Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

phân tích kết quả sản xuất của công ty cổ phần misa, từ đó đề ra giải pháp phát triển công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 46 trang )

BÀI THYẾT TRÌNH NHÓM 06
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MISA TỪ ĐÓ ĐỀ RA
GIẢI PHÁP CỤ THỂ PHÁP TRIỂN CÔNG TY
GVHD: NGUYỄN NGỌC THỨC
LỚP : ĐHKT8ATH
DANH SÁCH NHÓM 06
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI
CHÚ
ĐIỂM
1 LÊ THỊ LIỄU 12000923
2 HÀ THỊ THUẬN 12001043
3 NGUYỄN THỊ THÚY ĐIỆP 12001143
4 NGUYỄN THỊ THU TRANG 12001083
5 TRỊNH THỊ VÂN 12001103
6 LÊ VĂN HẢI 12003643
NHÓM
TRƯỞNG
7 NGUYỄN QUANG SƠN 12001853
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính Cấp Thiết Của Đề Tài
1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu
1.2.1 Mục Tiêu Chung
1.2.2 Mục Tiêu Cụ Thể

Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta có sự hội nhập với nền kinh tế thế giới
thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt

Trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần MISA để đề xuất
một số giải pháp nâng cao sản xuất kinh doanh của công ty.



Khái quát một số vấn đề lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của công ty cố phần
MISA

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho công
ty trong thời gian tới
1.3 Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu
1.3.1 Đối Tượng Nghiên Cứu Của Đề Tài

Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần MISA
1.3.2 Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Tài

Địa điểm: công ty cổ phần MISA

Thời gian: từ ngày 21/11/2014-5/12/2014
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các Khái Niệm Cơ Bản
2.1.1 Khái Niệm Về Doanh Thu Và Các Loại Doanh Thu
2.1.1.1 Khái Niệm Doanh Thu

Doanh thu là khoản tiền thu được từ hoạt động bán hàng, hoạt
động tài chính hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
2.1.1.2 Các Loại Doanh Thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
1
2
2.1.2 Khái Niệm Chi Phí Và Các Loại Chi Phí
2.1.2.1 Khái Niệm

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định
2.1.2.2 Phân Loại Chi Phí
Phân loại chi
phí sản xuất
kinh doanh
theo nội dung
tính chất kinh
tế của chi phí
Phân loại chi
phí theo mục
đích và công
dụng của chi
phí
Phân loại chi
phí sản xuất
kinh doanh
theo mối quan
hệ với khối
lượng sản
phẩm, công
việc lao vụ sản

xuất trong kỳ.
Phân loại chi
phí sản xuất
theo phương
pháp tập hợp
chi phí sản
xuất và mối
quan hệ đơi
tượng chịu
chi phí.
1
2
3
4
2.1.2.3 Phạm Vi Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp

Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà không
bao gồm những khoản mục chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các
hoạt động tổ chức toàn thể.

Có một số chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất kinh doanh
nhưng do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện
hành cho phép hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí
phòng cháy, chữa cháy, chi phí phòng chống bão lụt

Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh
nhưng phát sinh do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì không được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như tiền phạt do vi phạm hợp đồng


chức
năng
kiểm tra

chức
năng
quản trị

Chức
năng dự
báo
2.2 Bản Chất Và Chức Năng Của Quá Trình Phân Tích Kết Quả SXKD Của Doanh
nghiệp
2.2.1 Bản Chất Của Phân Tích Kết Quả SXKD
2.2.2 Chức Năng Của Phân Tích Kết Quả Hoạt Động SXKD

Để hiểu rõ hơn bản chất của hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa váo việc
phân biệt khái niệm kết quả và hiệu quả

Kết quả của hoạt động SXKD là những gì doanh nghiệp đã đạt được sau
một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh
nghiệp

Hiệu quả hoạt đông SXKD của doanh nghiệp được sử dụng cả hai chỉ tiêu là
kết quả và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó nhưng nếu sử dụng đơn vị
hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính đầu vào và đầu ra là
khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị luôn đưa được các đại lượng khách
nhau về cùng một đơn vị
2.3 Vị Trí Và Vai Trò Của Việc Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
2.3.1 Vị Trí

2.3.2 Vai Trò
2.3.3 Mục Đích Của Đánh Giá Hoạt Động Sản Xuất Kinh
Doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là
sản xuất cái gì? Sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất ra các sản phẩm đó phục
vụ cho nhu cầu của thị trường.

Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình

Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường

Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược
mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.
Nhân tố pháp

Môi trường
chính trị, văn
hóa xã hội
Môi trường
quốc tế
Môi trường
thông tin
Môi trường
kinh tế
2.4 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Doanh

Nghiệp
2.4.1 Các Nhân Tố Bên Ngoài
Các nhân tố
bên trong
Nhân tố lao động và vốn
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư
nguyên liệu của doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng
khoa học kỹ thuật
2.4.2 Các Nhân Tố Bên Trong
2.5 Phương Pháp Xác Định Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh
2.5.1 Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh
2.5.1.1 Một Số Khái Niệm
- Doanh số bán hàng( doanh thu) là tiền thu được từ bán hàng hóa dịch
vụ.
- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
- Chi phí snr xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Gía vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
-Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu và chi của hoạt động
tài chính trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó đươch xác định theo công
thức:
- Lợi nhuận từ HĐTC = thu nhập từ HĐTC - chi phí HĐTC
- Lợi nhuần thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt
động tài chính sau khi đã trừ đi cấc khoản chi phí.
- LN thuần từ HĐSXKD =LNG + LN từ HĐSX- chi phí quản lý- chi phí bán
hàng

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí khác
trong thời kỳ nhất định.
- Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác
- Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty
thì cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ. Từ kết quả kinh doanh đó xác định thuế phải nộp cho nhà nước.
- Tổng LN trước thuế = LN từ HĐSXKD + LN từ HĐTC + LN khác
- Tổng LN sau thuế = Tổng LN trước thuế - thuế thu nhập
2.5.1.2 Hệ Thống Các Chỉ Tiêu Về Hiệu Quả Hoạt Động SXKD
Năng suất lao
động bình quân
Năng suất lao động bình quân =
Lợi nhuận bình
quân trên một
lao động
LN bình quân một LĐ =
Sức sản xuất của
vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố định=
Sức sinh lời của
vốn cố định
Sức sinh lời của vốn cố định =




Sức sản xuất
cảu vốn lưu
động

Tỷ suất lợi
nhuận theo chi
phí
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận so với
chủ sở hữu

=

Sức sinh lời của
vốn lưu động
=

Tỷ suất lợi
nhuận theo chi
phí
=

Tỷ suất lợi
nhuận trên DT
=

Phần III. Đặc Điểm Địa Bàn Nghiên Cứu Và Phương Pháp
Nghiên Cứu
3.1 Đặc Điểm Địa Bàn Nghiên Cứu
3.1.1 Lịch Sử Ra Đời Và Quá Trình Hình Thành Của Công Ty
*Công ty cổ phần MISA

*Tên giao dich : MISA
*Tên viết tắt : MISA ISC
*Số giấy phép đăng ký kinh doanh:
0103000971. Với số vốn điều lệ là
3000000000 VNĐ
Mã số thuế : 0101243150
*Hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần MISA gồm :
-Dịch vụ tư vấn nghiên cứu và triển khai ,
ứng dụng CNTT
Sản xuất phần mềm máy tính.
-Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư
vấn chuyển giao CNTT.
-Dịch vụ xúc tiến hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển về CNTT
-Buôn bán thiết bị tin học.
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
-Kinh doanh thiết bị điện thoại và các dich
vụ viễn thông.
Thành lập từ năm 1994,
công ty cổ phần MISA đã trở
thành cái tên quen thuộc vớii các
doanh nghiệp và đơn vị hành
chính sự nghiệp trên cả nước.
Các sản phẩm phần mềm của
MISA đã giành được nhiều giải
thưởng có uy tín, được ban lãnh
đạo chương trình quốc gia về
CNTT khuyến cáo sử dụng trên
quốc gia và nhiều năm liền được

khách hàng tin tưởng bình chọn
là giải pháp CNTT ưa chuộng
nhất.
Giới thiệu về công ty cổ
phần Misa
Qúa trình hình thành và
phát triển
Giai đoạn 3: Vươn lên trở thành chuyên nghiệp( 2009-
nay)
Giai đoạn 2: Tận dụng cơ hội phát triển thương
mại(2000-2009)
Giai đoạn 1: Tác lập chỗ đứng trên chương trình(1994-
2000)
3.1.2 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của MISA Qua 3 Giai
Đoạn:
3.1.3 Tình Hình Lao Động Của Công Ty

15 năm xây dựng và phát triển trưởng thành ,MISA tự hào đã xây dựng được một
đội ngũ cán bộ nhân vên chuyên nghiệp không chỉ về chuyên môn mà còn về
phong cách


Con người MISA đi tới đâu cũng tạo được những ấn tượng tốt đẹp với mọi
người. Đó là thành quả tất yếu của tầm nhìn chiến lược ,việc nhìn nhận đánh giá vị
trí then chốt của yếu tố con người trong sự phát triển của một doanh nghiệp trong
chính sách nhân sự của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty cổ pan MSIA.

Trang bị cho mọi nhân viên lượng kiến thức ban đầu đủ để họ bắt tay vào công
việc tại MISA một cách tự tin vưỡng vàng, không ngừng động viên, khuyến khích
tạo điều kiện về mọi mặt để cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo nghiệp vụ

nâng cao bên trong và bên ngoài công ty theo nhu cầu công việc


Nếu phân theo trình độ học vấn thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học ở công ty
chiếm tỷ lệ cao . Năm2010 có 185 người chiếm 88,10% tổng số lao động trong toàn
công ty,tiếp theo là số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có 15 người
chiếm tỷ lệ 7,14%,số lao động có trình độ trên đại học là 10 người chiếm tỷ lệ
4,76% tổng số lao động trong toàn công ty

Nếu phân tích theo tính chất sử dụng lao động, vì đây là đơn vị sản xuất nhưng
sản phẩm mang tính chất vô hình nên số lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ thấp .Số lao
động gián tiếp chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu tập trung ở bộ phận bán hàng .Cụ thể
năm 2010 số lao động trực tiếp là 18 người chiếm 8,57% tổng số lao động của công
ty.lao động gián tiếp là 182 người chiếm 91,43%.

Đồng hành với sự phát triển vượt bậc của MISA việc tuyển dụng ,đào tạo ,năng cao
thường xuyên được tổ chức và đầu tư thích đáng .Trang bị cho mọi nhân viên lượng
kiến thức ban đầu đủ để họ bắt tay vào làm công việc tại MISA một cách tự tin
vững vàng
3.1.4. Tình Hình Vốn Của Công Ty
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường là sức mạnh của doanh nghiệp trên đường đua tranh với các doanh nghiệp
khac
. Một doanh nghiệp có được nguồn vốn lớn thì sức mạnh hay khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định mà vốn của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau

Để đánh giá được thực trạng của doanh nghiệp ta phải xam xét toàn bộ vốn của
doanh nghiệp theo hai hình thái biểu hiện đó là : Giá trị tài sản và nguồn vốn.
3.1.5 Tình Hình Cơ Sở Vật Chất Của Công Ty


MISA đã chính thức góp mặt vào những Tập đoàn CNTT-TT hàng đầu nhận giấy chứng
nhận đầu tư xây dựng trung tâm phát triển phần mềm MISA tại khu công nghiệp (CNC)
cao Hòa Lạc
3.1.6 Nguồn Nhân Lực

Con người MISA đi tơi đâu cũng tạo được những ấn tượng tốt đẹp với mọi người. Đó là
thành quả tất yếu của tầm nhìn chiến lược ,việc nhìn nhận đánh giá của một doanh nghiệp
trong chính sách đánh giá vị trí then chốt của yếu tố con người trong sự phát triển của một
doanh nghiệp trong chính sách nhân sự của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo của công ty cổ
phần MISA
3.1.7 Sản Phẩm Và Thị Trường
3.1.7.1 Các sản phẩm chính

*MISA SME.NET: phần mềm kế toán doanh nghiệp

*MISA Mimosa.NET: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp

*MISA CRM.NET : Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng

* MISA Bamboo.NET : Phần mềm kế toán xã

*MISA-HRM.NET 2013 : Phần mềm quản trị nhân sự
3.1.7.2 Các Khách Hàng Tiêu Biểu
- Cấp Bộ gồm: Bộ Ngoại Thương ,bộ Y tế, Bộ khoa học và công nghệ ,Bộ Thương mại,Tổng cục thống kê,
Bộ thủy sản, Bộ tư pháp, Bộ công nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội, Tổng công tư Giấy Việt Nam
- Cấp điạ phương : gồm các sở ban nghành phân bố rộng rải, trên khắp 64 tỉnh thành cả nước, cùng với
trên 20000 khách hàng, đối tác khai thác .
MISA là thành viên của các hiệp hội sau :


Hội tin học Việt Nam

Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam

Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam

Hội tin học viễn thông Hà Nội

Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội

Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội

Hội tin học Thanh phố Hồ Chí Minh

Hội doanh nghiệp trẻ Thành Phố Hồ Chí Minh

Hội doanh nghiệp trẻ Đà Nẵng

Câu lạc bộ doanh nghiệp –doanh nhân Việt Nam

Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp – Bộ tư pháp
3.7.1.3 Đối Thủ Cạnh Tranh
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp tham gia và cung cấp sản
phẩm phần mềm kế toán và phần mềm quản trị quan hệ khách hàng ,trong đó có các
công ty sau cũng tham gia vào việc sản xuất và phát hành phần mềm kế toán nổi trội là
đối thủ cạnh tranh chủ yếu của MISA

CDIT là công ty chuyên nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm phần mềm
trong ngành bưu chính viễn thông và đã có nhiều sản phẩm ứng dụng thành công

và thích hợp tốt.

VCD đã có phần mềm kế toán trong bưu điện được ứng dụng trong toàn thể công ty

Công ty cổ phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST

Công ty cổ phần phần mềm EFECT

Công ty phần mềm kế toán Bravo
Các công ty tin học Việt Nam: hiện nay có khoảng vài trăm công ty phần mềm tại
Việt Nam, các công ty hàng đầu có: FPT, FAST, EFECT, Bravi, Lạc Việt, Dosoft đây
cũng là những công ty có mức độ cạnh tranh cao bởi kinh nghiệm trên thị trường, sự tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Dưới đây là bảng xếp hạng thứ hạng về cũng cấp các sản phẩm của 3 công ty FFECT,MISA,BRAVO
do khách hàng của báo Thế giới vi tính bình chọn năm 2012
Xếp hạng vè cũng cấp sản phẩm
3.1.7.4 Đánh Giá Những Thuận Lợi Và Khó Khan Của Công Ty Từ Các Đặc Điểm Của Công
Ty
a, Thuận lợi
Sau 15 năm phát triển MISa đã khẳng định được thương hiệu của mình trên phạm vi toàn quốc với
hàng loạt giải thường uy tín như BITCUP ,Sao Khue ,Cúp Vàng CNTT và hiện nay được giới CNTT
đánh giá cao là một trong năm đơn vị phần mềm hàng đầu việt nam
Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật mạng là thế mạnh so với doanh nghiệp phần mềm khác. Công ty có lợi thế về
khách hàng so với các đối thủ khác vì là một trong những công ty đàu tiên sản xuât và cung ứng sản
phẩm phần mềm.
b) Khó Khăn Của Công Ty
+ Đội ngũ nhân viên còn rất trẻ nhiệt tình, sáng tạo là những lợi thế to lớn
của MISA. Tuy nhiên, ngũ này còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng làm việc
+ Cơ chế hoạt động kinh doanh nghiệp vụ phần mền của MISA hiện nay

còn chưa khuyến khích để thu hút và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch
vụ phần mền hơn nữa đồng thời gây lẵng phí về mặt tài nguyên, công nghệ
và cả con người.
+ Vẫn phải đi thuê mặt bằng
+ Hệ thống thông tin thị trường còn yếu, điều này đã dẫn đến quan hệ với
khách hàng nước ngoài chưa rộng, chưa chú trọng tới hoạt động xuất khẩu
và gia công phần mềm.
+ Các hoạt đông Marketing của MISA còn hạn chế, thiếu kiến thức về lĩnh
vực chuyên biệt của khách hàng nên không tạo ra những sản phẩm thực sự
hài lòng khách hàng

×