuần, từ đó giúp cho các thành viên chủ động theo dõi, nắm bắt kịp thời
thông tin về thị trờng. Từ đầu năm 2001 đến 15/2 lợng vốn khả dụng tiếp tục thiếu

hụt do nhu cầu tiền mặt tăng, NHNN tiếp tục mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là
mua kì hạn do tính đến yếu tố lợng vốn khả dụng có thể tăng lên sau dịp tết
nguyên đán.
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tõ 21/2 ®Õn 14/3 lợng vốn khả dụng có biểu hiện d thừa để rút bớt phơng tiện
thanh toán khỏi hệ thống ngân hàng, NHNN đà thực hiện bán hẳn lợng giấy tờ có
giá với giá trị 470 tỷ VND. Từ 21/3 đến 30/5/2001, do nhu cầu vốn khả dụng tăng
NHNN tổ chức các phiên giao dịch trên thị trờng với mục tiêu cung ứng thêm phơng tiện thanh toán, đà thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổng giá trị đạt
745 tỷ đồng. Duy nhất có 1 phiên giao dịch ngày 11/4/2001 do lỗi từ phía các tổ
chức tín dụng bỏ thầu không hợp lệ nên không có tổ chức nào trúng thầu mặc dù
vẫn có nhu cầu về vốn khả dụng. Hai phiên giao dịch tiếp theo NHNN thực hiện
giao dịch mua bán hẳn với tổng khối lợng trúng thầu đạt 60 tỷ đồng. Từ 20/6 đến
31/10/2001, NHNN lại tiến hành mua có kỳ hạn tín phiếu (với kỳ hạn 15 đến 30
ngày) tổng giá trị đạt 2308.81 tỷ đồng. Trong tháng 11/2001 do lợng vốn khả dơng
cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng vÉn ë møc cao nên 4 phiên giao dịch liên tiếp không có
thành viên tham gia. Đến đầu tháng 12/2001, lần đầu tiên kể từ ngày khai trơng
NHNN đà tiến hành giao dịch bán có kỳ hạn 1 tháng. Hai phiên đấu tháng, khối lợng chào thầu là 250 tỷ đồng, khối lợng trúng thầu chỉ đạt 150 tỷ đồng.
Tính đến ngày 5/9/2002,NHNN đà tổ chức 52 phiên giao dịch. Từ tháng
5/2002 ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở NHNN quyết định tổ chức thờng
xuyên 2 phiên giao dịch mỗi tuần vào ngày thứ 3 và thứ 5. Trong 52 phiên giao
dịch này thì có 9 phiên thực hiện bán hẳn với tổng khối lợng trúng thầu là 900 tỷ
đồng trong tổng số 2500 tỷ dự kiến bán. Và trong số 43 phiên giao dịch mua có 20
phiên không có tổ chức tín dụng nào trúng thầu, đặc biệt là trong khoảng thời gian
từ 20/6 đến 15/8. Điều này cho thấy các tổ chức tín dụng không lo ngại về nguồn
vốn VND ngắn hạn để đảm bảo khả năng chi trả. Tổng khối lợng trúng thầu của
các phiên giao dịch mua có kỳ hạn từ đầu năm đến 5/9/2002 là 5771.53 tỷ đồng.

Có thể nói NHTW đà cố gắng điều hành chính sách tiền tệ bằng công cụ gián
tiếp, nghiệp vụ thị trờng mở đợc thực hiện tơng đối linh hoạt đáp ứng đợc phần
nào nhu cầu vốn khả dụng cũng nh giải quyết đợc một phần vốn khả dụng d thừa
trong một sè thêi kú.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II.

1.

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở

Những kết quả đà đạt đợc.
Sau khi ra đời nghiệp vụ thị trờng mở đà đạt đợc một số hiệu quả nhất định thể

hiện dới những điểm sau:
- Nghiệp vụ thị trờng mở đà góp phần củng cố thêm vị thế, vai trò quản lý của
NHNN trong nền kinh tế thị trờng, phù hợp với xu hớng hội nhập và toàn cầu
hoá.
- Hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở đợc thực hiện tơng đối linh hoạt, đà đáp
ứng phần nào nhu cầu về vốn khả dụng, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu
mà NHNN đặt ra.
- Bằng cách bơm tiền ra lu thông, nghiệp vụ thị trờng mở đà góp phần thúc đẩy
sản xuất, nâng cao sức mua của xà hội và thực hiện đúng chủ trơng kích cầu
của chính phủ trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu giảm phát trong thời
gian qua.

- Việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở phù
hợp với thực tiễn đà góp phần cho hoạt động thị trờng đợc thông suốt ; các giao
dịch diễn ra trôi chảy đảm bảo đúng quy chế, an toàn.
- Công tác điều hành, tổ chức nghiệp vụ thị trờng mở luôn thực hiện đúng quy
định, an toàn và đà dần bám sát đợc tình hình diễn biến thị trờng về vốn khả
dụng và lÃi suất.
- Mặc dù là một công cụ điều hành chính sách hoàn toàn mới và đợc vận hành
lần đầu tiên ở Việt Nam nhng nghiệp vụ thị trờng mở đà thu hút đợc đông đảo
các thành viên tham gia.
- Doanh số hoạt động không ngừng tăng lên, điều này thể hiện tính u viƯt cđa thÞ
trêng më trong viƯc sư dơng ngn vèn cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng.
- Trong thêi gian võa qua các thành viên tham gia và trúng thầu chủ yếu là các
NHTM quốc doanh, lÃi suất trúng thầu tại các phiên giao dịch phần nào phản
ánh đợc lÃi suất trên thị trờng.Biến động lÃi suất hình thành thông qua đấu thầu
giữa các phiên đấu thầu ngày càng thu hẹp, thể hiện sự ổn định dần của thị trờng.
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Các thông tin, tuyên truyền, tập huấn về hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở
NHNN về phổ biến nghiệp vụ bớc đầu đà có những chuyển động tốt, giúp các
tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm đến hoạt động của nghiệp vụ thị trờng
mở.
Tính đến cuối năm 2002 đà có 21 TCTD tham gia thị trờng bao gồm: 4
NHTM nhà nớc, 10 NHTM cổ phần, 1 ngân hàng liên doanh, 4 chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài, 1 công ty tài chính và quỹ tín dụng TW.
Từ khi ra đời đến cuối năm 2000 NHNN đà sử dụng giao dịch đảo chiều mua
giấy tờ có giá trong 14 phiên liên tục với doanh số 1353.5 tỷ đồng. Và đến cuối
năm 2001 NHNN đà thực hiện 61 phiên đấu thầu với doanh số giao dịch là 5536

tỷ đồng. Trong đó có 24 phiên đấu thầu lÃi suất, 37 phiên đấu thầu khối lợng, khối
lợng giấy tờ có giá NHNN đà mua trị giá 466 tỷ đồng, bán là 1070 tỷ đồng. LÃi
suất hình thành trên thị trờng mở bám sát với lÃi suất thị trờng (dao động trong
khoảng 4.9% đến 5.3%). Tính đến cuối tháng 12/2002 NHNN đà tổ chức đợc 118
phiên giao dịch thị trờng mở, với tổng khối lợng trúng thầu đạt 7671.53 tỷ đồng.
Đó là những kết quả nhất định bớc đầu nghiệp vụ thị trờng mở đạt đợc, tuy
nhiên thực tế hoạt động còn bộc lộ một số tồn tại.
1.

Những tồn tại
Những hạn chế của nghiệp vụ thị trờng mở bộc lộ ở một số điểm sau:

- Hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động hoàn toàn mới nên một số
TCTD vẫn còn nhiều bỡ ngỡ khi tham gia. Nghiệp vụ thị trờng mở ra đời trong
điều kiện nền kinh tế còn đang ở trình độ phát triển thấp, cha ổn định, thị trờng
tài chính và thị trêng tiỊn tƯ cha ph¸t triĨn, nỊn kinh tÕ thÕ giới không ngừng
biến động, môi trờng hoạt động của các TCTD còn chứa đựng nhiều rủi ro.
- Hoạt động của thị trờng mở cha thực sự sôi động, mỗi phiên giao dịch chỉ có từ
1 đến 4 thành viên tham gia, chiếm tỷ lệ tơng đối thấp so với tổng số các thành
viên và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các TCTD. Các thành viên tham gia
chủ yếu là các NHTM quốc doanh do lợng hàng hoá giao dịch trên thị trờng
chủ yếu tập trung tại các ngân hµng nµy.

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Hàng hoá còn nghèo nàn, không đa dạng về chủng loại và thời hạn. Luật Ngân
hàng Nhà nớc quy định chỉ có các loại giấy tờ có giá ngắn hạn mới đợc giao

dịch trên thị trờng mở, do vậy vô hình chung đà giới hạn và thu hẹp phạm vi
hoạt động của thị trờng mở này.
- Các TCTD vẫn cha quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ trực tiếp, chuyên sâu thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở. Việc đầu t
trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho nghiệp vụ thị trờng mở còn nhiều bất cập,
mặt khác do các TCTD hiện nay vẫn chỉ quan tâm đến các nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống, cha có thói quen kinh doanh trên thị trờng tiền tệ, điển
hình là thông qua thị trờng mở.
- Việc dự đoán chính xác sự biến động hàng ngày của cung cầu vốn khả dụng
còn gặp những khó khăn nhất định, ảnh hởng đến mức độ chính xác của dự
báo, đặc biệt là chế độ thông tin phục vụ cho công tác dự đoán, từ đó đà hạn
chế đến chất lợng của dự đoán vốn khả dụng
Để sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở có hiệu quả hơn thì trớc hết phải tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại trên và từ đó đề ra giải pháp hợp lý.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng III: Nguyên nhân và giải pháp
I.

Nguyên nhân.

Thực ra những tồn tại này đà đợc dự báo trớc khi thị trờng mở bắt đầu hoạt
động từ giữa năm 2000, khi mà các cơ së kinh tÕ, kü thuËt cña nã cha chÝn muåi.
Râ ràng nền kinh tế thị trờng của chúng ta còn đang ở trình độ phát triển thấp, cha
ổn định. Thị trờng tài chính và thị trờng tiền tệ cha phát triển, môi trờng hoạt động
kinh doanh của các TCTD còn nhiều rủi ro.

Thị trờng tài chính ở nớc ta vẫn còn nhỏ bé về quy mô, đơn sơ về chủng loại
hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thị trờng trái phiếu chính phủ: bắt đầu từ năm 1991 trái phiếu chính phủ ra
đời để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Nhng đến năm 1994 khi trái phiếu
kho bạc, tín phiếu kho bạc và trái phiếu công ty đợc phép phát hành rộng rÃi thì thị
trờng trái phiếu chính phủ mới tơng đối đợc mở rộng.Trớc năm 1995 trái phiếu
chính phủ phát hành trực tiếp đến công chúng qua các chi nhánh kho bạc vì vậy
khối lợng trái phiếu nhỏ.Từ 6/1995 bắt đầu phát hành qua NHTW, lợng trái phiếu
đà tăng lên nhng vì lÃi suất chỉ đạo không sát với thực tế, hơn nữa cũng không có
thị trờng thứ cấp cho công cụ này nên lợng trái phiếu lu hành có giá trị không lớn
nh số lợng dự kiến phát hành.
Trái phiếu chính phủ đợc phát hành qua một số kênh: đấu thầu qua NHTW,
phát hành thông qua thị trờng chứng khoán, bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nớc,
đại lý phát hành và bảo lÃnh phát hành.Trái phiếu chính phủ đợc nắm giữ bởi các
NHTM quốc doanh và một số ít NHTM cổ phần chủ yếu để giải quyết lợng vốn
tồn đọng do đó khả năng phát triển thị trờng thứ cấp là rất yếu.
Thị trờng tiền tệ củaVN còn rất yếu kém, thiếu tính năng động và tính lỏng,
cha phải là môi trờng để công cụ CSTT hoạt động có hiệu quả.
Thị trờng tiền tệ Việt Nam mặc dù đợc cấu thành bởi các bộ phận nh thị trờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động cho vay của NHTW dới các hình
thức nh tái cấp vốn, tái chiết khấu, hoạt động thị trờng mở nhng các bộ phận này
hoạt động cha linh hoạt, thiếu hiệu quả:
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ThÞ trêng néi tệ liên ngân hàng hoạt động diễn ra theo hình thức các ngân
hàng vay mợn lẫn nhau không qua NHTW. Các quan hệ vay mợn dựa trên mức độ
tín nhiệm để thoả thuận với nhau về phơng thức giao dịch, thời hạn, lÃi suất và các
điều kiện đảm bảo.Mặc dù đà thực hiện việc điều tiết nguồn vốn ngắn hạn cho các

NHTM nhng thị trờng tiền tệ liên ngân hàng vẫn cha thực hiện một cách hiệu quả
chức năng phân phối, điều chuyển vốn khả dụng.LÃi suất thị trờng liên ngân hàng
thờng công bố một chiều, cha thực sự phản ánh cung cầu vốn khả dụng ngắn hạn
trên thị trờng.
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng những năm vừa qua đà có những bớc
chuyển biến đáng kể: đà nối kết cung cầu ngoại tệ của các TCTD, góp phần ổn
định giá cả. Song các thành viên tham gia thị trờng vẫn cha thực sự chủ động tìm
kiếm các nguồn ngoại tệ khi cần thiết, giao dịch giữa các ngân hàng chủ yếu là
giao dịch ngay, các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi mang tính phòng ngừa rủi ro cha
thực hiện thờng xuyên.
Thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc: việc đấu thầu tín phiếu kho bạc thông
qua NHTW đà mở ra một kênh huy động vốn mới với chi phí thấp cho ngân sách
nhà nớc, là nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu cho nghiệp vụ thị trờng mở. Cho tới
nay thị trờng này vẫn cha thực sự sôi động. Thị trờng thứ cấp thị trờng mua bán
lại tín phiếu kho bạc cha phát triển dẫn đến việc sử dụng tín phiếu kho bạc của
TCTD nh một công cụ trên thị trờng tiền tệ còn rất hạn chế.
Các thành viên tham gia giao dịch trên thị trờng tiền tệ còn nhiều hạn chế,
một số tổ chức cha quản lý vốn linh hoạt và hiệu quả, cha chủ động tham gia thị
trờng tiền tệ để sinh lời nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Bên cạnh đó tập quán giao
dịch cha đồng nhất, còn thô sơ vẫn dựa vào giấy tờ mà cha áp dụng các giao dịch
điện tử do đó trình độ quản lý vốn, phơng thức giao dịch còn hạn chế.
Hoạt động giao dịch trên thị trờng tiền tệ của NHTM còn ít phụ thuộc vào
NHTW, công cụ CSTT không có tác động lớn với thị trờng, kinh doanh vốn của
NHTM cha mang tính thị trờng và độ nhạy c¶m l·i suÊt thÊp.

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368


II.

Giải pháp.

1.

Tạo sân chơi bình đẳng trên thị trờng mở.
Một trong những điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là các thành viên

phải có giấy tờ có gía để bán và chủ động đợc vốn khả dụng của mình nhng các
TCTD cha đầu t nhiều vào giấy tờ có gía ngắn hạn do nhiều nguyên nhân và thực
ra họ vẫn thiếu bình đẳng trong kinh doanh.
Các NHTM quốc doanh đợc vay theo chỉ định nên có nhiều lợi thế giao dịch
trên thị trờng mở nhờ đợc vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lÃi suất lợi
hơn.Các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, quỹ tín dụng ít có đợc u thế này.
Điều này không kích cầu tín dụng, tạo sự phân biệt đáng kể trên thị trờng.Do
vậy để các TCTD ngoài quốc doanh tham gia nghiệp vụ thị trờng mở một cách
thực sự thì phải tạo cho họ một sự bình đẳng cụ thể là giảm cho vay theo chỉ định,
phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thơng mại.
2.

Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trờng.
Một trong những tồn tại gây ra sự đơn điệu của nghiệp vụ thị trờng mở vừa

qua là sự khan hiếm hàng hoá. Theo quy định hiện nay chỉ những giấy tờ có giá
nh tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.Quy định này đà làm giảm khả năng phạm vi mua bán các giấy
tờ có giá trị khác nh trái phiếu trung và dài hạn trên thị trờng mở khi mà thời gian
đáo hạn của chúng dới một năm.
Các loại trái phiếu hiện có thể giao dịch ở thị trờng không phải là ít:Nếu đợc

phép giao dịch thì trái phiếu kho bạc sẽ là loại hàng hoá tốt cho thị trờng mở.Bên
cạnh đó các loại trái phiếu ngân hàng, trái phiếu công ty còn thời hạn dới một
năm cũng nên đợc chấp nhận.
Loại hàng hoá cần cho thị trờng mở là thơng phiếu thì cho tới nay cha phổ
biến.
Việc phát hành tín phiếu kho bạc vẫn đợc tiến hành thờng xuyên nhng vấn
đề đặt ra là tạo thị trờng thứ cấp cho nó.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.

Ph¬ng thøc giao dịch phù hợp nhất với nghịp vụ thị trờng mở.
Là mua bán có kỳ hạn mà NHTW là ngời chủ nợ quyết định mua bán với số

lợng bao nhiêu, thời hạn nào, theo phơng thức nào tuỳ theo yêu cầu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kì.
Vì giá của giấy tờ có giá hay lÃi suất giao dịch trên nghiệp vụ thị trờng mở là
yếu tố quan trọng ảnh hởng tới lÃi suất thị trờng.Do đó lÃi suất là mục tiêu NHNN
cần quan tâm khi quyết định phơng thức đấu thầu.
Tuỳ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, muốn can thiệp trực tiếp vào lÃi suất
thì thực hiện đấu thầu khối lợng, khi đó lÃi suất cố định do NHNN chỉ định, còn
khi mục tiêu của CSTT nghiêng về góc độ bơm hoặc rút tiền theo một lợng mong
muốn thì thực hiện đấu thầu lÃi suất.
4.

Hiện đại hoá hệ thống thanh toán.

Cần trang bị hệ thống thanh toán và quản lý hiện đại có phần mềm hiện đại

để nối các bộ phận trong NHNN với TCTD thành viên để đảm bảo thực hiện các
công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên, thông báo mời thầu đăng kí giấy
tờ có giá.
Ngoài các biện pháp nêu trên thì công tác thông tin tuyên truyền về hoạt
động nghiệp vụ thị trờng mở, công tác đào tạo cán bộ nghiệp vụ là những biện
pháp tích cực đối với nghiệp vụ thÞ trêng më.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn
Ph¸t huy vai trò của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở, trong thời gian qua nền
kinh tế Việt Nam đà đạt đợc những thành quả đáng khích lệ.
Nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ khá mới mẻ do vậy trong quá trình sử
dụng và điều hành của NHNN còn gặp phải những khó khăn nhất định. Kinh
nghiệm cha nhiều, thời gian vận hành cha lâu song NHNN Việt Nam đà cố gắng
nỗ lực hết mình trong quá trình điều hành và ở chừng mực nào đó đà phát huy đợc
tác dụng của công cụ phục vụ vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu CSTT.
Nhìn lại chặng đờng đà qua, kết quả đạt đợc cùng những thử thách gay go
trong giai đoạn mới chúng ta cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để ngày càng phát
huy cao độ vai trò của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở. Dần đa nghiệp vụ thị trờng
mở trở thành công cụ chủ đạo trong hệ thống các công cụ cuả CSTT nhằm đạt đợc
các mục tiêu đà đặt ra, đa đất nớc phát triển theo đúng định hớng XHCN đà đặt ra.

17



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo.

Tài liệu giảng dạy môn nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương.
Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2000 ; số 2,6 năm 2001.
Tạp chí ngân hàng năm 2002.
Thị trờng tài chính tiền tệ số 3,4 năm 2000 ; số 11 năm 2001.
Thị trờng tài chính tiền tệ năm 2002.
Lý thuyết tiền tệ ngân hàng (Miskin)
Lý thuyết tiền tệ ngân hàng (HVNH)

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi më đầu............................................................................................................1
Nội dung................................................................................................................2
ChơngI: Cơ sở lý luận về công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.................................2
I. Khái niệm về nghiệp vụ thị trờng mở............................................................................................................2
1. Sơ lợc về sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ thị trờng mở....................................................................2
2. Khái niệm về nghiệp vụ thị trờng mở......................................................................................................2
II. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trờng mở................................................................................................3
1. Tác động vào dự trữ của các Ngân hàng.....................................................................................................3
2. Tác động tới lÃi suất ......................................................................................................................................3
III. Vai trò của nghiệp vụ thị trờng mở...............................................................................................................4

IV. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở........................................................................................................5

Chơng II: Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở của
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.............................................................................6
I. Thực tế của việc sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt Nam.......................................................6
1. Thành viên tham gia......................................................................................................................................6
2. Hàng hoá giao dịch.....................................................................................................................................7
3. Phơng thức giao dịch...................................................................................................................................7
3. Thực tế hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở thời gian qua...........................................................................8
II. Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở .......................................................................10
1. Những kết quả đà đạt đợc........................................................................................................................10
1. Những tồn tại ...............................................................................................................................................11

Chơng III: Nguyên nhân và giải pháp .............................................................13
I. Nguyên nhân....................................................................................................................................................13
II. Giải pháp.........................................................................................................................................................15
1. Tạo sân chơi bình đẳng trên thị trờng mở...............................................................................................15
2. Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trờng.............................................................................................................15
3. Phơng thức giao dịch phù hợp nhất với nghịp vụ thị trờng mở..................................................................16
4. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán..............................................................................................................16

Kết luận...............................................................................................................17
Tài liệu tham kh¶o.............................................................................................18

19



×