Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.78 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 03
1. Tính cấp thiết của đề tài 03
2. Mục đích nghiên cứu 04
3. Đối tượng nghiên cứu 04
4. Phạm vi nghiên cứu 04
5. Phương pháp nghiên cứu 04
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 05
1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 05
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 05
1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn 05
1.3.1. Xét theo mục đích đầu tư 05
1.3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang 05
1.3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc 05
1.3.2. Xét theo hình thức sở hữu 06
1.3.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 06
1.3.2.2. Doanh nghiệp liên doanh 06
1.3.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 06
1.3.2.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) 07
1.3.2.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) 07
1.4. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 07
1.4.1 Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 07
1.4.2 Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
08
2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển 09
2.1. Tác động tích cực 09
2.2. Tác động tiêu cực 09


3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
3.1. Luật đầu tư 10
3.2. Ổn định chính trị 10
3.3. Cơ sở hạ tầng 10
3.4. Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn 10
3.5. Khả năng hồi hương của vốn 10
3.6. Chính sách tiền tệ 10
3.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô 10
4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008-2010 15
1. Môi trường đầu tư của thành phố Hồ Chí Minh 15
1.1. Môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội 15
1.1.1. Yếu tố tự nhiên 15
1.1.2. Yếu tố văn hóa 15
1
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1.3. Yếu tố xã hội 15
1.2. Môi trường kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam 17
1.3. Môi trường pháp lý 19
1.3.1. Các qui định chung về thuế và tiền thuế đất 19
1.3.2. Các cải cách về thủ tục hành chính 20
1.3.3. Khuyến khích đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất 20
1.3.4. Ban hành các danh mục khuyến khích đầu tư 21
1.3.5. Xây dựng các công cụ hỗ trợ khác 22
2. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2008-2010 22
2.1. Kết quả thu hút FDI tại thành phố Hồ Chí Minh 22

2.1.1. Quy mô và nhịp độ thu hút FDI 22
2.1.2. Cơ cấu ngành đầu tư 23
2.1.2.1. Phân theo lĩnh vực đầu tư 23
2.1.2.2. Phân theo hình thức đầu tư 24
2.1.2.3. Phân theo đối tác đầu tư 26
2.2. Đánh giá tác động của FDI đối với nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh 27
2.2.1. Tác động đối với tăng trưởng kinh tế 27
2.2.2. Tác động đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 28
2.2.3. Tác động đối với xuất khẩu 28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI 29
1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
1.1. Định hướng đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 29
1.2. Định hướng đối với xuất khẩu 29
1.3. Định hướng đối với thị trường lao động 29
2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư và tăng hiệu quả sử dụng
FDI tại thành phố Hồ Chí Minh 29
2.1. Thống nhất định hướng trong thu hút và sử dụng FDI 29
2.2. Xây dựng chính sách hỗ trợ thị trường và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp
cóvốn đầu tư nước ngoài 30
2.3. Xác định đối tượng cho các chính sách thu hút FDI 30
2.4. Sử dụng nguồn vốn FDI thu hút một cách có hiệu quả nhất 30
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước những xu hướng và bối cảnh quốc tế phức tạp mang tính cạnh tranh cao đòi
hỏi chúng ta phải có một chiến lược tài tình thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho thời kì
2001-2010 để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thời gian tới.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa của nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài”.
Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là một bộ phận rất
quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư, được đánh giá là “chiếc chìa khóa vàng”, là một
đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế địa phương, kinh tế đất nước và
góp phần đưa đất nước hội nhập sâu rộng với thế giới. Địa phương tiếp nhận đầu tư không
những được cung cấp về vốn mà còn được tiếp nhận công nghệ hiện đại và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phương, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt
là ở các nước đang phát triển.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) là đầu tàu kinh tế của vùng Kinh tế Trọng điểm
phía Nam cũng như của cả nước, cũng chính là địa phương thu hút được nguồn vốn FDI
lớn nhất cả nước trong thời gian qua. Để đạt được điều này bên cạnh những lợi thế sẵn có
về địa lý – kinh tế - xã hội, TP HCM đã phải có những chính sách, biện pháp nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy đã
đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ hiện đại, giá trị cao, gia tăng xuất
khẩu, tiếp thu công nghệ tiên tiến nhưng cũng giống như những địa phương khác trong cả
nước hay như các thành phố đang phát triển khác trên thế giới, TP HCM cũng không tránh
khỏi những khó khăn, trở ngại khi tiếp cận, thu hút để sử dụng nguồn vốn này một cách
hiệu quả để phát triển kinh tế.
Việt Nam đã gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa chưa lâu và mới chỉ thực
sự chú trọng tới thu hút nguồn vốn FDI được hơn 20 năm. TP HCM lại là địa phương đi
đầu, dẫn đường cho các địa phương khác trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
Những bước đi của thành phố sẽ đóng vai trò gợi mở cho các địa phương khác, những kết
quả thu hút để sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố từ những thành công đến

những điểm còn chưa làm được thực sự đã, đang và sẽ để lại những bài học kinh nghiệm
quý báu cho các địa phương trong cả nước. Do đó nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm TP
HCM để áp dụng sang các tỉnh thành khác là việc làm cần thiết.
Từ những lý do trên, nhóm xin chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở thành phố Hồ Chí Minh” giai đoạn từ 2007-2010 làm
đề tài của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Những mục tiêu, định hướng, chính sách, biện pháp nhằm thu hút FDI của TP HCM cũng
như tình hình thu hút FDI của địa phương này và các kết quả đạt được giai đoạn 2008-
2010. Từ đó đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của nguồn vốn FDI đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội của TP HCM.
3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thành phố Hồ Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp tập hợp lý luận từ sách, internet và thực tiễn từ các tài
liệu khác làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê sử dụng bảng biểu, hình
vẽ để mô phỏng xu hướng biến đổi của các đối tượng và hiện tượng.
4
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ ngày càng lớn đã tạo ra
một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các quốc gia ngày càng
tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và cách mạng khoa học
công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế
tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các
nước phát triển dồi dào vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí
thấp để hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên
một sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh
doanh này.
WTO đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu tư, tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động theo tỷ lệ góp vốn
của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức khác

không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao
gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ lợi
nhuận thu được.
1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn
1.3.1. Xét theo mục đích đầu tư
1.3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI)
Là việc một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính các ngành sản
xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh một loại sản phẩm nào đó.
1.3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc
5
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hình thức này đầu tư với mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu
tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của các nước nhận đầu tư. Do các nhà đầu tư thường
chú ý khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu trong quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế nên các sản phẩm thường
được hoàn thiện qua lắp ráp ở các nước nhận đầu tư. Sau đó các sản phẩm này lại được
nhập khẩu về nước đầu tư hay xuất khẩu sang nước khác. Đây là hình thức khá phổ biến
của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển.
1.3.2. Xét về hình thức sở hữu
1.3.2.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân. Hình thức này có đặc
điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng nội dụng
chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục
tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.

- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình hợp tác
kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình.
1.3.2.2. Doanh nghiệp liên doanh: Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính
phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh
hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối
thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không giảm vốn pháp
định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả trị mà thành
viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải
là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ lệ góp
vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên .
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo dài
nhưng không quá 20 năm.
1.3.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
6
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy
phép”
1.3.2.4 Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng –
kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà
đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất
định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà
Việt Nam”
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.3.2.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng
chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà
đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.4 Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.4.1 Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngày nay, hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng khắp trên
toàn cầu. Các luồng vốn đầu tư không chỉ di chuyển từ các nước phát triển, nơi nhiều vốn
sang các nước đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có sự giao lưu giữa các quốc gia phát
triển với nhau. Hiện tượng này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng với qui
mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu trong đó tính phụ
thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia ngày càng tăng. Quá trình này diễn ra
nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh đã chi phối thế giới trong nửa thế kỷ, làm cho các nền
kinh tế của từng quốc gia đều theo xu hướng mở cửa và theo quĩ đạo của kinh tế thị trường,

bằng chứng là phần lớn các quốc gia đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), chấp
nhận xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư. Trong điều kiện trình độ phát triển sản
xuất, khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ chi phí sản
xuất ở các nước khác nhau thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tuân theo những qui luật
của thị trường vốn là chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh
chóng và kì diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến ứng dụng vào sản xuất rất
ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản phẩm hàng hoá phong phú và đa
dạng hơn. Đối với doanh ngiệp, nghiên cứu và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự
tồn tại và phát triển. Còn đối với các quốc gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học -
công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nước khác trong
tương lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển bên thềm
thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh đó, sự phát triển một cách nhanh chóng
của cách mạng thông tin, bưu chính viễn thông, phương tiện giao thông vận tải đã khắc
7
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
phục sự xa cách về không gian, giúp các chủ đầu tư thu thập xử lý thông tin kịp thời, đưa
ra những quyết định đầu tư, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn
km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng qui mô
để chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng qui mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa
chỉ đầu tư hấp dẫn.
Tại các nước công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở mức cao đã
góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nước này. Điều đó, một mặt
đẫn đến hiện tượng “thừa” tương đối vốn ở trong nước, mặt khác làm cho chi phí tiền
lương cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và chi phí khai thác tăng đẫn đến giá thành sản phẩm
tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm đần, sức cạnh tranh trên thị trường yếu. Chính vì lẽ đó, các nhà
đầu tư trong nước tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm
thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao. Hiện nay, trình độ phát
triển kinh tế giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển ngày càng

giãn cách nhưng sự phát triển của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng
lại. Các nước phát triển không chỉ tìm thấy ở các nước đang phát triển những cơ hội đầu tư
hấp dẫn do chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi trong việc dịch chuyển thiết bị, công
nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vượng của các nước này sẽ nâng cao sức mua và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại, các nước đang phát triển cũng đang trông
chờ và mong muốn thu hút được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực
hiện công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
1.4.2 Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá toàn cầu hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên
thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau. Các quốc gia bị cuốn
vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế, chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm tận dụng
vốn, công nghệ và trình độ quản lý của nhau.
Xuất phát điểm của nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70% dân số hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật thấp, tích luỹ
nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nước ngoài không có hiệu quả. Ngoài ra, nước ta vừa ra khỏi
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc nên những tàn dư mà ta chưa khắc phục được còn nhiều:
cơ sở hạ tầng thấp kém, đời sống nhân dân còn khó khăn, chính sách chưa đồng bộ Vì
vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là phải phát triển kinh tế, nâng cao mức sống
của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hiện điều đó thì chúng ta cần một lượng vốn
rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền làm kinh tế là có hạn thì chúng ta không
còn con đuờng nào khác là thu hút sự hợp tác đầu tư của nước ngoài. Để thực hiện điều đó,
tại đại hội VI (12/1986), Đảng và Nhà nước đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh
hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng “những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới
về di chuyển vốn, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm để bổ sung
và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nước”. Đảng chủ trương “Đa
phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại” với quan điểm “Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Tại đại hội VIII, Đảng chủ trương “Vốn trong
nước là chính, vốn nước ngoài cũng quan trọng”. Tất cả những tư tưởng đổi mới của Đảng
và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt
động đầu tư nước ngoài nói riêng.

8
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Như vậy, quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vàoViệt Nam là một xu thế tất yếu phù
hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2. Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển
Nguồn vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài có tác động không nhỏ đối với các nước
nhận đầu tư, đặc biệt các nước phát triển trên cả hai mặt: tích cực và tiêu cực
2.1. Tác đông tích cực .
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ xung một nguồn quan trọng.
Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động
quốc tế , thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi
cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu tư nước
ngoài làm xuất hiện nhiều ngành mới, lĩnh vực mới. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng trình độ kĩ thuật-công nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất
lao động ở các ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nhiều ngành được kích
thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần phát triển nguồn nhân
lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài thường đòi hỏi nguồn lao động có chất lượng cao. Do đó sự gia tăng các dự án đầu tư
nước ngoài đã đặt ở các nước sở tại trước yêu cầu khách quan là phải nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn kỹ thuật , trình độ ngoại ngữ cho người lao động.
Thứ tư, hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng tỷ trọng xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước .
Thứ năm, đầu tư trực tiêp nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia
này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển đã sử
dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ
tăng trởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.

2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn bộc lộ
nhiều mặt hạn chế.
Một là, đầu tư nước ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lí. Mục đích của các nhà đầu
tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ chủ yếu đầu tư vào các
ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi nhuận cao.
Hai là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiện tượng “chảy máu chất
xám”. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc làm do đó đã
lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề của
nước ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học - kỹ thuật, quá trình nghiên cứu- ứng dụng ngày càng được rút ngắn, máy móc thiết bị
nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để loại bỏ chúng, nhiều nhà đầu tư đã cho chuyển giao sang
các nước nhận đầu tư như một phần vốn góp . Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ
của các nước nhận đầu tư ngày càng lạc hậu.
9
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bốn là, chi phí để tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn. Các nước nhận đầu
tư đã phải áp dụng nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài như: giảm thuế, miễn thuế,
giảm tiền thuê đất, nhà xưởng
Năm là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước. Với ưu thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu tư nước ngoài đã đặt các
doanh nghiệp trong nuớc vào vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt về thị trường, lao động và các
nguồn lực khác.
Sáu là, các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể
gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội mới xâm nhập vào nước ta.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan:
3.1 Luật đầu tư
Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt dộng đầu tư trực tiếp
nước ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ tục, ưu đãi, được qui định trong luật.
3.2 Ổn định chính trị
Đây là nhân tố không thể xem thường bởi vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại lớn
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3.3 Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, vận tải, thông tin liên lạc,
điện nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
3.4 Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn
Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Nó được thể hiện ở qui mô, dung lượng của thị trường, sức mua của các tầng lớp dân
cư trong nước, khả năng mở rộng qui mô đầu tư ,đặc biệt là sự hoạt động của thị trường
nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư
nước ngoài, nhất là với những dự án đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý cũng có ý nghĩa nhất
định. Bởi vậy, lợi thế về thị trường sẽ có sức hút rất lớn đối với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
3.5 Khả năng hồi hương của vốn
Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu vốn và lợi nhuận được tự do qua lại biên giới.
3.6 Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở nước nhận vốn
đầu tư là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ giá hối
đoái cao hay thấp đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền
kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được của các dự án có tỷ
lệ nội địa hoá trong sản phẩm cao.
3.7 Các chính sách kinh tế vĩ mô

Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu
tư nước ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm các nhà đầu
10
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
tư nản lòng khi đầu tư vào các nước này. Một chính sách thương mại hợp lý với mức thuế
quan, hạn ngạch và các hàng rào thương mại sẽ kích thích hoặc hạn chế đến việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra một cách thuận
lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố trên trong mối quan hệ
biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước.
4. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới khiến nền kinh tế nước ta gặp phải
nhiều bất ổn, như chỉ số giá tiêu dùng cao, môi trường kinh doanh kém thuận lợi so với
năm trước…năm 2008 vẫn đi qua với kết quả “ngoạn mục” về thu hút và sử dụng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước, đạt khoảng 65 tỉ USD – mức cao nhất từ trước
tới nay. Điều này khẳng định, Việt Nam vẫn là điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài.
Chỉ tính riêng 11 tháng đầu năm 2008, cả nước đã thu hút trên 60 tỉ USD, trong đó
cấp mới đạt 59 tỉ USD (1.059 dự án), bằng 82,5% về số dự án và tăng gấp 7 lần về vốn
đăng ký so với cùng kỳ năm 2007; số còn lại là vốn đầu tư tăng thêm của một số dự án mở
rộng sản xuất, kinh doanh. Quy mô vốn bình quân đầu tư của một dự án đạt 55,7 triệu
USD/dự án thể hiện số lượng dự án có quy mô vốn lớn tăng hơn nhiều so với năm 2007
(12,2 triệu USD/dự án).
Mặc dù có ý kiến cho rằng: vốn FDI thời gian qua chủ yếu vào lĩnh vực bất động
sản, song trên thực tế kết quả thu hút vốn FDI trong 11 tháng đầu năm 2008 cho thấy, vốn
đăng ký cấp mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, với 537 dự án có
tổng vốn đăng ký 32,5 tỉ USD, chiếm 53,7% về số dự án và 55,7% tổng vốn đầu tư đăng

ký; lĩnh vực dịch vụ có 480 dự án với tổng vốn đăng ký 26,2 tỉ USD, chiếm 42% về số dự
án và 43,3% về vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp.



Nguồn: Tổng Cục thống kê
Biểu đồ 1: Kết quả thu hút vốn FDI vào các ngành trong 11 tháng đầu
năm 2008 ở Việt Nam
Môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện và được cộng
đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù
11
43.9%
55.7%
0.4%
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. Chính sách phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đầu tư
và quản lý hoạt động FDI về địa phương đã tạo thế chủ động và tích cực cho cơ quan quản
lý đầu tư các cấp trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng giảm thiểu
thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp phép
nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự chủ và trách nhiệm
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư đã đổi mới cả về phương thức lẫn nâng cao
chất lượng thông qua nhiều hoạt động, như triển khai thực hiện Quyết định số
109/2007/QĐ-TTg, ngày 17-7-2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 – 2010; thành
lập nhóm hỗ trợ dự án tiềm năng quy mô lớn, ảnh hưởng lớn tới địa phương; ban hành
Danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI giai đoạn 2006 – 2010; tổ chức nhiều hội thảo xúc
tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, kết hợp với các chuyến thăm và làm việc của lãnh đạo
cấp cao Đảng, Nhà nước; chú trọng hướng thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia nhằm

thu hút các dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu.
Năm 2009 là một năm đầy thách thức đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Nền kinh tế
Việt Nam vừa vượt qua những khó khăn của năm 2008 như lạm phát cao, thâm hụt thương
mại lớn, thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh…lại phải đối mặt với cơn bão khủng hoảng
tài chính toàn cầu khiến cho dòng FDI toàn cầu tiếp tục suy giảm đáng kể.
Các số liệu sơ bộ tính đến 15-12-2009 cho thấy, Việt Nam thu hút được 839 dự án
FDI với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm là 21,48 tỉ USD, chỉ bằng 53,9% về số dự án
mới và 30% vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ 2008.

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Biểu đồ 2:Vốn FDI năm 2009 (phân theo địa phương)
Năm 2010, trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp, khu
vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã vượt qua khó khăn, thách thức và đạt
được kết quả tốt cả về vốn đầu tư đăng ký, vốn thực hiện và sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của nền kinh tế
Việt Nam trong năm 2010. Vốn FDI chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010,
cao hơn năm 2009 (năm 2009 chiếm 25,5%) giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2% so với
năm 2009 và cao hơn so với mức tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước
12
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(năm 2010 tăng 14,7%) tổng giá trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 38,8 tỷ USD,
tăng 27,8% so với năm 2009 và chiếm 53,1% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước; tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 36,4 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2009 và chiếm
42,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Nhờ đó, xuất siêu của FDI năm 2010 đạt 2,35 tỷ
USD. Đây là điểm nổi bật của hoạt động đầu tư nước ngoài năm 2010, là đóng góp quan
trọng vào thành tích cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam, giảm mức nhập siêu cho
nền kinh tế.



Số liệu: FIA, GSO
Biểu đồ 3: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ đầu năm 2010
Đây là kết quả đáng khích lệ đối với các nhà hoạch định chính sách FDI, là thành
quả của Chính phủ trong nỗ lực chỉ đạo, điều hành, của các cơ quan quản lý hoạt động FDI
từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư – kinh doanh hấp dẫn, cởi
mở, minh bạch và thông thoáng, phù hợp với cam kết quốc tế về giảm thiểu các khó khăn,
vướng mắc cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó còn là sự tích cực, chủ động trong thu hút và quản
lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện
13
Bảng 1: Ba lĩnh vực thu hút nhiều vốn FDI nhất năm 2010
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp phép nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh
hiệu quả, phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
*Những hạn chế của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư.
+ Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng ,nhất là giá nguyên nhiên liệu (giá
điện,than,dầu khí tăng đáng kể sẽ ảnh hưởng đến giá thành và tính cạnh tranh trong một số
sản phẩm.
+ Việt Nam chưa khắc phục được những hạn chế cố hữu về thể chế, luật lệ, tính dự báo của
luật lệ. Hệ thống luật pháp chưa thống nhất, gây ra nhiều sự kiện đáng tiếc.
+ Khả năng hấp thụ vốn của Việt Nam vẫn còn thấp do sự yếu kém về quy hoạch, hạ tầng,
thiếu nhân lực chất lượng cao và sự chậm trễ trong giải quyết công việc Việc thiếu nguồn
cán bộ quản lý, khó kiếm đội ngũ kỹ thuật viên và kỹ sư.
+ Công tác quy hoạch lại có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về bảo hộ
sản xuất trong nước Những khó khăn trong việc quản lý và tài chính tạo ra những thách
thức.
+ Vấn đề tồn tại gây nhiều bức xúc là tiến trình giải ngân vốn FDI chậm. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu: Một là, hệ thống hạ
tầng như giao thông, cảng biển, thông tin liên lạc, nguồn nhân lực v.v…còn bất cập, làm
hạn chế khả năng tiếp nhận lượng vốn đầu tư tăng ồ ạt vượt rất xa dự tính ban đầu. Hai là,

bộ máy hành chính còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, chưa
chuyển kịp với tốc độ tăng rất mạnh nguồn vốn đầu tư. Ba là, do việc bàn giao mặt bằng
chậm, chẳng hạn, có những dự án nhà đầu tư phải chờ đợi từ 5- 10 năm mới được giao mặt
bằng để xây dựng nhà máy.
+ Nội dung xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng lại ở quảng bá, giới thiệu tiềm năng, mà chưa đề
ra được một chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và có chiều sâu, nguồn nhân lực chưa
chuyên nghiệp, trình độ còn hạn chế nên ảnh hưởng đến khả năng tiếp xúc trực tiếp, kinh
phí thiếu, thông tin quảng bá đơn điệu, chậm được cập nhật, tính chủ động trong xúc tiến
đầu tư còn yếu, bị động, vẫn còn nặng tâm lý chờ nhà đầu tư đến thay vì chủ động tìm
kiếm, tiếp xúc, chào mời
 Những lý do trên đã giải thích tại sao việt nam mặc dù được đánh giá cao là có triển
vọng về thu hút đầu tư nhưng lượng đầu tư đổ vào vẫn chưa tương xứng.
14
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008-2010
1. Tổng quan về môi trường đầu tư của thành phố Hồ Chí Minh
1.1. Môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội
1.1.1.Yếu tố tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh có một vị trí địa lý đặc biệt, rất thuận lợi cho các điều kiện
phát triển kinh tế. Từ thuở xa xưa, thành phố đã được nhìn nhận như một vị trí chiến lược
ở phía Nam và là một cửa ngõ giao thương với nước ngoài. Nằm trong vùng chuyển tiếp
giữ Đông Nan Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và
5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km
2
. Thành phố cách biển 50 km đường chim bay và cách
Hà Nội, thủ đô và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, 1730 km theo tuyền
đường sắt Bắc - Nam. Ở một vị trí như vậy, HCM là điểm khởi đầu tốt nhất cho các dự án

tiềm năng như các dự án phục vụ cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các dự án về dầu
khí ở biển Đông và các dự án công nghiệp với cơ sở hạ tầng tốt.
Hơn nữa, TP HCM còn có một vị trí địa lý, kinh tế đặc biệt quan trọng như có hệ
thống mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội đồng bộ; là nơi kết nối giao thông
thuận lợi về đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không giữa 2 miền Đông và Tây
Nam bộ với khu vực Đông Nam Á, liên thông vào mạng lưới chung về giao thông với Châu
Á và thế giới; ở giữa khu vực Đông Nam Á có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế,
văn hoá.
1.1.2. Yếu tố văn hóa
Thành phố Hồ Chí Minh thật sự là một đô thị năng động và náo nhiệt, với nhiều cửa
hàng thời trang, nhà hàng với nhiều món ăn nổi tiếng và các dịch vụ, sinh hoạt giải trí.
Thành phố còn có nhiều khu thể thao, các dịch vụ y tế hiện đại và trường học quốc tế phục
vụ các nhà đầu tư. Người dân thành phố rất năng động và tích cực trong kinh doanh. Các
công chức nhà nước cởi mở và thực tiễn trong cách làm việc có kinh nghiệp và hiệu quả.
Nhiều nhà đầu tư đã cho rằng sự năng động, hội nhập, hợp tác và uyển chuyển trong phong
cách làm việc của hầu hết người dân đã tạo nên môi trường kinh doanh tích cực của thành
phố.
1.1.3. Yếu tố xã hội
Cùng với xu thế đô thị hoá, dân số thành phố đã tăng lên đáng kể trong thời gian
qua, trong đó phải kể đến cả việc tăng dân số cơ học (do dân cư chuyển dịch vùng sinh
sống) và tự nhiên (số người được sinh ra nhiều hơn số người chết đi). Theo kết quả điều tra
dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người , gồm
1.824.822 hộ dân. Nguồn nhân lực này được phân bổ một cách đầy đủ, là nguồn cung rất
lớn cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 2: Phân tích chỉ số cơ cấu cung nhân lực theo ngành nghề - trình độ nghề
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tháng 1, quý I năm 2010

STT Ngành nghề
Chỉ số
tháng 01(%)

Chỉ số
tháng 12/2009
(%)
So sánh
chỉ số (%)
15
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1
Quản lý kinh tế -Kinh doanh - Quản lý
chất lượng
5.60 2.92 182.05
2 Du lịch- Nhà hàng - Khách sạn 0.97 0.82 72.73
3
Bán hàng - Marketing - Nhân viên Kinh
doanh
12.06 9.82 80.92
4 Dịch vụ và phục vụ 1.37 2.62 -22.86
5
Tài chính - Ngân hàng - Kế toán - Kiểm
toán
32.98 39.73 22.26
6 Tư vấn – Bảo hiểm 1.32 0.97 100.00
7 Pháp lý - Luật 0.97 0.90 58.33
8 Nghiên cứu - Khoa học 0.10 0.00
9 Quản lý nhân sự - Tổ chức 2.90 2.62 62.86
10 Hành chánh văn phòng 9.41 7.95 74.53
11 Giáo dục - Đào tạo – Thư viện 0.61 0.37 140.00
12 Ngoại ngữ - Biên phiên dịch 1.53 0.75 200.00
13 Xây dựng – Kiến trúc 3.56 4.12 27.27

14
Công nghệ thông tin -Viễn thông - Truyền
thông
9.41 3.52 293.62
15 Cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy 1.58 2.70 -13.89
16
Điện - Điện tử - Điện công nghiệp - Điện
lạnh
2.65 2.02 92.59
17 Giao thông-Vận tải-Thủy lợi-Cầu đường 3.87 6.45 -11.63
18 Dầu khí – Địa chất 0.00 0.07 -100.00
19 Môi trường- Xử lý chất thải 0.41 0.30 100.00
20
Thiết kế - Đồ họa - In ấn - Bao bì - Xuất
bản
2.14 1.50 110.00
21 Kkho bãi - Vật tư - Xuất nhập khẩu 1.98 3.90 -25.00
22 Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản 0.20 0.07 300.00
23 Y tế - Chăm sóc sức khỏe – Mỹ Phẩm 0.25 0.15 150.00
24 Dược - Công nghệ sinh học 0.61 0.30 200.00
25 Hóa-Hóa thực phẩm- Hóa chất-Hóa dầu 0.97 1.27 11.76
16
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
26 Chế biến thực phẩm - Sản xuất 0.41 0.22 166.67
27 Dệt - May – Giày da 0.31 0.52 -14.29
28 Ngành nghề khác 1.83 3.37 -20.00
Tổng số ( 100% = Số người ) 1965 1334 631
Trung Tâm Dự Báo Nhu Cầu Nhân Lực Và Thông Tin Thị Trường Lao Động TP Hồ Chí Minh
Phòng Dự Báo và Cơ Sở Dữ Liệu - Tháng 01 năm 2010

Hiện nay và những năm tới, thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh (về nhu cầu
việc làm) tiếp tục phát triển theo chiều hướng đổi mới công nghệ, nâng cao quản lý; phát
triển quy mô sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao
động với nhiều ngành nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất lượng cao.
1.2. Môi trường kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam
Đảng và Nhà nước ta xác định việc thúc đẩy phát triển Vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) phía Nam là một trong những nhiệm vụ trọng tâm bởi vì vai trò của khu vực này
đối với sự phát triển kinh tế của cả nước. Vùng KTTĐ phía Nam chiếm khoảng 50% GDP,
57% tổng sản lượng công nghiệp, 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, và 47% ngân sách
của cả nước. Tác động tạo đà thúc đẩy cả nước phát triển trên những nấc thang mới
củaVùng KTTĐ phía Nam được nhân theo bội số của hệ số lan tỏa mà các chuyên gia kinh
tế đã tính toán: 1% GDP tăng thêm của Vùng kinh tế này sẽ có tác động làm tăng 0,3%
GDP của cả nước. Một điểm nhấn nữa trong vai trò của Vùng KTTĐ phía Nam đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế của cả nước bắt nguồn từ vị trí đặc biệt quan trọng là cửa ngõ phát
triển, liên kết kinh tế giữa miền Đông Nam bộ, miền Tây Nam bộ và Tây nguyên, và lợi thế
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giao thông vận tải, hàng không, cảng biển; giao lưu hợp tác
quốc tế; nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực về tài chính lớn tập trung
và có thể khai thác để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của cả vùng; và nguồn tài nguyên
thiên nhiên đa dạng và phong phú. Để duy trì vai trò làm đầu tàu kinh tế của cả nước, yêu
cầu đề ra đối với Vùng KTTĐ phía Nam là tập trung cải tạo, chỉnh trang phát triển, mở
rộng các đô thị hiện có; xây dựng đô thị mới theo quy hoạch đảm bảo các tiêu chí về kiến
trúc, cảnh quan đô thị, tiện ích công cộng và các tiêu chí khác của một đô thị văn minh,
hiện đại; đầu tư đảm bảo kết cấu hạ tầng đồng bộ, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
của cả vùng.
Trong Vùng KTTĐ phía Nam, sự phát triển của TP HCM được Nghị quyết số
53/NQ-TƯ Bộ Chính trị Trung ương Đảng về Vùng KTTĐ phía Nam xác định là có ý
nghĩa to lớn, là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vùng KTTĐ phía Nam, tạo đà
cùng cả nước tiến nhanh, tiến vững chắc vào quá trình CNH, HĐH. Động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của TP HCM đối với cả nước thể hiện ở vai trò là trung tâm kinh tế, tài

chính, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước; ở mức đóng góp vào khoảng 1/5 GDP của
cả nước và 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước.
17
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng GDP, công nghiệp và dịch vụ của TPHCM,
VKTTĐPN và cả nước giai đoạn 2001 – 2010
Về Công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 vẫn sẽ là một trung tâm
công nghiệp quan trọng của cả nước và của VKTTĐPN. Thành phố Hồ Chí Minh là địa
phương đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận
tải, chế tạo máy, chế tạo thiết bị công nghệ, điện tử và các ngành công nghệ cao khác vừa
theo chiều rộng, vừa theo chiều sâu, tạo tốc độ tăng giá trị sản ượng cao nhưng đồng thời
cũng nâng dần tỷ lệ giá trị gia tăng trong xuất khẩu.
Trong nội bộ ngành công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh, sự tăng trưởng được
đóng góp bởi công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, xây dựng, sản xuất và phân
phối điện, nước, khí đốt, trong đó quan trọng nhất là công nghiệp chế biến với tỷ trọng
chiếm đến 86,2% giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp.
Về dịch vụ: Trong mối quan hệ kinh tế giữa Thành phố Hồ Chí Minh và VKTTĐPN
từ nay đến 2010, hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
đóng vai trò quan trọng đặc biệt. Dịch vụ trên điạ bàn Thành phố Hồ Chí Minh không
những chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh mà còn
cho cả khu vực rộng lớn. Với việc hình thành mạng lưới tiêu thụ hàng hoá cùng với sức
mạnh về tài chính, thương nghiệp Thành phố Hồ Chí minh chi phối hầu hết hoạt động sản
xuất kinh doanh của VKTTĐPN.
Trong giai đoạn 2005-2010, tổng vốn đầu tư xã hội tăng gấp ba lần so với nhiệm kỳ
trước với mức bình quân 24,6%/năm. Thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh
đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, như đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, hình thành cơ
chế huy động phát hành trái phiếu đô thị, áp dụng hình thức BOT, BOO, BT, đổi đất lấy hạ
tầng, định giá quyền sử dụng đất, xã hội hóa một số dịch vụ đô thị tạo thêm nhiều kênh huy

động vốn quan trọng, thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào kết cấu hạ tầng đô thị,
giảm áp lực đầu tư từ ngân sách. Nhiều công trình công cộng như cầu, đường, trường, bệnh
viện, khu vui chơi giải trí được xây dựng từ nguồn vốn này. Thu ngân sách trên địa bàn
18
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
thành phố năm sau đều cao hơn năm trước, giai đoạn 2005-2010 gấp 2,5 lần giai đoạn
2001-2005, hằng năm đều vượt chỉ tiêu nộp ngân sách Trung ương giao và đóng góp hơn
30% ngân sách quốc gia. Năm loại thị trường (hàng hóa và dịch vụ, tài chính, công nghệ,
bất động sản, lao động) phát triển khá nhanh, góp phần huy động vốn cho đầu tư. Thành
phố tiếp tục phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, giải quyết việc làm. Nhiệm kỳ
vừa qua hơn một triệu lao động có việc làm mới, trong đó có gần nửa triệu lao động được
đào tạo nghề. Kinh tế đối ngoại tiếp tục được mở rộng trên cả ba lĩnh vực xuất nhập khẩu,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA) là nhân
tố quan trọng thúc đẩy kinh tế thành phố tăng trưởng. Môi trường kinh doanh và đầu tư tiếp
tục được cải thiện qua những tiến bộ trong cải cách hành chính và các chính sách ưu đãi
đầu tư lĩnh vực công nghệ cao, kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường đã từng bước tạo lập
được môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và giữ vai trò trung tâm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho cả khu vực phía nam.
1.3. Môi trường pháp lý
Thực hiện đường lối chung của Đảng và nhà nước ta, lãnh đạo thành phố đã biến
chủ trương đề ra thành những biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thu hút và sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài sao cho hiệu quả nhất.
1.3.1. Các qui định chung về thuế và tiền thuế đất
Thuế bên cạnh mục tiêu chính là nguồn thu cho Ngân sách nhà nước còn là một
công cụ hữu dụng để phát triển kinh tế theo ý đồ của nhà cầm quyền. Chính sách thuế với
những ưu đãi và hạn chế đặc biệt sẽ là công cụ hữu dụng để định hướng cho các nhà đầu tư.
Chính vì lý do đó mà nghiên cứu về chính sách thuế sẽ nhìn thấy định hướng rõ nét nhất
đối với mục tiêu thu hút FDI. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp các loại thuế
theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài:

 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên
tổng doanh thu của doanh nghiệp theo quyết toán từng năm tài chính. Có 4 mức
thuế hiện đang được áp dụng:
- 25% doanh thu đối với các dự án thông thường (không có các tiêu chí nằm trong danh
mục khuyến khích đầu tư của Việt nam).
- 20% doanh thu đối với các dự án: xây dựng doanh nghiệp khu công nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ. Mức này được áp dụng trong 10 năm đầu kể từ khi dự án bắt đầu
hoạt động. Các dự án được miễn thuế TNDN trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và
giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.
- 15% doanh thu đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư.
+ Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Doanh nghiệp dịch vụ trong khu chế xuất.
+ Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% tổng sản lượng.
+ Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Mức này được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động. Các dự án được
miễn thuế TNDN trong 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp
theo.
- 10% doanh thu đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có 2 trong các tiêu chuẩn trong danh mục hưởng thuế suất 15%.
19
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
+ Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
+ Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa
bàn khuyến khích đầu tư.
+ Doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, doanh nghiệp chế xuất.
+ Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mức này
được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động. Các dự án được miễn thuế

TNDN trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Nhận xét: Đây là biện pháp khuyến khích rất mạnh vì mức thuế TNDN được áp dụng
đối với các doanh nghiệp Việt nam thông thường là 32% đối với đơn vị thương mại và
25% đối với đơn vị sản xuất.
- Ngoài ra, Nghị định 71/2001/NĐ-CP của Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với các dự án
xây dựng nhà ở để bán và cho thuê được qui định như sau:
+ Được miễn tiền thuê đối với diện tích đất để xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt
thời gian được thuê đất.
+ Được miễn tiền thuê đất 3 năm đầu kể từ khi ký hợp đồng đối với diện tích mà nhà đầu
tư phải nộp tiền thuê.
1.3.2. Các cải cách về thủ tục hành chính
Cho đến nay, thành phố là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư nhất so với cả nước. Các
cấp chính quyền thành phố có nhiều kinh nghiệp trong việc tiếp nhận các dự án đầu tư nước
ngoài. Thành phố cũng là nơi “năng động” nhất trong việc thực hiện các chương trình xúc
tiến và khuyến khích đầu tư. Thời gian là tiền bạc đối với các nhà đầu tư. Tại thành phố
HCM các nhà đầu tư có thể được bảo đảm tiến trình cấp phép đầu tư một cách nhanh chóng
nhất. HCM được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án có tổng vốn đầu tư từ 10
triệu USD trở xuống. Sở Kế hoạch & Đầu tư Hồ Chí Minh cam kết thẩm định trong thời
gian không quá 20 ngày và đăng ký trong thời gian không quá 10 ngày đối với các dự án
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đi
đầu trong cả nước về cải cách các thủ tục hành chính. Lãnh đạo thành phố đã cho áp dụng
thí điểm chế độ một cửa đối với một số lĩnh vực thuộc dịch vụ công.
1.3.3. Khuyến khích đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất
20
Bảng 3: Tóm tắt nội dung các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào các khu
công nghiệp và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.3.4. Ban hành các danh mục khuyến khích đầu tư
Đây là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm định hướng đầu tư theo chủ trương của lãnh

đạo thành phố cho các nhà đầu tư nước ngoài. Danh mục khuyến khích đầu tư có thể bao
gồm các địa bàn đặc biệt, các ngành nghề đặc biệt hoặc các lĩnh vực đặc biệt. Song song
với việc ban hành các danh mục khuyến khích đầu tư là chính sách cụ thể nhằm khuyến
khích đầu tư vào địa bàn, lĩnh vực đó. Ngoài việc ban hành các doanh mục khuyến khích
đầu tư, nhà cầm quyền còn cần phải chú ý tới vấn đề phổ biến danh mục đó đến đối tượng
là các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
21
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.3.5. Xây dựng các công cụ hỗ trợ khác
Ngoài các biện pháp tác động trực tiếp vào môi trường đầu tư, lãnh đạo thành phố Hồ
Chí Minh cũng đã rất chú trọng đến việc phát triển các công cụ trợ giúp hữu dụng cho các
nhà đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi đầu tư vào địa bàn của mình. Có
thểlấy ví dụ điển hình như xây dựng các trang web cả tiếng Anh và tiếng Việt giới thiệu,
cung cấp thông tin và hướng dẫn cho các chủ đầu tư nước ngoài về mọi vấn đề liên
quan đến địa bàn đầu tư. Ngoài ra, lãnh đạo thành phố còn xây dựng một hệ thống các
phương tiện trợ giúp hữu hiệu như các công ty vận tải, văn phòng tư vấn đầu tư, các công
ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài như lập dự án, liên hệ mặt bằng,
điện, nước Tất cả các công cụ nêu trên được xây dựng nên đều nhằm một mục đích là tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài có thể tiến hành việc đầu tư một cách nhanh
chóng và thuận tiện.
2. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Kết quả thu hút FDI tại thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng thu hút FDI
Số lượng dự án được cấp phép, tổng vốn đầu tư, tổng vốn pháp định là những chỉ
tiêu để xác định về qui mô của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một địa bàn mà cụ thể ở đây
là thành phố Hồ Chí Minh được tóm tắt ở bảng số liệu sau:
Bảng 4: Số lượng dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép
Năm
Số dự án

Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn pháp
định
(Triệu USD) (Triệu USD)
2007 493 2,335 828
2008 546 8,407 1,873
2009 389 1,035 393
2010 356 1.831,5 677
Tốc độ phát triển so với năm truớc (%)
2007 174,2 143,5 164,3
2008 110,8 360,0 226,2
2009 71,2 12,3 21,0
2010 91,51 176,0 172,2
Theo Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh
Theo bảng số liệu cho thấy, năm 2008 là năm thứ 3 liên tiếp, thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đạt mức kỷ lục. do thành phố không ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính
trong việc xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng và chuẩn bị nguồn đất
vì vậy TPHCM vẫn có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong các lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, công nghệ thông tin, dịch vụ tư vấn, công nghiệp…Trong năm,
22
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
đã cấp phép cho những dự án có quy mô lớn hơn 1 tỷ USD như dự án khu đô thị đại học quốc
tế Berjaya của nhà đầu tư Malaysia với 3,5 tỷ USD, dự án khu công viên phần mềm Thủ
Thiêm với 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên những dự án với quy mô nhỏ dưới 100 ngàn USD chiếm tỷ
lệ 23% trong tổng số dự án được cấp. Song đến năm 2009, tốc độ tăng của số lượng dự án lẫn
lượng vốn được thu hút vào thành phố giảm mạnh. Do nền kinh tế đang gặp khó khăn do
khủng hoảng nhưng mức vốn đầu tư nước ngoài vào thành phố trong năm nay vẫn tương đối
khá. Số dự án có quy mô lớn không nhiều, chỉ có 2 dự án có mức đầu tư từ 100 triệu USD trở
lên, số dự án với quy mô dưới 1 triệu USD chiếm 82%. Năm 2010, số lượng dự án và tổng

vốn đầu tư tăng lên đáng kể. Từ đầu năm đến ngày 15/12, đã có 356 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài được cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 1.831,5 triệu USD, vốn pháp định 677 triệu
USD. So với năm 2009, số dự án ít hơn 12 dự án, nhưng số vốn đầu tư tăng gấp 2,2 lần, vốn
bình quân 1 dự án đạt 5,1 triệu USD (năm trước 2,3 triệu USD 1 dự án). Hơn nữa, trong năm
nay, Thành phố đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có quy mô lớn là Khu đất
Công trường Lam Sơn – Hai Bà Trưng – Đông Du (300 triệu USD), dự án của Tập đoàn
Lotte (2 tỷ USD) và của Capital Group (2 tỷ USD).
2.1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngòai
2.1.2.1. Phân theo lĩnh vực đầu tư
Trước hết, ta hãy xem xét cơ cấu theo lĩnh vực kinh tế vì nó thể hiện rõ nét nhất
thực trạng thu hút vốn FDI đối với nền kinh tế địa bàn sở tại. Tỷ lệ phân bổ FDI theo các
ngành kinh tế là không đều (chi tiết tại bảng dữ liệu số 15 dưới đây). Trong đó, ngành kinh
doanh bất động sản chiếm hầu hết vốn FDI 10 tháng đầu năm 2008, cả năm 2009, còn lại là
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp xây dựng và y tế.


Nguồn: Cục Thống Kê Tp.HCM
Biểu đồ 5: Vốn FDI 10 tháng 2008 đổ vào BĐS TP.HCM chiếm 93%
23
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 5: Phân bổ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực đầu tư trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh năm 2009
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh
Đến năm 2010, ngành thương mại có 100 dự án, vốn đầu tư 253,4 triệu USD (chiếm
28,1% tổng số dự án, 13,8% về vốn đầu tư). Sau khi nghị định 23/2007/NĐ-CP được thực
hiện, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp mọi hàng
hóa vì vậy số dự án đầu tư ngành thương mại trong 2 năm 2009, 2010 tăng lên đáng kể và
đứng đầu về số dự án, tuy nhiên vốn đầu tư không nhiều.
Ngành công nghiệp có 45 dự án, vốn đầu tư 156 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng số

dự án và 8,5% về vốn đầu tư.
Ngành xây dựng 42 dự án, vốn đầu tư 22,2 triệu USD.
Ngành kinh doanh bất động sản 19 dự án, vốn đầu tư 1.265,2 triệu USD, chiếm 5,3%
tổng số dự án, 69,1% về vốn đầu tư. Đây là ngành tiếp tục thu hút vốn đầu tư, tuy thị trường
bất động sản vẫn chưa sôi động, giá cho thuê văn phòng liên tục giảm. Có 5 dự án về bất động
sản có vốn đầu tư trên 100 triệu USD thuộc các nhà đầu tư từ Malaysia, Cayman Island, Hàn
quốc, Slovakia.
Ngành công nghệ thông tin và truyền thông vẫn tiếp tục thu hút nhiều dự án, tuy nhiên
chỉ là những dự án có quy mô nhỏ (bình quân 0,7 triệu USD/1 dự án).
Ngành giáo dục 3 dự án, vốn đầu tư 42,5 triệu USD.
2.1.2.2. Phân theo hình thức đầu tư
24
Lĩnh vực đầu tư
Số dự
án
Vốn đầu tư
(nghìn USD)
Vốn pháp định
(nghìn USD)
Tổng số 389 1.034.695 393,242
- Công nghiệp 42 115,195 34,368
- Xây dựng 34 13,513 9,478
- Thương nghiệp, KS, Ngân hàng 93 129,346 64,836
- Vận tải, kho bãi và bưu điện 20 4,421 2,389
- Hoạt động khoa học công nghệ 2 26 6,071
- Kinh doanh bất động sản, tư vấn 181 721,141 259,391
- Giáo dục đào tạo 4 2,252 2,042
- Y tế 4 5,424 3,494
- Hoạt động văn hóa - thể thao 6 8,203 7,973
- Hoạt động phục vụ cá nhân cộng

đồng
3 9,2 3,2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngoài việc phân định theo các lĩnh vực kinh tế, ta còn có thể phân chia FDI theo hình
thức đầu tư theo biểu đồ sau :
Biểu đồ 6: Số vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư trong giai đoạn 2008-2010
Số lượng các dự án và vốn đầu tư theo hình thức liên doanh vào các năm chiếm tỷ
trọng cao, đứng thứ hai là số vốn đầu tư vào dự án 100% vốn nước ngoài, trong khi số vốn
đầu tư vào dự án hợp tác kinh doanh ở các năm lại rất nhỏ và dường như không có. Tỷ
trọng vốn đầu tư nước ngoài thông qua các liên doanh chiếm gần 1/2 tổng lượng vốn đầu tư
cho thấy một vấn đề nhạy cảm khi các nhà đầu tư nước ngoài đã biết lợi dụng những thuận
lợi sẵn có của đối tác liên doanh về các phương diện như quan hệ với cơ quan quản lý chức
năng, đầu ra của sản phẩm, cơ sở hạ tầng hiện có nhằm tạo cơ sở để đầu tư.
2.1.2.3. Phân theo đối tác đầu tư
Phân chia FDI theo đối tác đầu tư để tìm hiểu về nguồn gốc của dòng vốn đầu tư vào
địa bàn nghiên cứu để từ đó nhận định về chất lượng của đồng vốn đầu tư cũng như khả năng
thu hút của môi trường đầu tư sở tại.
Bảng 6: Cơ cấu dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài còn hiệu lực
đến 31/12/2009 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Số dự án Vốn đầu tư Vốn pháp định
Tổng số - Total 100,0 100,0 100,0
Đài Loan – Taiwan 13,2 7,6 10,3
Hàn Quốc – Korea 21,6 10,8 10,6
Nhật Bản – Japan 10,3 7,5 7,9
Singapore - Singapore 11,3 16,9 16,2
25

×