Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần misa bài số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.07 KB, 11 trang )

B) Khó khăn của công ty
+ Đội ngũ nhân viên còn rất trẻ nhiệt tình, sáng tạo là những lợi thế to lớn của
MISA. Tuy nhiên, ngũ này còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng làm việc
Cơ chế hoạt đọng kinh doanh nghiệp vụ phần mền của MISA hiện nay còn chưa
khuyến khích để thu hút và đảy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mền hơn
nữa đồng thời gây lẵng phí về mặt tài nguyên, công nghệ và cả con người.
Vẫn phải đi thuê mặt bằng
Hệ thống thông tin thị trường còn yếu, điều này đã dẫn đến quan hệ với khách
hàng nước ngoài chưa rộng, chưa chú trọng tới hoạt động xuất khẩu và gia công
phần mềm.
Các hoạt đông Marketing của MISA còn hạn chế, thiếu kiến thức về lĩnh vực
chuyên biệt của khách hàng nên không tạo ra những sản phẩm thực sự hài lòng
khách hàng
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chung
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu
Sử dụng những tài liệu có sẵn trong các báo cáo công trình nghiên cứu khoa
học, thu thập những cơ sở lí luận, tình hình thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
3.2.2 Phương pháp cụ thể
+) phương pháp thống kê kinh tế
- Các yếu tố định tính:là các yếu tố khác được xác định bằng những con số cụ
thể như khối lượng, sản phẩm tiêu thụ giữa các chủng loại sản phẩm của công ty.
+) phương pháp phân tích
Đây là phương pháp lí luận và dẫn chứng để phân tích hiện tượng nhằm vạch
ra bản chất của sự vật, hiện tượng, phương pháp này giúp đưa ra những nhận xét
quan trọng, cụ thể với từng vấn đề.
PHẦN IV .KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA
4.1.1 Phân tích kết quả hoạt đÔng sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 5: Kết quả sản xuất của công ty cổ phần MISA
Công ty cổ phần MISA tự hào là một trong những doanh nghiệp di đầu trong


việc xây dựng và triển khai các giải pháp phần mềm ứng dụng, góp phần nhỏ
bé vào sự phát triển CNTT_TT của đất nước
Nhận xét kết quả sản xuất
Qua bảng 5 ta thấy nhìn chung lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua 3 năm: Mức
lợi nhuân năm 2006 đạt 9,843.30 nhưng đến năm 2007 mức lợi nhuận đạt
10,429.04 tăng 6,41% sơ với năm 2006. Năm 2008 mức lợi nhuận tiếp tục tăng lên
11,029.40 tăng 5,76% sơ với năm 2007. Bình quân trong 3 năm lợi nhuận của công
ty tăng 6.08%. Có được kết quả trên là do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
-Tổng doanh thu tăng.
-Giá vốn hàng bán biến động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
-Độ tăng của doanh thu thuần lớn nên lợi nhuận gộp của công ty cũng tăng
mạnh
Do chi phí bán hàng thay đổi nên đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty
-
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty.
-
-Lợi nhuận sau thuế: 3 năm qua công ty được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi về thuế.
4.2 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
4.2.1 Đánh giá số lượng sản phẩm tiêu thụ
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản suất kinh doanh, tuy công đoạn này không tạo ra
giá trị sản phẩm nhưng nhờ nó mà giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới được thể hiện.
Kết quả của hoạt động này có tính chất quyết định đến toàn bộ quá trình sẳn xuất kinh doanh
củ doanh nghiệp.
Bảng 6: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong 3 năm của công ty MISA
Bảng 6: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong 3 năm của công ty MISA
4.2.2 Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí
Quá trinh sản xuất kinh doanh là quá trình kết hơp các yếu tố cơ bản để tạo ra

những sản phẩm. Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Vì chi phí
và giá thành là hai mặt khác nhau của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh.Chi
phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt giá trị thu được.
Bảng 7: Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty qua 3 năm 2006-2008
4.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
4.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Năng suất lao động bình quân
Từ kết quả tính toán ta thấy năng suất lao động bình quân năm 2007 tăng 27,29
triệu đồng/người/năm tương ứng 25,16%. Năm 2008 năng suất lao động bình
quân lại giảm so với năm 2007laf 32,72 triệu/người/năm tương ứng 19.77%. Bình
quân trong 3 năm năng suất lao đọng bình quân tăng 0,53%. Nguyên nhân là do
công ty đã tạo ra được uy tính đối với khách hàng truyền thống và không ngừng
mở rông thị trường, bán được nhiều sản phẩm khiến cho doanh thu không ngừng
tăng qua các năm.
4.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty tính theo công thức sau:
Từ các công thức trên ta có được bảng sau:
4.3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu sản xuất của vốn cố định cho ta biết mức doanh thu tạo ra bởi 1 đồng vốn
cố định trong kì.
4.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động thể hiện số đồng doanh thu được
sinh ra bởi 1 đồng vốn lưu động
4.3.2.3 Sức sinh sinh lợi của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ được bao nhiêu
dồng lợi nhuận
4.3.2.4 Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu giúp cho ta kết hợp đánh
giá tổng hợp khả năng sinh lợi của công ty, đồng thời giúp ta đề xuất

những biện pháp để gia tăng sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

×