Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

phân tích kết quả sản xuất của công ty cổ phần misa, từ đó đề ra giải pháp phát triển công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.07 KB, 69 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHÂNT TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MISA, TỪ ĐÓ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY
GIÁO VIÊN HD : NGUYỄN NGỌC THỨC
SINH VIÊN TH : NHÓM 06
LỚP : DHKT8ATH
THANH HÓA, THÁNG 12 NĂM 2014.
DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT Họ và tên Mssv Ghi chú Điểm
1 Lê Thị Liễu 12000923
2 Hà Thị Thuận 12001043
3 Nguyễn Thị Thúy Điệp 12001143
4 Nguyễn Thị Thu Trang 12001083
5 Trịnh Thị Vân 12001103
6 Lê Văn Hải 12003643 NT
7 Nguyễn Quang Sơn 12001853
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















…………………ngày … tháng … năm 201
Giảng viên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta có sự hội nhập với nền kinh tế
thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải có các chiến lược và cách kinh doanh linh hoạt để nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cho mình. Vì vậy việc nắm bắt nhu cầu, thu thập
và xử lý các thông tin để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng. Từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp tìm ra những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế để từ đó định
hướng ra các chiến lược, những quyết định đầu tư… cho phù hợp với nguồn
lực công ty, hạn chế được những rủi ro trong đầu tư khi không nắm bắt được
thông tin.
Để giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh
cũng như biện pháp để cải thiện rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh cũng
như biện pháp để cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần MISA từ đó đề ra giải pháp giúp phát triển công ty ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần MISA để
đề xuất một số giải pháp nâng cao sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát một số vấn đề lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của công ty cố
phần MISA
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
cho công ty trong thời gian tới
5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối Tượng Nghiên Cứu Của Đề Tài
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA
1.3.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Tài
Địa điểm: công ty cổ phần MISA
Thời gian: từ ngày 10/1/2013-23/5/2013

6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về doanh thu và các loại doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là khoản tiền thu được từ hoạt động bán hàng, hoạt động tài
chính hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
2.1.1.2 Các Loại Doanh Thu
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được từ hoạt
động tài chính của doanh nghiệp
b. Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là khoản tiền thu được từ các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp
2.1.2 Khái niệm chi phí và các loại chi phí
2.1.2.1 Khái niệm
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của con người là điều
kiện tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Trong nền kinh
tế thị trường việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm phục vụ đáp ứng nhu cấu
của thị trường đông thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là những
quá trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra một chi phí nhất định,là chi phí về đời
sống : tiền lương, tiền công, BHXH ngoài ra còn các loại chi phí khác như chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, chi phí quản lý…, mọi chi phí bỏ ra đều
được thể hiện giá trị bằng thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định”.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như:
bán hàng, quản lý các hoạt động mang tín chất sự nghiệp. Chi phí sản xuất
7
kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản
xuất, từng sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc tính toán, tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định,
có thể là quý tháng, năm. Các chi phí này cuối tháng sẽ được bù đắp bằng
doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác
nhau về cả nội dung, tính chất, công cụ,mục đích … trong từng doanh nghiệp
sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hách toán cần phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm nâng
cao tính chi tiết của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý,

lập kế hoạch đồng thời tạo cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế
của chi phí
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung
kinh tế được sắp xếp vào một loại yếu tố chi phí, không cả chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, địa điểm nào và dùng mục đích gì trong sản
xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia làm
các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm những nội dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí/ tổng số,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương… Tuy
8
nhiên cách nhìn này không cho biết CPSX/ tổng chi phí của doanh nghiệp là
bao nhiêu.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm dựa
vào mục đích, công cụ của chi phí và mức độ phân bổ chi phí từng đối tượng.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các
khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phi nhân công trực tiếp: gồm tiền lương,phụ cấp lương, trích BHXH
,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với quy định tiền lương phát sinh

- Chi phí chung: những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất
( trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp)
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Ba khoản mục chi phí trên được tính vào gia trị sản xuất, ngoài ra khi
tính giá thành toàn bộ còn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Phân loại
theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm,phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định
mức, cung cấp thông tin cho việc lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục
chi phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX trong quá
trình SXKD của doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
9
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
so với khối lượng công việc hoàn thành trong phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biên phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ
lệ so với khối lượng công việc hoàn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản
xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng như xác định phương án đầu
tư thích hợp.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ đơi tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản xuất hoặc

đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều
sản phẩm, không phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân bổ
theo đối tượng nhất định.
Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
tập hợp chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân bổ chi phí theo tiê thức nào là phải phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân
tích kiểm tra chi phí và xác định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần
tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh ngiệp.
2.1.2.3 Phạm Vi Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng môt trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
gay gắt.Có thể nói cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một cuộc chạy
đua khốc liệt trên một tuyến đường với nhứng biển báo và luật lệ luôn thay
đổi, không có tuyến đích và không có người chiến thắng vĩnh cửu.Mục tiêu
của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua đó là lợi nhuận. Nhưng lợi nhuận hạch
10
toán trên sổ sách để giải trình với bộ tài chính cao cũng đồng nghĩa phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao, mà các doanh nghiệp thì luôn luôn không
muốn tiền chạy ra khỏi túi mình. Cho nên xu hướng chung của các doanh
nghiệp là muốn đội chi phí sản xuất kinh doanh trên sổ sách hạch toán cao
hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định trong luật thuế TNDN phần nào phản
ánh đúng bản chất kinh tế tương đối đầy đủ các chi phí hợp lý phát sinh trong
kỳ trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực
tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà
không bao gồm những khoản mục chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho
các hoạt động tổ chức toàn thể.
- Có một số chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất kinh

doanh nhưng do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện
hành cho phép hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí phòng
cháy, chữa cháy, chi phí phòng chống bão lụt
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh
nhưng phát sinh do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì không được hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh như tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
- Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán
đầy đủ, đúng đắn hợp lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu
quả hoạt động của SXKD của doanh nghiệp, cơ sở để nhà nước quản lý đề ra
quyết định chính xác, xác định đúng đắn nguồn thu cho NSNN.
2.1.3 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại hiện nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận là đồng ý sử dụng sản
phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh. “nếu được loại bỏ các phần khác nhau nói về phương
tiện,phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu
11
kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh
doanh trên thị trường”.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một số chủ thể thực hiện và gọi chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không có hoạt động kinh

doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bịsản xuất,
thuê lao động…
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
2.2 Bản chất và chức năng của quá trình phân tích kết quả sxkd của doan
nghiệp
2.2.1 Bản chất của phan tích kết quả SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu
hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để
đạt được những mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh
nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để hiểu rõ hơn bản chất của hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa váo
việc phân biệt khái niệm kết quả và hiệu quả.
+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì doanh nghiệp đã đạt được
sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng chỉ phản
ánh được mặt chất lượng hoàn toán có tích chất định tính như thương hiệu, uy
12
tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm.Chất lượng bao giờ
cũng là mục tiên của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt đông SXKD của doanh nghiệp được
sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó
nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị
tính đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị luôn đưa được
các đại lượng khách nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế ngưới ta sử dụng
hiệu quả SXKD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cùng như
những trường hợp sử dụng nó như một công cụ để đo lường khả năng đạt đến
mục tiêu đã đặt ra.
2.2.2 Chức năng của phân tích kết quả hoạt động SXKD
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải

đánh giá kết quả từ đó rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra nhứng nguyên
nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sửa dụng và đề ra
biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu
tác động của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định
xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
cụ thể hóa bản chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích
chức năng của phân tích chức năng của kết quả hoạt động kinh doanh nhưng
chung nhất thì phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất có 3 chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị
- Chức năng dự báo
- Chức năng kiểm tra
13
Kiểm tra là thông qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mà quản lý sự dụng sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn sau.
+ Kiểm tra quá trình sự dụng các yếu tố đầu vào của quá tình sản xuất
như: nguyên vật liệu, lao đông…
Kiểm tra quá trình sản xuất sản phẩm: như năng suất, chất lượng sản
phẩm, chất lượng lao động.
+ Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn tài
chính, các hoạt động khác.
- Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất
kinh doanh đều phải cần xây dựng cho mình phương hướng,mục tiêu đầu tư
và biện pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình.
Mặt khác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nằm

trong mối liên hoàn với nhau. Do đó chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp được doanh nghiệp
đánh giá đầy đủ sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái
thực của mình. Từ đó đưa ra cách tổng quát các mục tiêu đồng thời phân tích
sâu sắc hơn các nhân tố tác động đến các mục tiêu đó.
- Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh có thể dự báo về xu
hướng phát triển doanh nghiệp. Mọi tài liệu phục vụ cho việc phân tích kinh
doanh đều rất quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh
ngoài ra việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh còn
dự báo về xu hướng,phạm vi, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như vậy cả 3 chức năng trên đều thực hiện cùng một lúc thông qua quá
tình phân tích các chức năng này có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau vì vậy việc
thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo điều kiện tốt cho các chức năng khác nhau
và ngược lại.
14
2.3 Vị trí và vai trò của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.1 Vị trí
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp.Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho
mình là sản xuất cái gì?Sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất ra các sản
phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền
kinh tế.Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao
đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh
doanh.Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được
và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Nếu mỗi donah nghiệp biết
kết hợp các yếu tố đầu vào tiến hành hoạt độn sản xuất kinh doanh thì sẽ
mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.

2.3.2 Vai trò
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quán trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải
huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẳn có nhằm đạt được mục tiêu là tối
đa hóa lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong công cụ,
phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán
các chỉ tiêu hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh
phù hợp với thực tế của thị trường,phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cái hoạt động sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động,
15
nâng cao chất lượng sản phẩm,… mới có thể nâng cao được sức mạnh của
doanh nghiệp trên thị trường vầ tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh ngiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát
được mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ
biết được những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có
hiệu quả các yếu tố, những nguyên nân nào đang hạn chế, ảnh hưởng đến khai
thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được
các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
2.3.3 Mục đích của đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua việc phân tích nhằm tìm ra và giải thích được mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất và kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa

ra các biện pháp quản lý tốt như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, chống thất
thoát tài sản, tăng năng suất lao động… Do đó việc đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải được mục đich cụ thể sau:
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đứa ra các
chiến lược mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
- Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác
dụng của các nhân tố đấn các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dự
báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
2.4.1 Các nhân tố bên ngoài
2.4.1.1. Nhân tố pháp lý
16
“ Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất… tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuât kinh doanh
đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt đông SXKD của doanh
nghiệp”. Đó là các quy định của nhà nước về thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp
hành đúng những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo
hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục
tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài các chính sách liên quan đến các
hình thức thuế,cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt

động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể trách khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẻ thâu tóm nhứng
doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
“ yếu thế” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh
vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã
hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất cứ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi
trường kinh doanh và mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẻ tiến hành những hoạt động
kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian luật thương mại,
vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
2.4.1.2. Môi trường chính trị, văn hóa xã hội
17
Hình thức, thế chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ
có tác động thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh,liên kết tạo
thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của
mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không
những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là
không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước củng gặp
nhiều bất ổn.
Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân … Đây là những yếu tố
rất gần gủi có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản

phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống
của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các
nhân tố thuộc môi trường văn hóa- xã hội quy định.
2.4.1.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của chính phủ, tốc độ tăng trưởng,…luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến
các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề Nhà nước xây dựng các chính sách
kinh tế vĩ mô nhu chính sách tài chính, chính sách ưu đãi với các doanh
nghiệp,… ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và SXKD của mỗi doanh
nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều
18
kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết
đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho
các doanh nghiệp.
2.4.1.4. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.Để làm bất cứ một
khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên
các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm
mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay
nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt
động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ,
kịp thời chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền

kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hóa.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong kinh doanh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng trong kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp
lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
2.4.1.5. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thì môi trường
quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Các xu hướng chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến
động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài
chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hóa có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2 Các Nhân Tố Bên Trong
2.4.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
19
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị
của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt
hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế
họach,chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế họach mở rộng thị trường, các
công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp
cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong
SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành
của bộ máy quản trị.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ
thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt
thị trường, tiếp cận thi trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt
thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những quan người tâm
huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của

doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội văn hóa và củng cố cơ cấu tổ chức
nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất,
khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm của doanh nghiệp. Không phải
bất kỳ một doanh nghiệp nào củng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu
quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh
doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế
hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu
20
quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần
trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động
SXKD sẽ không cao.
2.4.2.2. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp
là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành đảm bảo trình độ và
tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao
hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPI. Có thể nói chất lượng lao
động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao
động hợp lý là điệu kiện đủ dể doanh nghiệp tiến hành hoạt đông SXKD có
hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh

nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những
sản phẩm có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng
lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm
cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao dộng là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
xuất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn củng là một đầu
vào có vai trò quan trọng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu
tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm
giảm chi phí, năng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy
21
tín của doanh nghiệp, nâng cao tính hoạt động khai thác và sử dụng tối ưu đầu
vào.
2.4.2.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động
và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến
lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết
sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề
năng suất lao động và chất lượng sản suất, sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có
hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chổ đứng trong thị trường và được mọi người
tin dùng so vói những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đứng thời điểm, đúng quy
trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao nhất chất lượng
sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm

ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.4.2.4. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu
của doanh nghiệp.
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động
SXKD.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền
tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định. Có nó thì hoạt động SXKD
mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
2.5. Phương Pháp Xác Định Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh
2.5.1 Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh
2.5.1.1 Một Số Khái Niệm
- Doanh số bán hàng (doanh thu): Tiền thu được từ bán hàng hóa dịch
vụ.
- Doanh thu thuần= Tổng doanh thu- các khoản giảm trừ
22
- Chi phí sản xuất= chi phí cố định+ chi phí biến đổi.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận gộp= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí quản lý: Là các chi phí bỏ ra trong công tác quản trị doanh
nghiệp được trừ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
LN từ HĐSXKD= LN gộp- Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu và chi của hoạt
động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được xác định theo
công thức:
Lợi nhuận từ HĐTC = Thu nhập từ HĐTC - Chi phí HĐTC

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt
động tài chính sau khi đã trừ đi các khoản chi phí.
LN thuần từ HĐSXKD = LNG + LN từ HĐSX- Chi phí quản lý- chi
phí bán hàng
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí khác
trong thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của công
ty thì cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ. Từ kết quả kinh doanh đó xác định thuế phải nộp cho nhà nước.
Tổng LN trước thuế =LN từ HĐSXKD + LN từ HĐTC + LN khác
Tổng LN sau thuế = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập
2.5.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
* Năng suất lao động bình quân
23
Năng suất lao động bình quân= Tổng doanh thu : (Tổng số lao động
bình quân trong kỳ)
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho biết một lao động tạo ra
được mấy đồng doanh thu trong kỳ.
*Lợi nhuận bình quân trên một lao động
LN bình quân một LĐ = Lợi nhuận trong kỳ: (Tổng số lao động bình
quân trong kỳ)
Lợi nhuận bình quân trên một lao động cho biết bình quân trong một
năm doanh nghiệp được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một lao động.
*Sức sản xuất của vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố định= Doanh thu tiêu thụ trong kỳ : ( Vốn cố
định bình quân trong kỳ)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.

*Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế : ( Vốn cố định bình
quân trong kỳ)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*Sức sản xuất cảu vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động = Doanh thu : ( Vốn lưu động bình quân
trong kỳ)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
*Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế : ( Vốn lưu động
bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
24
*Tỷ suất lợi nhuật theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí= Lợi nhuận : ( Tổng chi phí bỏ ra)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên DT = Lợi nhuận : (Doanh thu thuần)
Tỷ suất lợi nhuận so với chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận so vói chủ sở hữu = LN sau thuế : ( Vốn chủ sở
hữu)

25

×