Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN Việt Nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.45 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới , nền kinh tế của Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu nhất định.Đóng góp vào việc đạt đợc các mục tiêu ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc , chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc (NHNN)
Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng để điều tiết lợng tiền cung ứng, kiềm chế
lạm phát ,ổn định giá trị đồng tiền.
Trong bối cảnh đất nớc ta hiện nay , xây dựng và đổi mới chính sách tiền tệ
(CSTT) là một đòi hỏi bức xúc để phù hợp với xu thế hội nhập với khu vực và thế
giới , trong đó có việc chuyển từ các công cụ điều hành trực tiếp sang gián tiếp.
Sau một quá trình chuẩn bị , ngày 12 tháng 7 năm 2000 , NHNN đã chính
thức khai trơng nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM) . Đây là một bớc tin trong quá
trình đổi mới điều hành CSTT theo hớng từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các
công cụ gián tiếp , phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hớng phát triển kinh tế của
đất nớc.
Cho đến nay ,NVTTM đã vận hành một cách nhịp nhàng và đạt đợc các
mục tiêu đề ra , từ đó khẳng định đợc vai trò quan trọng của công cụ này đối với
việc điều hành CSTT quốc gia của NHNN.
Tuy vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để NVTTM phát huy hơn nữa
hiệu quả trong điều kiện của nớc ta , cùng với các công cụ khác ,góp phần đạt đợc
mục tiêu cuối cùng của CSTT quốc gia.
Đây cũng là lý do khiến ngời viết lựa chọn đề tài Đánh giá hiệu quả sử
dụng công cụ nghiệp vụ thị trờng mở của NHNNVN và một số kiến nghị.Do
giới han của một tiểu luận , kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài viết sẽ không
tránh khỏi thiếu sót .Kính mong nhận đợc những lời phê bình chỉ bảo của các thày
cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2003
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I.
Một vàI nét về nghiệp vụ thị trờng mở


I- Lý thuyết về nghiệp vụ thị trờng mở.
1. Khái niệm.
Thị trờng mở (TTM) là nơi diễn ra việc mua bán các chứng khoán nợ ngắn
hạn và dài hạn.
Nghiệp vụ thị trờng mở (NVTTM) là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn của Ngân hàng trung ơng (NHTW) trên TTM.
Khoản 3 điều 9 Luật NHNN giải thích : NVTTM là nghiệp vụ mua , bán các
giấy tờ có giá ngắn hạn do NHNN thực hiện trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện
CSTT quốc gia.
Xét về thực chất , NVTTM là chỉ hành vi giao dịch của NHTW trên TTM.
Xét về hình thức , TTM là thị trờng giao dịch các chứng khoán nợ ngắn và dài
hạn .Tuy nhiên , khác với thị trờng chứng khoán hay thị trờng tiền tệ , TTM ở các
nớc là khác nhau về phạm vi , loại hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao
dịch trên thị trờng.
2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thi trờng mở.
2.1. Tác động về mặt lợng.
NHTW mua giấy tờ có giá trên TTM , làm cho dự trữ của các NHTM tăng
lên , từ đó làm tăng lơng tiền trung ơng (MB) và làm cho lợng tiền cung ứng tăng .
Ngợc lại , khi NHTW bán chứng khoán trên TTM , làm cho dự trữ của NHTM
giảm , làm giảm MB , từ đó làm MS giảm.
Nh vậy , NHTW thực hiện mua bán chứng khoán trên TTM sẽ tác động vao
dự trữ của các NHTM , làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng , từ đó tác động tới
lợng tiền cung ứng.
2.2.Tác động về mặt giá.
Tác động này có thể qua 2 con đờng :
- Tác động đến dự trữ : Khi NHTW mua chứng khoán , làm cho dự trữ
NHTM tăng , MS tăng , dẫn đến cung vốn tín dụng tăng.Từ đó làm giảm lãi suất
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngắn hạn , kéo theo lãi suất tín dụng và lãi suất dài hạn giảm , đầu t tăng và tổng

cầu tăng.
- Tác động đến chứng khoán : NHTW mua chứng khoán , lợng chứng khóan
cuả NHTM giảm , giá chứng khoán tăng , lãi suất giảm làm đầu t tăng ,tác động
đến tổng cầu , làm tổng cầu tăng.
3. Những chủ thể tham gia thị trờng mở.
3.1. Ngân hàng trung ơng.
NHTW tham gia TTM với t cách là ngời chỉ đạo thị trờng thông qua việc
mua bán các giấy tờ có giá ngắn han nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả
năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Khi NHTW muốn cung tiền ra thị trờng , NHTW sẽ mua các chứng khoán
trên TTM , còn muốn hấp thụ khả năng thanh toán thì NHTW bán các chứng
khoán để thu tiền về.
3.2.Các ngân hàng thơng mại .
Các NHTM tham gia TTM nhằm muc đích điều hoà mức dự trữ ngân quĩ để
duy trì khả năng thanh toán ,cho vay khoản vốn d thừa để kiếm lãi.Đồng thời qua
thị trờng này, các NHTM thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh doanh chứng
khoán.
3.3. Các tổ chc tài chính phi ngân hàng .
Các công ti bảo hiểm , công ti tài chính , quĩ đầu t , các hội tiết kiệm nhà ở ...
cũng tham gia TTM để kiếm lời qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua bán chứng
khoán ngắn hoặc daì hạn. Các tổ chức này thờng có khối lợng chứng khoán lớn
và thờng xuyên thay đổi danh mục đầu t để đảm bảo mức sinh lời cao nhất và rủi
ro dự tính thấp nhất cho bộ đầu t
3.4. Các chủ thể khác :
Các doanh nghiệp lớn , các nhà giao dịch chuyên nghiệp , kho bạc nhà nớc,
các hộ gia đình ...
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Hàng hoá của thị trờng mở.
Hàng hoá trên thị trờng đa dạng hay không tuỳ thuộc vào nền kinh tế của

quốc gia đó có phát triển hay không. Thông thờng , trên TTM thờng có các loại
chứng khoán sau :
- Tín phiếu kho bạc.
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do Chính phủ phát hành để bù đắp thiếu
hụt ngân sách tạm thời trong năm tài chính. Đây là công cụ chủ yếu của NVTTM
của hầu hết NHTW các nớc vì công cụ này có tính thanh khoản cao , đợc phát
hành với khối lợng lớn , vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của NHTW với
liều lợng khác nhau và độ rủi ro rất thấp . Thông thờng , tín phiếu kho bạc có thời
hạn 12 tháng.Bộ Tài chính có trách nhiệm xác định khối lợng phát hành , thanh
toán lãi và gốc của tín phiếu.
- Chứng chỉ tiền gửi (CD)
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng xác nhận một món tiền đã
đợc gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định tr-
ớc. Công cụ này đợc sử dụng nh là hàng hoá phổ biến cho NVTTM.
- Thơng phiếu .
Thơng phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định
. Đây là giấy nhận nợ đợc phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ sung nhu cầu
vốn ngắn hạn .Thơng phiếu đợc đảm bảo tính an toàn bằng các luật và pháp lệnh
thơng phiếu của các nớc .Nó cũng đợc coi là một loại hàng hoá phổ biến của TTM.
- Trái phiếu chính phủ .
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn do nhà nớc phát hành nhằm
bù đắp bội chi ngân sách nhà nớc .Tuy là công cụ nợ dài hạn nhng trái phiếu chính
phủ đợc sử dụng phổ biến trong NVTTM bởi tính an toàn , khối lợng phát hành ,
tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu
kho bạc trên thị trờng tài chính .
- Các công cụ khác : Trái phiếu chính quyền địa phơng, trái phiếu công
ti ... cũng đợc coi là hàng hoá của NVTTM
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5. Các nghiệp vụ thị trờng mở.
5.1. Các phơng thức giao dịch.
NVTTM của NHTW thờng đợc thực hiện theo hai cách chủ yếu : các giao
dịch hoàn lại và các giao dịch không hoàn lại.
_ Giao dịch không hoàn lại ( hay các giao dịch mua bán hẳn ) là các giao
dịch mua bán chứng khoán của NHTW theo phơng thức mua đứt bán đoạn trên cơ
sở giá thị trờng .
_Giao dịch có hoàn lại ( giao dịch có kì hạn ) phơng thức này chủ yếu đợc sử
dụng cho mục đích giao dịch tạm thời là các hợp đồng mua lại ( Repos ).NHTW
sẽ bán các chứng khoán với một khoảng thời gian nhất định , sau đó sẽ mua lại
vào một ngày xác định trong tơng lai.
Các giao dịch có hoàn lại đợc sử dụng chủ yếu trong NVTTM vì tính linh
hoạt , chi phí thấp , làm giảm thời gian thông báo , do đó mà giảm bớt biến động
của thị trờng trớc các quyết định hàng ngày của NHTW.
5.2. Phơng thức hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở .
Các NVTTM đợc thực hiện thông qua hình thức đấu thầu. Có hai loại đấu
thầu :
_ Đấu thầu khối lợng ( đấu thầu với lãi suất cố định ): là hình thức đấu thầu
mà NHTW niêm yết trớc mức lãi suất . Các tổ chức tham gia chỉ việc đăng kí số
tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trớc .
Nếu tổng khối lợng đặt thầu của các thành viên tham gia dự thầu thì toàn bộ
các đơn đặt thầu đều đợc chấp nhận . Nếu tổng số đặt thầu lớn hơn khối lợng thầu
cần can thiệp thì phải tiến hành phân bổ thầu theo công thức:
Tỉ lệ % phân bổ thầu : K = A/ a
i
(i = 1,n )
Trong đó : A : số lợng thầu đợc phân bổ
n : số các tổ chức tham dự thầu
a
I

: số lợng đặt thầu của tổ chức i
K : tỉ lệ phân bổ thầu
Số lợng trúng thầu của tổ chức i đợc xác định bằng :
T
i
= K * a
i
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_Đấu thầu lãi suất : là phơng thức mà các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng
kí số tiền ứng với mỗi mức lãi suất do chính mình chọn.
Đối với đấu thầu nhằm cung ứng thêm vốn khả dụng , các số lợng đặt thầu đ-
ợc sắp xếp theo thứ tự và phân phối theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp , cho
đến khi đủ lợng tiền cần bán.
Nếu tại mức lãi suất thấp nhất đợc chấp nhận , số lợng đăng kí dự thầu lớn
hơn số lợng đợc phân phối thì quá trình phân phối tiến hành nh sau :
Tỉ lệ trúng thầu đợc phân bổ tại mức lãi suất cuối cùng
)(
(
)(
)
m
s
m
ra
raA
r
K

=


(s = 1,0-1)
Trong đó: r
s
: Mức lãi suất thứ s đợc đăng ký
a (r
s
)i: Số lợng tiền đặt thầu ứng với lãi suất r
s
của thành viên thứ i
A: Số lợng thầu đợc phân phối
r
m
: Mức lãi suất cuối cùng đợc chấp nhận
K (r
m
): Tỷ lệ đạt thầu tại mức cuối cùng
Đối với đấu thầu để cung ứng khả năng thanh toán thì
Số lợng trúng thầu đợc phân phối cho tổ chức i tại mức lãi suất
T (r
m
)i = K (r
m
) x a (r
m
) i
( Đối với đấu thầu để thu hút dự trữ về thì tiến hành theo chiều hớng ngợc lại
)
Trong đấu thầu lãi suất , NHTW có thể áp dụng phơng thức đấu thầu kiểu Hà
Lan ( hình thức một giá ) hay kiểu Mĩ (hình thức nhiều giá )

6. Ưu và nhợc điểm của nghiệp vụ thị trờng mở.
6.1. Ưu điểm :
So với các công cụ khác của CSTT , NVTTM có một số u điểm sau :
Một là , NVTTM có tác động nhanh , chính xác và có thể đợc sử dụng ở bất
kì mức độ nào . NVTTM có thể đợc hoàn thành nhanh chóng , không gây chậm trễ
về mặt hành chính . Khi NHTW quyết định thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ , nó chỉ
cần ra lệnh cho một ngời kinh doanh chứng khoán và việc mua bán đợc thực hiện
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngay. Khối lợng chứng khoán mua bán lớn hay nhỏ tuỳ thuộc sự thay đổi về dự trữ
hoặc cơ số tiền tệ .
Hai là , NVTTM rất linh hoạt . NHTW có thể sửa chữa sai lầm trong khi tiến
hành NVTTM bằng cách đảo ngợc lại việc sử dụng công cụ đó .Chẳng hạn , khi
NHTW cung ứng ít đi lợng tiền mặt ra thị trờng , thì nó có thể sửa chữa bằng cách
mua chứng khoán trên TTM để bơm tiền ra .
Ba là , NVTTM là một công cụ mang tính chủ động cao . NHTW chủ động
can thiệp về khối lợng , thời gian , chủng loại hàng hoá để đạt đợc mục tiêu cuẩ
CSTT.NVTTM còn cho phép NHTW có thể tạo ra những biến động có khả năng
hớng dẫn xu hớng thị trờng trên cơ sở dự báo nhu cầu vốn khả dụng. Hơn nữa ,
NHTW có thể thực hiện NVTTM mà không hề phụ thuộc vào ý thích chủ quan
của các đối tác .
Bốn là , nhờ có nghiệp vụ này , NHTW có thể kiểm soát đợc lợng tái cấp vốn
không vay . Việc kiểm soát này không thể có đợc trong nghiệp vụ tái chiết khấu .
Với nghiệp vụ tái chiết khấu , NHTW có thể khuyến khích hay hạn chế khối lợng
tái chiết khấu và có thể khống chế hạn mức tái chiết khấu , nhng không kiểm soát
đợc nhu cầu tái chiết khấu của các NHTM .
6.2. Nhợc điểm :
Bên cạnh những u điểm trên , NVTTM cũng có một số hạn chế sau :
Thứ nhất , để công cụ này phát huy hiệu quả thì đòi hỏi quốc gia đó phải có
thị trờng tài chính phát triển , hàng hoá của thị trờng phong phú đa dạng , NHTW

phải có khả năng dự báo vốn khả dụng của toàn hệ thống , có nh vậy mới có ý
nghĩa lớn trong việc tác động đến lợng tiền cung ứng .
Thứ hai , hiệu quả của NVTTM không chỉ phụ thuộc vào NHTW mà còn bị
chi phối bởi môi trờng kinh tế vĩ mô , hành vi của công chúng và các quyết định
của các NHTM.
Thứ ba , khi NHTW mua bán làm tác động đến lợng tiền trung ơng , từ đó sẽ
ảnh hởng đến lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng , vì vậy để tránh ảnh h-
ởng này thì NHTW phải có các giải pháp xử lí phù hợp.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7. Mối quan hệ của nghiệp vụ thị trờng mở với các công cụ khác của chính
sách tiền tệ.
7.1. Các công cụ khác của chính sách tiền tệ.
Để thực thi CSTT , NHTW có thể sử dụng công cụ trực tiếp hay gián tiếp
để tác động vào mục tiêu của CSTT.
7.1.1. Công cụ trực tiếp .
_ Hạn mức tín dụng : là mức d nợ tối đa mà NHTW buộc các TCTD phải tôn
trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
_ Lãi suất tiền gửi : NHTW ấn định trực tiếp trần lãi suất cho vay để khống
chế mức lãi suất mà các NHTM áp dụng cho vay với nền kinh tế . Khi NHTW
tăng giảm trần lãi suất cho vay , NHTM cũng phải tăng giảm lãi suất cho vay với
nền kinh tế , từ đó ảnh hởng đến nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế .
7.1.2. Công cụ gián tiếp .
_ Dự trữ bắt buộc ( DTBB ) : là số tiền mà TCTD phải duy trì tại tài khoản
tiền gửi tại NHTW.
Khi NHTW thay đổi tỉ lệ DTBB , tức thay đổi DTBB của các NHTM sẽ tác
động vào hệ số mở rộng tiền tệ ( số nhân tiền ) và từ đó tác động vào khả năng tạo
tiền của hệ thống ngân hàng.
_ Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất mà NHTW áp dụng để chiết khấu lại các
chứng từ có giá của các NHTM.

Khi NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu làm ảnh hởng nhu cầu xin vay của
NHTM. Mặt khác , lãi suất tái chiết khấu tăng sẽ làm tăng giá vốn đầu vào của
NHTM , kéo theo lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng tăng lên. Từ đó sẽ
làm lãi suất thị trờng tăng lên.
7.2. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trờng mở với các công cụ khác của chính
sách tiền tệ.
7.2.1. Giữa nghiệp vụ thị trờng mở với chính sách tái chiết khấu:
Cả hai công cụ này đều có chức năng tái cấp vốn cho các NHTM. Thực tế,
NVTTM ngoài việc bơm vốn khả dụng, còn có thể rút vốn khả dụng ra khỏi thị tr-
ờng tiền tệ. Nh vậy, NHTW có thể sử dụng NVTTM để hỗ trợ cho công cụ tái
8

×