Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.32 KB, 76 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với nền
kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay
gắt. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược và cách thức kinh doanh
linh hoạt để nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho mình.Vì vậy việc nắm
bắt nhu cầu, thu thập và xử lý các thông tin để phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Từ việc phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra những điểm mạnh và những điểm còn
hạn chế để từ đó định hướng ra các chiến lược, những quyết định đầu tư …
cho phù hợp với nguồn lực của công ty, hạn chế được những rủi ro trong đầu
tư khi không nắm bắt được thông tin.
Để giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh
cũng như biện pháp để cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần MISA”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
MISA để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát một số vấn đề lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
MISA
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
1
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh cho công ty trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần MISA
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Địa điểm: Công ty Cổ phần MISA
- Thời gian: Từ ngày 10/1/2009 – 23/5/2009
2
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về doanh thu và các loại doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là khoản tiền thu được từ hoạt động bán hàng, hoạt động
tài chính hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Các loại doanh thu
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản tiền thu được từ các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm chi phí và các loại chi phí
2.1.2.1 Khái niệm
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của con người là điều
kiện tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Trong nền
kinh tế thị trường việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu của thị trường đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là
những quá trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra một chi phí nhất định, là chi phí
về đời sống: tiền lương, tiền công, BHXH ngoài ra còn có các loại chi phí
khác như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, chi phí quản lý…, mọi chi
phí bỏ ra đều được thể hiện giá trị bằng thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao

phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
bỏ ra trong một thời kỳ nhất định”.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Ngoài hoạt động sản xuất
3
kinh doanh còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như:
Bán hàng, quản lý các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản
xuất, từng sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất
định, có thể là quý tháng, năm.Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng
doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích… trong từng doanh
nghiệp sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau
nhằm nâng cao tính chi tiết của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý, lập kế hoạch đồng thời tạo cơ sở tin chậy cho việc phấn đấu
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Dưới đây là một số cách
phân loại chủ yếu:
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh
tế của chi phí
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội
dung kinh tế được xếp vào một loại yếu tố chi phí, không kể cả chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, địa điểm nào và dùng vào mục đích gì
trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài
4
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm những nội dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí / ổng số,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch như kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương,… Tuy nhiên cách nhìn này không cho biết CPSX / ∑ chi phí của
doanh nghiệp là bao nhiêu.
b. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa
vào mục đích, công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối
tượng (không phân biệt chi phí có nội dung như thế nào). Toàn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế
tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
Ba khoản mục chi phí trên được tính vào giá trị sản xuất, ngoài ra khi
tính giá thành toàn bộ còn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Phân loại
theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định mức,
5

cung cấp thông tin cho việc lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục
chi phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX trong quá
trình SXKD của doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng
số so với khối lượng công việc hoàn thành trong một phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra
chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi
phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng như xác định
phương án đầu tư thích hợp.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ giữa đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm
hoặc đối tượng chụ chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, không phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân
bổ theo đối tượng nhất định.
Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
tập hợp chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp
với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế
hoạch, phân tích kiểm tra chi phí và xác định trọng điểm quản lý chi phí
6
nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng môi trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhau gay gắt. Có thể nói cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một cuộc
chạy đua khốc liệt trên một tuyến đường với những biển báo và luật lệ luôn
thay đổi, không có tuyến đích và không có người chiến thắng vĩnh cửu. Mục
tiêu của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua đó đều là lợi nhuận. Nhưng lợi
nhuận hạch toán trên sổ sách để giải trình với Bộ tài chính cao cũng đồng
nghĩa với việc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao, mà các doanh
nghiệp thì luôn luôn không muốn tiền chạy ra khỏi túi của mình. Cho nên xu
hướng chung của các doanh nghiệp là muốn đội chi phí sản xuất kinh doanh
trên sổ sách hạch toán cao hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định trong luật
thuế TNDN phần nào phản ánh đúng bản chất kinh tế tương đối đầy đủ các
chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực
tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà
không bao gồm những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động riêng biệt khác
của doanh nghiệp.
- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng không được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh như chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các
hoạt động tổ chức đoàn thể.
- Có một số khoản chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất
kinh doanh nhưng do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý
hiện hành cho phép hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí
phòng chày, chữa cháy, chi phí phòng chống bão lụt.
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh
7
nhưng phát sinh do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì không được hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh như tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán
đầy đủ, đúng đắn hợp lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu

quả hoạt động của SXKD của doanh nghiệp, cơ sở để Nhà nước quản lý đề
ra quyết định chính xác, xác định đúng nguồn thu cho NSNN.
2.1.3 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có
khă năng kinh doanh.“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện,
phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh
doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh
doanh trên thị trường”
1
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động
1
Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998, trang 5
8
kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản
xuất, thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
2.2 Bản chất và chức năng của quá trình phân tích kết quả SXKD của

doanh nghiệp
2.2.1 Bản chất của phân tích kết quả hoạt động SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa
vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả
2
:
+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có
thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ
phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương
hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất
lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả
đó (cả trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định
bằng đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó
khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau
2
Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô
Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuât, Hà Nội- 1997, trang 409.
9
còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng
một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là
mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử

dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt
ra.
2.2.2 Chức năng của phân tích kết quả hoạt động SXKD
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải
đánh giá kết quả từ đó để rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng
và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để không ngừng nâng cao
kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu
tác động của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định
xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là cụ thể hoá bản chất kết quả sản xuất kinh của doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích
chức năng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chung nhất thì
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có 3 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị
- Chức năng dự báo
*Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà quản lý sử dụng sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn sau.
+ Kiểm tra quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất như: Nguyên vật liệu, lao động, …
Kiểm tra quá trình sản xuất sản phẩm: Như năng suất, chất lượng sản
10
phẩm, chất lượng lao động.
+ Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn
tài chính, các hoạt động khác.
* Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất

kinh doanh đều cần phải xây dựng cho mình phương hướng, mục tiêu đầu tư
và biện pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình.
Mặt khác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nằm
trong mối liên hoàn với nhau. Do đó chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp được doanh nghiệp
đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng
thái thực của mình. Từ đó đưa ra một cách tổng quát các mục tiêu đồng thời
phân tích sâu sắc hơn các nhân tố tác động đến các mục tiêu đó.
*Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh có thể dự báo về xu
hướng phát triển của doanh nghiệp. Mọi tài liệu phục vụ cho việc phân tích
kinh doanh đều rất quan trọng cho việc dự báo về tương lai của doanh
nghiệp. Đây là thông tin quan trọng trong việc xây dượng các chiến lược
kinh doanh ngoài ra việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
còn dự báo về xu hướng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hoạt động sản xuất kinh doanh
Như vậy cả 3 chức năng trên đều thực hiện cùng một lúc thông qua
quá trình phân tích, các chức năng này có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Vì
vậy việc thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo điều kiện tốt cho các chức năng
khác và ngược lại.
2.3 Vị trí và vai trò của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
11
2.3.1. Vị trí
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng
cho mình là sản xuất cái gì? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản
xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của
nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các donh nghiệp sẽ

trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh
doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu
được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh
nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.
3.2. Vai trò
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến
hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều
phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu
là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những
công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua
việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ( có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào ) mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh
phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động
12
sản xuất kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh
khác nhau trong cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao
hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,... mới có thể nâng cao
được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp
để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan
sát được mối qua hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh,

sẽ biết được những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng
có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh
hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh
nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm
tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh
doanh.
2.3.2 Mục đích của đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua việc phân tích nhằm tìm ra và giải thích được mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất và kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra các biện pháp quản lý tốt như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, chống
thất thoát tài sản, tăng năng suất lao động … Do đó việc đánh giá kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt được mục đích cụ thể sau:
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra
các chiến lược mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh
13
Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác
dụng của các nhân tố đến các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dự
báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy
phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp"

3
. Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên
quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo
hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các
mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan
đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi
hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm
3
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422.
14
những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh
các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho
toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả
tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt
động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương
mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.

b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn
định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên
kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định
thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài
hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố
rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản
phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống
của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do
các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
15
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách
kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng
hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương
mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và
từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng
doanh nghiệp
4
. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ
mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp,
chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch

SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình.
Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự
báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả
kinh tế cho các doanh nghiệp.
d Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một
khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm
lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản
phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành
4
Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô
Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424.
16
công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp
muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông
tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng
kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý
mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về
chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính,
tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng
hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những
doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến
hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
2.4.2 Các nhân tố bên trong
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị
của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt
hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế
hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các
công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp
17
cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong
SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành
của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ
thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm
bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời
nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con
người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức
nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh

nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất,
khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải
bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu
quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng
kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong
kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém
hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh
thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt
động SXKD sẽ không cao.
18
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm
bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản
xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có
thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD
và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến
hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch
vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng
lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm
cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng

suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD.
Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng
lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được
các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố
lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu
vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu
19
tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy
tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu
đầu vào.
c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động
và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến
lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết
sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn
đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm
lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin
dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy
trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu
thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động

SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền
tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động
SXKD mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
2.5 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
2.5.1.1 Một số khái niệm
20
- Doanh số bán hàng (doanh thu): Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch
vụ.
- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
- Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hang: Phản ánh tổng chi phí bán hang trừ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí quản lý: Là các chi phí bỏ ra trong công tác quản trị doanh
nghiệp được trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu và chi của
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được xác định
theo công thức:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí
21
Thu nhập từ hoạt

động tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Lợi nhuận từ
HĐTC
=
-
LN gộp
Chi phí bán
hàng
LN từ HĐ
SXKD
-
=
-
Chi phí quản lý
LN gộp Chi phí
quản lý
LN thuần từ
HĐ SXKD
= -
LN từ
HĐTC
+
Chi phí
bán hàng
-
khác trong thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của
công ty thì cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp lại để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Từ kết quả kinh doanh đó xác định thuế phải nộp cho
nhà nước.
2.5.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
*Năng suất lao động bình quân
Tổng doanh thu
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho biết một lao động tạo ra
được mấy đồng doanh thu trong kỳ.
*Lợi nhuận bình quân trên một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận bình quân trên một lao động cho biết bình quân trong một năm
doanh nghiệp được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một lao động.
22
Năng suất lao động bình quân =
LN bình quân một lao động =
LN từ hoạt
động SXKD
Tổng LN
trước thuế
=
LN từ
HĐTC
+
LN
Khác
+
Tổng LN Trước

thuế
Tổng LN
sau thuế
=
Thuế thu nhập
-
* Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
*Sức sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*Sức sản xuất của vốn lưu động
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ

Trong đó: Chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn, chi phí bán hàng, chi
23
Sức sản xuất của vốn cố định =
Sức sinh lời của vốn cố định =
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
phí quản lý, chi phí lãi vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng các loại
chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng
doanh thu sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần
* Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Vốn chủ sở hữu
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Lịch sử ra đời của công ty
3.1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần MiSa
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Viêt
24
Tỷ suất lợi nhuận trên DT =
Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu =
Nam đã và đang bước vào thời kì hoạt động sôi nổi và hiệu quả. Góp phần
cơ bản tạo nên bức tranh chung này là sự gia nhâp Tổ chức thương mai thế
giới WTO , là sự đầu tư và tham gia hoạt động sản xuấ kinh doanh của rất
nhiêu doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Để có thể tồn
tại và phát triển được, mỗi công ty phải có được chiến lược kinh doanh đúng

đắn, tìn ra những phương tiên để tao ra lợi thế cạnh tranh trong kinh
doanh.Trong năm 2008 nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, điều đó tác
dộng nhất định tới nền kinh tế Viêt Nam. Tuy nhiên chúng ta đã cùng chung
sức để đưa nền kinh tế phát triển, trong những thành công chung đó Công
nghệ thông tin có những đóng góp nhất định. Một trong những doanh nghiệp
đi đầu và có những đóng góp to lớn không chỉ đối với ngành công nghệ
thông tin mà còn đối với cả nền kinh tế xã hội đó là Công ty Cổ phần MISA.
Công ty cổ phần MISA
Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company
Tên viết tắt: MISA ISC
Số giấy phép đăng kí kinh doanh: 0103000971. Với số vốn điều lệ là
3.000.000.000 VND
Mã số thuế: 0101243150
Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần MISA gồm:
- Dịc vụ tư vấn nghiên cứu và triển khai, ứng dụng CNTT.
- Sản xuất phần mềm máy tính.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT.
-Dịch vụ xúc tiến hỗ trợ các dự án đầu tư và phát triển về CNTT.
- Buôn bán thiết bị tin học.
- Đại lý mua bán kí gửi hàng hoá.
- Kinh doanh thiết bị điện thoại và các dịch vụ viễn thông.
MISA có trụ sở chính tại Hà Nội, 01 trung tâm Phát triển phần mềm
25

×