Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

thu hút đầu tư trực tiêp nước ngòai (fdi) ở bắc giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.45 KB, 84 trang )












LUẬN VĂN:


THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC
NGÒAI (FDI) Ở BẮC GIANG HIỆN NAY




















MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nhu cầu đề tài
Vốn là một mắt khõu quan trọng nhất trong vũng trũn tỏc động lẫn nhau giữa vốn, kỹ
thuật và tăng trưởng.
Sau hơn 20 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh mẽ nền kinh tế, đầu tư trực tiếp
nước ngoài có vai trũ tớch cực trong việc phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước; bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển và đó tỏc động trực tiếp đến việc cân đối ngân
sách, cải thiện cán cân vóng lai, cỏn cõn thanh toỏn thụng qua chuyển vốn vào Việt Nam
và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ngày càng phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và thành công của
công cuộc đổi mới. Đồng thời, là cầu nối quan trong giữa nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lcịh, dịch vụ và tạo điều kiện để Việt
Nam chủ động hội nhập ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt, trong
thời gian qua, đầu tư nước ngoài đó gúp phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống
kinh tế, xó hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhiều địa phương từ một tỉnh thuần nông
trở thành tỉnh công nghiệp phát triển năng động và hiệu quả.
Bắc Giang năm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn - hà Nội - Hải
Phũng và cú mối liờn hệ chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; lại có vị trí nằm
cạnh tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phũng -Quảng Ninh) rất thuận lợi
cho việc phỏt triển và liờn kết vựng. Trung tõm bắc Giang cỏch thủ đô Hà Nội 50km; cách
cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110km; cỏch sõn bay quốc tế Nội Bài 60km;
cỏch cảng biển Hải Phũng, Quảng Ninh 130km. từ đây có thể dễ dàng thông thương với
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới và là thế mạnh của Bắc Giang trong việc
thu hút đầu tư. Đồng thời, do địa hỡnh đa dạng phong phú, Bắc Giang có nhiều tiềm năng
phát triển các khu du lịch sinh thái như: hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần, Khu bảo tồn Tây
Yên Tử; Suối Mỡ. Ngoài ra có thể xây dựng các sân gôn, khu nghỉ dưỡng…vỡ vậy, nhu

cầu về thu hỳt vốn đầu tư trong và ngoài nước của tỉnh Bắc Giang rất lớn.
Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang gặp khó khăn nhất định; công tác
quy hoạch cũn chậm, chưa chuẩn xác… Đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và


vào các địa bàn khó khăn cũn rất hạn chế. Việc xỳc tiến đầu tư chủ yếu là tuyên truyền
chính sách, chưa đi vào các dự án công trỡnh trọng điểm và chưa hướng mạnh vào các thị
trường đối tác có tiềm lực tài chính. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
nước ngoài cũn những mặt yếu kộm, vừa cú hiện tượng buông lỏng, vừa can thiệp quá sâu
vào hoạt động của doanh nghiệp. một số thủ tục hành chính cũn phiền hà dẫn đến tiêu cực,
nhũng nhiễu của một số người thừa hành công vụ. Nhận thấy sự “nóng ” của vấn đề, em
chọn đề tài: "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Bắc Giang hiện nay". Em
chọn địa danh Bắc Giang để viết bài báo cáo này với lý do muốn gúp một chỳt cụng sức
làm đẹp quê hương Bắc Giang, nơi em đó sinh ra và lớn lờn.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu đề tài
Cho đến này đó cú nhiều nhà lý luận và thực tiễn ở trong và ngoài nước nghiên cứu
về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) dưới nhiều góc độ khác nhau,
nhưng được công bố dưới dạng chuyên đề, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ, các bài viết
đăng trên các báo, tạo chí…ví dụ như:
- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đái hoá ở Việt
Nam giai đoạn 1988-2005" của tác giả Đỗ Thị Thuỷ (Luận án Tiến sĩ Kinh tế, năm 2001)
đó phõn tớch cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến FDI vào Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 1997-
2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực làm giảm sút Fdi vào Việt
Nam giai đoạn này.
- "Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển Châu Á và khả năng vận
dụng vào Việt Nam" của tác giả Hoàng Xuân Hải (Luận án PTS KHKT) đó nghiờn cứu
những kết quả đạt được của nước ta trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam.
- "Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia" của tỏc giả Hoàng Thị
Bớch Loan viết về vai trũ của cỏc cụng ty xuyờn quốc gia trong lưu chuyển FDI toàn cầu,

chiến lược đầu tư trực tiếp của công ty xuyên quốc gia và viết về toàn cảnh thực trạng đầu
tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia gần 20 năm qua, triển vọng, phương hướng,
giải pháp thu hút FDI của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam trong những năm tới.


- "Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam" của tác giả Lê Xuân Bá và
Nguyễn Thị Tuệ Anh, năm 2006 đẫ nêu ra được tác động tích cực, tác động chưa tích cực
của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam.
- "Một số biện pháp thức đẩy việc triển khai thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam"
của tác giả Bùi Huy Nhượng (Luận án TS kinh tế, năm 2006) đánh giá việc triển khai thực
hiện các dự án Fdi và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
- "Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN và vận dụng vào
Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huy Thám (Luận án Tiến sĩ kinh tế, năm 1999) đó đưa ra
một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN, đánh
giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài voà Việt Nam.
- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển khu công nghiệp" của tác giả Lê Xuân
Trinh đăng trên tạp chí Công sản năm 1998 viết về tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài với sự phát triển của các khu công nghiệp.
Và nhiều tỏc phẩm liờn quan khỏc. Trong cỏc cụng trỡnh đó, các tác giả đó cú nhiều
đúng gúp quan trọng, làm rừ tớnh hai ặt của FDI, đề xuất các chính sách, giải pháp cốt lừi của
nhà nước đối với việc thu hút FDI vào nước ta.
Vấn đề thu hút FDI của tỉnh Bắc Giang cho đến nay chưa được nghiên cứu một cách
đầy đủ, thường mới được đề cập ở mức độ các báo cáo của các cơ quan chức năng. Chẳng
hạn như:
- Báo cáo công tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Sở kế hoạch và
Đầu tư, 28/2/2000.
- Báo cáo đầu tư nước ngoài tại Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư 14/01/2001.
- Tóm tắt kết quả triển khai đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,

20/3/2003.
Nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu tỡnh hỡnh thu hỳt nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) của tỉnh Bắc Giang. Vỡ vậy, đề tài tác giả nghiên cứu không trùng lặp
với các đề tài đó được công bố trong và ngoài nước.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn các giải pháp thu hút nguồn vốn FDI ở Bắc Giang
hiện nay, để đề ra những giải pháp nhằm cơ bản đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trong phát triển kinh tế - xó hội ở Bắc Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
+ Làm rừ tỡnh hỡnh thực tế quỏ trỡnh thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Đề ra những giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
quá trỡnh CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế ở Bắc
Giang trong thời gian tới phải phù hợp với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh
tế- xó hội 10năm (2001- 2010)
Vốn FDI phải được thu hút từ những công ty, tập đoàn đa quốc gia trên thế giới
(TNCs ) tại các nước công nghiệp phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức …
nhằm tận dụng năng lực về tài chính, công nghệ nguồn và thị phần lớn của các tập đoàn
đến từ những quốc gia này.
Mục tiêu sử dụng vốn FDI phải tập trung vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với
việc giải quyết các vấn đề xó hội và bảo vệ mụi trường.
Kế hoạch và khả năng thu hút vốn đầu tư FDI ở Bắc Giang giai đoạn 2001- 2005 và
2006- 2010
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mỏc - Lờnin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các vấn đề liên quan tới vấn đề thu hút
nguồn vốn FDI vào tỡnh hỡnh cụ thể của tỉnh Bắc Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn được nghiên cứu từ góc độ kinh tế, chính trị học, sử dụng hệ thống các
phương pháp: phân tích và tổng hợp, lôgíc và phương pháp so sánh. Ngoài ra, luận văn cũn
sử dụng một số phương pháp đặc thù như thống kế, điều tra khảo sát thực tế nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề đó đặt ra.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Phân tích những xu hướng khách quan trong quá trỡnh thu hỳt nguồn vốn Fdi trong
cụng cuộc phỏt triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta; góp phần luận giải cơ sở
khoa học về thu hút nguồn vốn FDI. Đánh giá đúng thực trạng việc thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có
tính khả thi nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng của việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trong tỉnh; có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định
chính sách và chỉ đạo thực hiện thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh
Bắc Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8
tiết.
Chương 1
CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

1.1. THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tư nước ngoài
Để hiểu được bản chất của đầu tư quốc tế và các hỡnh thức hoạt động của nó, trước

hết ta cần làm rừ khỏi niệm về đầu tư. Mặc dù cũn khỏ nhiều quan điểm khác nhau về vấn
đề này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm cơ bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận,
đó là "đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai vào
một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xó hội để thu lợi
nhuận".


Ngày nay, hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra ngày càng phổ biến và có vai trũ quan
trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế của cỏc nước, kể cả nước đầu tư lẫn nước nhận đầu
tư. Đầu tư quốc tế được thực hiện chủ yếu dưới ba hỡnh thức cơ bản là: đầu tư trực tiếp,
đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế.
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là hỡnh thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn
vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành quá trỡnh sử
dụng số vốn mà họ đầu tư. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật pháp Việt Nam.
Đặc điểm của hỡnh thức đầu tư trực tiếp:
Một là, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu, tùy theo quy định
của luật đầu tư từng nước.
Hai là, quyền hành quản lý phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp 100%
vốn thỡ toàn bộ do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
Ba là, lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Lời, lỗ được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn
pháp định sau khi đó nộp thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp) cho nước chủ
nhà.
1.1.1.2. Cỏc hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các hỡnh thức: 1)Đóng góp vốn để xây dựng
xí nghiệp mới; 2) Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động; 3)Mua cổ
phiếu để thôn tín hoặc sát nhập.

1.1.2. Các quan điểm khác nhau về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển kinh tế, xó hội
1.1.2.1. Quan niệm của cỏc nhà khoa học Phương Tõy về thu hỳt FDI
FDI là một hỡnh thức đầu tư của nước ngoài vào nước được đầu tư. Nó không
những mang lại hiệu quả toàn diện cho nước được đầu tư, mà đối với các nước chủ đầu tư


cũng được lợi trong việc đầu tư. Đa số các nước phương Tây đóng vai trũ chủ đầu tư. Và
quan niệm đầu tư nước ngoài FDI của họ nhằm mục tiêu lợi ích sau:
Thứ nhất, tỡm kiếm tài nguyờn:
Mục đích của các nhà đầu tư phương Tây thực hiện ĐTNN là muốn tỡm kiếm cỏc
nguồn tài nguyờn phục vụ sản xuất, kinh doanh với chi phí rẻ hơn so với trong nớc để thu
được lợi nhuận lớn hơn cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đang cung
cấp sản phẩm và thị trường mới trong tương lai. Có ba loại tài nguyên thường được các
nhà đầu tư Phương Tây tỡm kiếm khi đầu tư vào một nước nào đó gồm: 1) tài nguyên
thiên nhiên như là khoáng sản, nguyên vật liệu thô, sản phẩm nông nghiệp và những tài
nguyên có hạn. Việc sử dụng các tài nguyên này sẽ giúp cho các nhà đầu tư này giảm tối
thiểu chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất; 2)
Nhà đầu tư Phương Tây tỡm kiếm cỏc nguồn cung cấp dồi dào với giỏ rẻ cũng như nguồn
lao động lành nghề và không lành nghề. Các nhà đầu tư phương Tây thường chuyển nhà
máy từ các nước có chi phí lao động cao sang những nước có chi phí lao động thấp và 3)
Nguồn tài nguyên được các nhà đầu tư tỡm kiếm là năng lực về kỹ thuật, quản lý doanh
nghiệp, chuyên gia marketing hoặc kỹ năng tổ chức quản lý.
Thứ hai, tỡm kiếm thị trường:
Tỡm kiếm, mở rộng thị trường và tận dụng các điều kiện tự do về thương mại và thuế
quan là động lực phổ biến thúc đẩy các công ty các nước phương Tây thực hiện đầu tư ra
nước ngoài. ở các thị trường mới nổi, với những khách hàng là người có thể mua được
những sản phẩm chất lượng cao, đang ngày càng phát triển và hấp dẫn các nhà đầu tư từ
nước ngoài.
Việc tỡm kiếm thị trường để đầu tư gồm cả những thị trường đó cú hàng hoỏ của

doanh nghiệp và những thị trường mới. Ngoài ra, dung lượng thị trường tiềm năng và xu
hướng phát triển tương lai của thị trường cũng là một lý do thúc đẩy các nhà đầu tư
phương Tây thực hiện đầu tư.
Thứ ba, tỡm kiếm cỏc nguồn lực:
Động lực về tỡm kiếm nguồn lực được dựa trên cấu trúc của các nguồn tài nguyên
đó cú hoặc kết quả của việc tỡm kiếm thị trường đầu tư. Mục đích tỡm kiếm nguồn lực của


cỏc nhà đầu tư phương Tây là tận dụng các lợi thế các nguồn lực đó cú như văn hoá, hệ
thống kinh tế, chính trị và thị trường ở một số khu vực để tập trung sản xuất nhằm cung
cấp sản phẩm cho nhiều thị trường khác. Nguồn lực gồm hai loại: 1) Tận dụng những lợi
thế khác nhau đó cú sẵn và cỏc tài sản truyền thống ở cỏc nước. Sự đầu tư của phương Tây
ở các nước phát triển và nước đang phát triển là sự đầu tư về tiền vốn, công nghệ và thông
tin làm gia tăng giá trị của các hoạt động đầu tư và sau đó là lao động và tài nguyên thiên
thiên; và 2) Tỡm kiếm nguồn lực cũn được thực hiện ở các nước tương tự về hệ thống kinh
tế và mức thu nhập, đồng thời cũng tận dụng những thuận lợi của qui mô nền kinh tế và sự
khác nhau về thị hiếu tiêu dùng cùng khả năng cung cấp.
Để việc tỡm kiếm nguồn lực được thực hiện, các thị trường đa biên cần được mở và
phát triển. Về thực tế, tỡm kiếm nguồn lực dường như là sự cạnh tranh của các công ty
toàn cầu về yếu tố cơ bản của sản phẩm được đưa ra thị trường và khả năng đa dạng hóa
sản phẩm của công ty cũng như khả năng khai thác lợi nhuận trong sản xuất ở một số
nước.
Thứ tư, tỡm kiếm tài sản chiến lược:
Là hỡnh thức xuất hiện ở giai đoạn cao của toàn cầu hoá. Thực hiện đầu tư với mục
đích này, các nhà đầu tư phương Tây tỡm kiếm khả năng nghiên cứu và phát triển. Nhà
đầu tư có thể sử dụng tài sản của các công ty nước ngoài để thúc đẩy mục tiêu chiến lược
dài hạn đặc biệt là cho việc duy trỡ và đẩy mạnh khả năng cạnh tranh quốc tế. Sự tỡm
kiếm này giỳp khám phá những lợi thế đặc biệt hoặc lợi thế về marketing. Hơn thế nữa,
chiến lược và sự hợp lý hoá trong đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp từng
bước cơ cấu lại tài sản nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh. Chiến lược này nhằm củng cố

và nâng cao sức mạnh của chiến lược cạnh tranh lâu dài.
1.1.2.2. Quan niệm của các học giả Trung Quốc về thu hút FDI
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Trung Quốc không chỉ nhằm hướng tới thu
hút được vốn, công nghệ, phương pháp quản lý tiờn tiến mà cũn nhằm phục vụ nhiều mục
tiêu chung quan trọng khác như phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, có
vai trũ cốt lừi trong chiến lược phát triển kinh tế Vỡ thế, trong chớnh sỏch thu hỳt FDI
của Trung Quốc cú định hướng thu hút FDI, hay nói cách khác là chính sách về cơ cấu đầu


tư. Đó là việc xác định rừ những ngành, lĩnh vực, địa bàn cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài tự do đầu tư; những ngành, lĩnh vực, địa bàn đầu tư có điều kiện; những ngành, lĩnh
vực, địa bàn cấm đầu tư. Chính sách cơ cấu đầu tư có liên quan mật thiết với mức độ mở
cửa thị trường, tự do hóa đầu tư, sự bảo hộ sản xuất trong nước. Đồng thời, mỗi khu vực,
mỗi nước đầu tư lại có những thế mạnh riêng về tiềm lực vốn, công nghệ cũng như trỡnh
độ quản lý nên cần phải có chính sách về cơ cấu đối tác đầu tư, Trung Quốc xây dựng
chính sách về cơ cấu đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách phát triển kinh tế - xó hội,
phụ thuộc vào mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế và trỡnh độ phát triển của
Trung Quốc.
Xu hướng của Trung Quốc là chuyển mục tiêu thu hút FDI từ chỗ tập trung vào
những ngành sử dụng nhiều lao động sang những ngành có giá trị kinh tế cao và lĩnh vực
dịch vụ. Trung Quốc phân chia ngành nghề đầu tư thành bốn loại: Khuyến khích, được
phép, hạn chế và cấm. Qua đó giúp các nhà đầu tư nước ngoài biết và lựa chọn đầu tư.
Trung Quốc cũn cú chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư vào các vùng khó khăn như miền
Trung và miền Tây, được giảm thuế thu nhập trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động,
nới lỏng tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển đô thị trong khu vực này, cho phép các địa phương được sử dụng các biện pháp
phù hợp để thu hút FDI như miễn tiền thuê đất, cho phép thành lập doanh nghiệp liên
doanh với thời hạn 99 năm. Các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan, Malaixia, Inđônêxia đều coi trọng thu hút FDI từ các nước công nghiệp phát triển
như Nhật Bản, Mỹ, các nước Tây Âu để phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế

tạo
1.1.2.3. Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về thu hút FDI
Đi lên từ con đường nghèo khó, Lại phải xoay sở chống thực dân Mỹ và Pháp suốt
hàng trăm năm, đó là những khó khắn trong việc xây dựng đất nước của nước ta. Xây
dựng nước đó khú, giữ nước cũn khú hơn rất nhiều, tuy sống trong cảnh hũa bỡnh nhưng
mặt sau của nó là Đảng và Chính Phủ phải chống chọi với những thế lực thù địch. Do đó,
Việt Nam rất quan tâm và cẩn thận trong việc sử dụng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
FDI.


Cũng giống như các nước khác, Việt Nam thu hút FDI không chỉ nhằm hướng tới
thu hút được vốn, công nghệ, phương pháp quản lý tiờn tiến mà cũn nhằm phục vụ nhiều
mục tiờu chung quan trọng khỏc như phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm,
có vai trũ cốt lừi trong chiến lược phát triển kinh tế Nhưng Việt Nam thu hút đầu tư có
chọn lọc. Nhất là hiện nay, kể từ 12/11/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO, việc thu hút đầu tư nước ngoài càng dễ dàng hơn
đối với Việt Nam, đồng thời kẻ xấu cũng có thể lợi dụng cơ hội này mà phá hoại, mang
Văn hóa xấu, tệ nạn xó hội vào Việt Nam. Chớnh sỏch của Đảng và nhà nước Việt Nam
hiện nay là học hỏi Trung Quốc, Singapo và những nước thành công trong việc sử dụng
vốn nước ngoài, đồng thời nâng cao cảnh giác đối với các thế lực thù địch.
Hiện nay Việt Nam có sự chuyển đổi cơ cấu lớn, giảm bớt các hoạt động nông
nghiệp, nâng cao hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Việt Nam chia đất nước thành 3 khu
vực : Bắc – Trung – Nam để tiện kiểm soát và phát huy thế mạnh của từng vùng, đồng thời
Việt Nam có những chính sách khuyến khích đầu tư vào những vùng khó khăn, từng bước
xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện khai thác hết những thế mạnh tỡm ẩn.
Năm 1996 Việt Nam đó chỉnh sửa lại Luật Đầu tư để tăng tính lôi cuốn các nhà đầu tư
nước ngoài, năm 2000 có chính sách về đầu tư Bất Động Sản rừ ràng hơn. Đây là những
thay đổi mang tính chiến lược của Việt Nam.
1.1.3. Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo

lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Môi trường đầu tư là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng
tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư. Buộc các nhà đầu
tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hỡnh thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
Người ta có thể phân loại môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi
tiêu thức phân loại đó lại hỡnh thành cỏc mụi trường thành phần khác nhau:
- Căn cứ phạm vi không gian: có môi trường đầu tư nội bộ doanh nghiệp, môi
trường đầu tư trong nước và môi trường đầu tư quốc tế.


- Căn cứ vào lĩnh vực: có môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường
kinh tế, môi trường văn hoá xó hội, cơ sở hạ tầng…
- Căn cứ vào tính hấp dẫn: có môi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao, môi trường
đầu tư có tính trung bỡnh, mụi trường đầu tư có tính cạnh tranh thấp và môi trường đầu tư
không có tính cạnh tranh. Trong khuôn khổ luận văn này, môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm
thu hút FDI được thể hiện trên các mặt sau:
1.1.3.1. Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu tư
Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nhà đầu tư gồm:
Một là, đảm bảo không tước đoạt: Đảm bảo này thông thường được quy định ở
những điều khoản đầu tiên của Luật đầu tư nước ngoài cũng như thông qua việc ký kết
tham gia vào hiệp định đảm bảo đầu tư đa phương.
Hai là, đảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trường hợp
sau: 1) Quốc hữu hoá: Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến việc chính phủ một nước sẽ có thái
độ như thế nào đối với vịêc quốc hữu hoá. Tại Việt Nam, Luật qui định các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá; có nước lại qui định rằng trong những
trường hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hoá và có khoản đền bù xứng đáng; 2) Phá huỷ do chiến
tranh: Thông thường những thiệt hại gây ra bởi chiến tranh từ bên ngoài không được đền
bù nhưng những thiệt hại tạo ra từ các vấn đề của quốc gia đó như nổi loạn, khủng bố…thỡ
sẽ được đền bù; và 3) Tính không chuyển đổi được của tiền tệ: Đối với đồng tiền không
chuyển đổi được, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hướng dẫn cách cân bằng ngoại tệ cần

thiết cũng như chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
Ba là, chuyển (gửi) ngoại hối: Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khả năng tốt nhất
vẫn là không có một qui định gỡ từ phớa nước nhà. Từ đó họ có thể chuyển các khoản tiền
về nước một cách tự do. Những khoản sau đây trong mọi trường hợp các nhà đầu tư nước
ngoài phải được chuyển về nước nếu họ muốn: lợi nhuận, các khoản kiếm được khác, lợi
tức đầu tư, vốn đầu tư, gốc và lói của cỏc khoản vay nước ngoài, lương cho nhân viên
nước ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ thuật…
1.1.3.2. Thực thi các chiến lược bảo hộ và các ưu tiên dành cho các nhà đầu tư
và người nước ngoài


Bao gồm các vấn đề sau:
- Việc tuyển dụng người nước ngoài: Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm bảo lợi
ích cho các bên đầu tư. Một số quy định mà các nước thường sử dụng để qui định để qui định
việc tuyển dụng người nước ngoài như:
+ Qui định tổng số lao động nước ngoài không được vượt quá một mức qui định
nào đó.
+ Ban hành các thể cư trú cho lao động nước ngoài hay thẻ lao động nước ngoài
cũng như những quy định về đối tượng bắt buộc phải có các thẻ đó mới được làm việc ở
nước bản địa.
+ Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài.
+ Quy định việc thết kế các chương trỡnh đào tạo để thay thế lao động nước ngoài
bằng các lao động trong nước.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhón hiệu thương
mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tư.
- Sự ưu tiên với các nhà đầu tư chính phủ
Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ phía chính phủ được coi là một trong những động lực
khuyến khích đầu tư.
- Đảm bảo cho một môi trường cạnh tranh bỡnh đẳng .
Các nhà đầu tư mong muốn việc đảm bảo cho một môi trường cạnh tranh bỡnh đẳng giữa

các nhà đầu tư trong nước với nước ngoài, giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau, giữa
khu vực tư nhân và công cộng. Bao gồm:
+ Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nước bản địa cần phù hợp và
tạo điều kiện cho chính sách công nghiệp của nước đó phát triển. Các hàng hoá sản xuất
trong nước thuộc những ngành đườc coi là non trẻ nên có một thời gian được bảo hộ để
cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu.
+Cạnh tranh Chính Phủ: Các chương trỡnh của Chớnh phủ về hỗ trợ cỏc doanh
nghiệp Nhà nước không được vi phạm tính cạnh tranh. Điều này đũi hỏi Nhà nước phải
phân biệt rừ ràng những ưu đói dành cho từng khu vực. Khu vực cụng cộng khụng được
phép xâm phạm khu vực tư nhân.


+Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm nhập vào
ngành công nghiệp.Điều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh bỡnh đẳng giữa các
nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước.
1.1.3.3. Cho phộp Sở hữu bất động sản của cỏc nhà đầu tư nước ngoài
Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tư, bởi vỡ nú làm cho
cỏc nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng cào khẳ năng ổn định của khoản đầu tư cũng như
những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu tư thỡ thuận lợi nhất vẫn là đuợc sở
hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không được luật pháp cho phép thỡ cỏc
nhà đầu tư đũi hỏi phải được sử dụng bất động sản trong một thời gian hợp lý.
1.1.3.4. Miễn giảm thuế
- Miễn thuế vốn: Chính phủ không thu thuế trên các khoản chuyển nhượng hay phần
kiếm được từ cổ phiếu.
- Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp:
Sau khi kinh doanh cú lói, trong một thời gian cỏc nhà đầu tư được hưởng ưu đói
khụng phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, cỏc nước tiến hành giảm thuế.
- Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác:
Chính phủ cho phép các nhà đầu tư không phải nộp các khoản thuế địa phương như
thuế doanh thu, lợi tức.Ngành được miễn giảm có thể là ngành định hướng xuất khẩu, hay

ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nước.
- Miễn giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn):
Chính phủ không thu thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các
linh kiện, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến khích như
ngành hướng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lược hoá công nghiệp đất
nước, các dự án khuyến khích đầu tư.
- Miễn thuế bản quyền: Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích các nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào nước bản địa. Tuy nhiên các Chính phủ cũng
cân nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp đồng hay chỉ miễn thuế
cho một số năm.


- Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc miễn bao
gồm nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật nước ngoài làm
việc trong các khu vực được ưu tiên; các khoản thuế doanh thu hay các mức thuế đặc biệt
khi mới khởi sự kinh doanh…Việc ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng là
một khuyến khích đối với các nhà đầu tư bởi vỡ nú miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cỏ
nhõn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu tư, các nhà đầu tư cũn được hưởng ưu đói về
giỏ cho thuờ đất và các chi phí khác trong quá trỡnh triển khai và vận hành dự ỏn.
1.1.3.5. Thực hiện những khoản trợ cấp của chính phủ
- Các chi phí tổ chức và tiền vận hành: Chính phủ nước bản địa có thể cho phép
tính này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định.
- Tái đầu tư: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư thỡ sẽ được hưởng những ưu đói
nhất định.
- Trợ cấp đầu tư: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vốn đầu tư không phải
chịu những nghĩa vụ về đầu tư trong khoảng thời gian nhất định.
- Các khoản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồn tại dưới có những
quy định đặc biệt đối với một số ngành như cho phép được miễn trừ gấp 2 lần về giá trị
cũng như về mặt thời gian ban hành những quy định ưu đói chỉ riờng cho một dự ỏn nào

đó.
- Tín dụng thuế đầu tư: Đây thực chất là biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm
khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu tư tăng vốn đầu tư như trợ cấp đầu tư, trả lại
những nghĩa vụ về thuế đó phải nộp cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư phải tái đầu tư
- Các khoản tín dụng thuế khác:
Để khuyến khích các nhà đầu tư, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài
mà đó chịu thuế ở nước ngoài có thể được đưa vào để xin miễn giảm ở trong nước có thể
sử dụng như những khoản tín dụng đầu tư
1.1.3.6. Tiến hành các khuyến khích đặc biệt đối với nhà đầu tư
- Đối với các công ty đa quốc gia:


Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu tư lớn trên thế giới nên việc có
những khuyến khích đặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết. Tuy nhiên các chính phủ
phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích đặc biệt đó như thế nào để vẫn đảm bảo
nguyên tắc “ sân chơi bỡnh đẳng ”.
Một sồ trường hợp đó sử dụng các khuyến khích đặc biệt:
+ Coi những công ty đa quốc gia như những công ty được ghi tên ở thị trường
chứng khoán và cho hưởng những ưu đói tương tự
+Cho phép các công ty đa quốc gia được thành lập các công ty cổ phần
+ Khuyến khích các công ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực hiện
mua sắm trong nội bộ hóng cũng như khuyến khích việc thiết lập các trụ sở chính
bằng việc cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc gia đó ở
nước bản địa và đơn giản hoá các thủ tục hải quan, các đũi hỏi về quản lý ngoại hối,
đăng ký làm thẻ cho nhõn viờn … Việc thành lập các khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu công nghệ tập trung cũng là một biện pháp khuyến khích các công ty đa quốc
gia hoạt động ở nước bản địa.
- Đối với các cơ quan tài chính hải ngoại. Việc khuyến khích thành lập các công ty
này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào bản địa. Do đó
chính phủ nước bản địa có xu hướng miễn giảm các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính cũng

như tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động của các cơ quan tài chính hải ngoại .
1.1.3.7. Xây dựng và thực thi các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài
Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến
hành công việc kinh doanh ở nước bản địa. Nhóm này bao gồm những khuyến khích phi
tài chính như cho phép tuyể dụng nhân công nước ngoài không hạn chế, đảm bảo việc
chuyển nhược và hồi hương của vốn và lợi nhuận ; ký kết các hiệp định ; sự cho phép bán
hàng tiêu dùng đến người tiêu dùng cuối cùng không phải thông qua các đại lý hay công ty
thương mại, sở hữu đất đai .
1.2. VAI TRề CỦA FDI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ


Hầu hết các nước ĐPT có trỡnh độ kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật lạc hậu hoặc
mới có sự phát triển, năng suất lao động và mức sống dân cư cũn thấp, tỷ lệ thất nghiệp và
tốc độ tăng dân số cao, kinh tế cũn bị phụ thuộc tương đối vào các nước phát triển. Khi
thực hiện CNH, các nước ĐPT đó vấp phải những thỏch thức, mõu thuẫn gay gắt giữa yờu
cầu tăng trưởng kinh tế với sự hạn hẹp về nguồn nội lực; mâu thuẫn giữa yờu cầu phỏt
triển bền vững với tỡnh trạng đói nghèo, bất bỡnh đẳng và suy thoái môi trường; mâu
thuẫn giữa nhu cầu ổn định để phát triển với tỡnh hỡnh phức tạp về an ninh, chớnh trị và
xung đột; mâu thuẫn giữa nhu cầu giao lưu, tiếp thu nền văn minh thế giới với bảo vệ giá
trị văn hóa truyền thống
Do vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, hội nhập KTQT, bên cạnh việc
phát huy mọi tiềm năng nội lực, các nước ĐPT cũn phải tranh thủ tối đa các nguồn lực từ
bên ngoài, trong đó nguồn vốn FDI có những ưu thế hơn so với các nguồn vốn nước ngoài
khác. Xét trên giác độ là nước nhận đầu tư, FDI có những tác động tới các nước ĐPT như
sau:
1.2.1.Vai trũ tớch cực của FDI đối với phát triển nền kinh tế
1.2.1.1. Thúc đẩy tiến trỡnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức
Thứ nhất, cung cấp vốn:

Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều phải tăng cường vốn đầu tư, nhất là quá
trỡnh thực hiện CNH. Vốn đầu tư có thể huy động từ hai nguồn chủ yếu từ trong nước và
ngoài nước. Các nước ĐPT do xuất phát điểm và quy mô nền kinh tế cũn thấp nờn việc
huy động vốn từ trong nước rất hạn chế. Nguồn vốn huy động bên ngoài có thể thông qua
viện trợ, vay thương mại, đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp. Nhưng trong điều kiện ngày
nay, nguồn vốn viện trợ có rất nhiều hạn chế, vay thương mại thỡ sẽ dẫn đến gánh nặng nợ
nần đồng thời làm cho nền kinh tế phát triển không ổn định và luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng, lạm phát, chưa kể bị thua thiệt bởi tỡnh trạng bất bỡnh đẳng và các điều kiện áp đặt
từ bên ngoài. Do đó, thu hút FDI là giải pháp hữu hiệu để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư
phát triển đất nước.


Trong những thập kỷ qua, dũng vốn FDI vào cỏc nước ĐPT không ngừng được
tăng lên. Nếu trước những năm 1985, tổng dũng FDI vào cỏc nước ĐPT chỉ đạt bỡnh quõn
6,5 tỷ USD/năm (tăng bỡnh quõn 1,7%/năm), thỡ năm 1985 đạt 15 tỷ USD ; năm 1995 đạt
100 tỷ USD; năm 2000 đạt 274 tỷ USD (chiếm 19,5% tổng FDI thế giới); các năm 2001,
2002, 2003 bị giảm sút cùng với tỡnh trạng chung của dũng FDI thế giới với số vốn tương
ứng là 232 tỷ USD, 193 tỷ USD, 187 tỷ USD; từ năm 2004 đó phục hồi và bắt đầu tăng
nhanh, đạt 230 tỷ USD năm 2004 (tăng 22,8%, chiếm 30% tổng dũng FDI thế giới); năm
2005 đạt 255 tỷ USD và đến năm 2008 con số này đạt 385 tỷ USD. Nguồn vốn FDI chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư xó hội cũng như GDP, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế của các nước ĐPT đạt 5,6% năm 2000, tiếp theo các năm
từ 2001 – 2003 lần lượt là 2,4%, 3,6%, 4,9%, năm 2004 đó tăng trưởng cao trở lại với mức
6,6,%, năm 2008 là 10,8%. (Nguồn: http:/www.vneconomy.com.vn/số liệu thống kê).
Nguồn vốn FDI được đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế, không chỉ
vốn bằng tiền mà phần lớn biểu hiện dưới dạng tài sản cố định, thời gian đầu tư dài nên
đây là nguồn vốn khá ổn định, các nhà đầu tư không dễ gỡ rỳt vốn nhanh được. Do đó,
các nước tiếp nhận nguồn vốn này không sợ tỡnh trạng vốn "ào đến, ào đi" như một số
hỡnh thức đầu tư khác, chưa kể trong quá trỡnh hoạt động nhiều dự án FDI cũn tăng
vốn, tái đầu tư từ lợi nhuận để mở rộng sản xuất Tiếp nhận vốn thông qua FDI, nước

nhận đầu tư tránh được khoản nợ nước ngoài, đồng thời cùng với việc tiếp nhận vốn
làm tăng lượng tiền và tài sản cho nền kinh tế, dưới sự tác động của FDI nguồn vốn đầu
tư trong nước cũng được huy động một cách có hiệu quả tạo nên tổng nguồn vốn lớn
thúc đẩy tăng GDP, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo nguồn thu cho ngân sách,
tạo cơ sở kinh tế để củng cố sức mạnh của đồng bản tệ.
Thứ hai, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiờn tiến
Khoa học cụng nghệ ngày càng cú vai trũ quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế,
nhưng hầu hết các nước ĐPT trỡnh độ kỹ thuật công nghệ nhỡn chung cũn thấp kộm, chủ
yếu là cụng nghệ cổ truyền, lạc hậu, năng suất thấp. Trong khi đó, khả năng tự nghiên cứu
rất khó khăn và hiệu quả thấp vỡ thiếu vốn nờn rất cần sự chuyển giao cụng nghệ từ bờn
ngoài. Tiếp nhận cụng nghệ từ bờn ngoài cú thể thụng qua cỏc kờnh nhập khẩu cụng nghệ,


viện trợ và trao đổi khoa học. Một số nước trước đây như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo
đó thực hiện việc mua bằng phỏt minh, sỏng chế từ nước ngoài. Con đường này giúp các
nước chủ động tạo lập được công nghệ, ít phụ thuộc vào nước ngoài, nhưng không phải
quốc gia nào cũng làm được vỡ đũi hỏi phải cú lượng vốn lớn. Vỡ thế, hầu hết cỏc nước
ĐPT phải tỡm đến con đường tiếp nhận công nghệ thông qua các dự án FDI để phục vụ
quá trỡnh CNH đất nước. Trên thực tế, hoạt động FDI là kênh quan trọng trong việc
chuyển giao cũng như nâng cao trỡnh độ công nghệ của các nước ĐPT.
Thực tiễn cho thấy, để khai thác lợi thế độc quyền và đạt hiệu quả kinh tế cao, cùng
với việc bỏ vốn đầu tư, các TNCs phải sử dụng công nghệ hiện đại như: công nghệ thiết kế
và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ Marketing, kể cả
độc quyền về phỏt minh sỏng chế, mẫu mó sản phẩm, bớ quyết kinh doanh Từ đó tạo cơ
hội cho các nước ĐPT không chỉ tiếp nhận được công nghệ đơn thuần mà cũn nắm vững
cả kỹ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, hơn nữa cũn tiếp cận được cả những công nghệ
hiện đại mới, giúp cho việc rút ngắn khoảng cách về công nghệ so với các nước phát triển.
Hoạt động FDI cũn cú vai trũ thỳc ộp cỏc doanh nghiệp trong nước đổi mới công
nghệ để cạnh tranh, tồn tại và phát triển, nó cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước
tiếp thu công nghệ từ doanh nghiệp FDI thông qua hoạt động liên doanh, hợp tác, tiếp xúc,

phổ biến công nghệ, di chuyển lao động giữa các doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện
ngày nay, các phát minh công nghệ, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) không chỉ
được thực hiện ở các nước phát triển mà các TNCs đó thực hiện nghiờn cứu những cụng
nghệ khụng đũi hỏi trỡnh độ hiện đại, chi phí không lớn tại các nước ĐPT để khai thác lợi
thế về nguồn lao động rẻ, thời gian ứng dụng nhanh. Như vậy, doanh nghiệp FDI có nhiều
lợi thế, nhanh nhạy hơn trong việc đổi mới công nghệ, làm cho trỡnh độ công nghệ của
nước ĐPT được nâng lên. Cùng với việc chuyển giao công nghệ, nhất là kỹ năng sử dụng
dây chuyền công nghệ, công nghệ phần mềm đó đũi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải nõng
cao trỡnh độ kỹ năng và kinh nghiệm công tác. Hiệu quả này được thể hiện rừ nhất trong
cỏc doanh nghiệp liờn doanh, ở đó cán bộ quản lý phía nước chủ nhà có điều kiện học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý và kiến thức kinh doanh hiện đại thông qua việc


đánh giá và xây dựng dự án, tổ chức điều hành doanh nghiệp, nghiên cứu mở rộng thị
trường và tổ chức mạng lưới dịch vụ tiếp thị, phân phối sản phẩm
Thứ ba, vai trũ của FDI đối với xây dựng kết cấu hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là một vấn đề mà kể cả các nước đầu tư hay nước nhận đầu tư đều trú
trọng đến. Đối với nước đầu tư, kết cấu hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho họ đầu tư
và khai thác, tiết kiệm được chi phí nguyên nhiên liệu, giảm bớt phí đầu tư và dễ dàng sử
dụng lao động. Ngoài ra, các lĩnh vực về Giao thông vận tải, y tế, giáo dục… cũng mang
lại cho các nước đầu tư một khoảng thu khổng lồ. Ngoài những lợi nhuận mà các nước đầu
tư đạt được, thỡ đâu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng biểu hiện tính hữu nghị giữa hai
quốc gia.
Đối với nước nhận đầu tư, được đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, góp phần xây
dựng đất nước ngày một giàu đẹp, kết cấu hạ tâng phát triển đồng thời kéo theo sự phát
triển kinh tế của đất nước, tiếp thu những ý tưởng của nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm
và tiếp cận nền khoa học của các nước phát triển.
Đối với nước ta, sau khi Đảng và nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài 1996
đó đa dạng hoá các hỡnh thức đầu tư theo loại hỡnh này. Đó là hỡnh thứ BOT, BTO, BT.
Trong nghị định 62/1998/NĐ- CP ngày 15/8/1998 ban hành quy chế đầu tư theo hỡnh thức

hợp đồng xây dựng- kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng- chuyển giao-kinh
doanh và hợp đồng xây dựng – chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy chế này những điều kiện ưu đói nhất đối với hoạt động FDI đó được
giành cho nhà đầu tư dưới hỡnh thức này.
Do những điều kiện ưu đói và đa dạng hoá hỡnh thức đầu tư cùng với những điều
kiện khác về đầu tư, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hỡnh thức
BOT.
Thứ tư, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, sử dụng vốn nội địa linh hoạt và có hiệu quả
hơn:
Hầu hết các nước ĐPT khi bước vào CNH đều có nền kinh tế lạc hậu, nông nghiệp
là chủ yếu. Trong quá trỡnh tiến hành CNH, thu hỳt FDI ở thời kỳ đầu chủ yếu tập trung
vào các ngành sử dụng nhiều lao động như công nghiệp chế biến, công nghiệp may mặc


đồng thời cũng tập trung vào các ngành, lĩnh vực có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao.
Mấy thập kỷ gần đây khu vực công nghiệp và dịch vụ có xu hướng thu hút FDI nhanh và
nhiều hơn khu vực nông nghiệp và nhiều ngành khác, làm cho nền kinh tế chuyển dịch
theo mục tiêu CNH. Từ năm 1985 đến 2008, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng sản
phẩm trong nước của Thái Lan giảm từ 15,8% xuống cũn 5,9%; Inđônêxia giảm từ 23,2%
xuống 10,4%; Philippin giảm từ 24,6% xuống 12,3%; Việt Nam giảm từ 40,2% xuống
15,8%; các nước Đông Á - Thái Bỡnh Dương giảm từ 26,7% xuống 11,6%; các nước Mỹ
Latinh và Caribê giảm từ 10,9% xuống 4,7% [23].
Trong mỗi ngành kinh tế, FDI cú vai trũ thỳc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn. Đối
với ngành cụng nghiệp và dịch vụ, dũng vốn FDI đầu tư chủ yếu tập trung vào các KCN,
KCX, khu CNC, từ đó chẳng những làm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng công nghiệp, dịch
vụ mà cũn tạo ra những sản phẩm hàng húa kết tinh hàm lượng tri thức cao. Hay trong
nông nghiệp, FDI tăng nhanh vào công nghiệp chế biến tạo ra những sản phẩm có giá trị
kinh tế cao đó làm thay đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tích cực.
Các nước ĐPT cũn cú những chớnh sỏch khuyến khớch thu hỳt FDI vào những ngành, lĩnh
vực, vựng kinh tế theo mục tiêu phát triển cân đối giữa các ngành, vùng kinh tế, đồng thời

đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đó tạo cơ hội cho
những vùng khó khăn có điều kiện phát triển đời sống kinh tế. FDI cũng thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, FDI cũn cú tỏc động lan toả kích thích nguồn vốn trong nước hoạt
động có hiệu quả hơn.
1.2.1.2. Phát triển nền kinh tế hội nhập quốc tế
Một là, thúc đẩy tiến trỡnh hội nhập, hoàn thiện hệ thống luật phỏp
Hoạt động FDI chẳng những có vai trũ gắn kết quan hệ giữa quốc gia cú vốn đầu tư
và quốc gia nhận đầu tư mà cũn gúp phần mở rộng quan hệ với cỏc quốc gia khỏc trờn
nhiều lĩnh vực. Để cạnh tranh thu hút FDI, cùng với việc tham gia vào các tổ chức, thể chế
quốc tế và khu vực, các nước phải tỡm hiểu thể chế, luật phỏp quốc tế và thực hiện cỏc
cam kết về tự do húa thương mại và đầu tư. Hợp tác và cạnh tranh để phát triển vừa là yêu
cầu, vừa là điều kiện để hội nhập KTQT ngày một sâu rộng hơn.


Như trên đó phõn tớch, đi kèm với dũng vốn FDI là kỹ thuật, cụng nghệ, kỹ năng
quản lý Các nước ĐPT, xét về trỡnh độ phát triển kinh tế, bị tụt hậu khá xa so với các
nước phát triển và sẽ không thể rút ngắn khoảng cách nếu không thu hút được nguồn
lực từ bên ngoài. Doanh nghiệp FDI với những thế mạnh vượt trội so với phần đông
doanh nghiệp trong nước về mạng lưới thị trường thế giới cùng với những cải thiện
chất lượng và danh mục hàng hóa xuất khẩu đó giỳp cỏc nước tiếp nhận FDI có điều
kiện tiếp cận, mở rộng thị trường quốc tế, tỡm hiểu sõu hơn các thể chế, luật pháp quốc
tế và tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp FDI là
một kênh quan trọng giúp các nước ĐPT kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới để thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Sự có mặt và phát triển của FDI làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, đũi hỏi cỏc nước
nhận đầu tư phải hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế để tăng tính
cạnh tranh thu hút FDI, phục vụ cụng tỏc quản lý. Cỏc nước đó tiến hành bổ sung, hoàn
thiện đồng bộ hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến FDI về thuế, tài chính, ngân
hàng, quản lý đất đai, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, lao động, hải quan làm

cho nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đầy đủ hơn.
Hai là, hoàn thiện hội nhập nền kinh tế quốc tế - Mở rộng phân công lao động xó
hội
Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiễp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn kết
nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá
trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
Thông qua tiếp nhận đầu tư, các nước bản địa có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với các
thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trũ làm cầu nối và thỳc đẩy quá trỡnh hội
nhập kinh tế quốc tế, một nhõn tố đẩy nhanh quá trỡnh toàn cầu húa kinh tế thế giới.
FDI có lợi thế là có thể được duy trỡ sử dụng lõu dài, từ khi một nền kinh tế cũn ở
mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trỡnh độ phát triển rất cao. Vốn ODA thường
được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ giảm đi và chấm dứt khi nước đó
trở thành nước công nghiệp, tức là bị giới hạn trong một thời kỳ nhất định. FDI không phải


chịu giới hạn này, nó có thể được sử dụng rất lâu dài trong suốt quá trỡnh phỏt triển của
mỗi nền kinh tế. Điều này giúp cho các nước nhận đầu tư có cơ sở vững vàng để làm quen
với cơ chế kinh tế mới.
Tuy FDI là loại đầu tư có giới hạn ở một số lĩnh vực ( chẵng hạn chớnh trị, quốc
phũng), nú khụng trực tiếp tỏc động đến các lĩnh vực này nhưng cũng ảnh hưởng gián tiếp.
FDI giúp nước được đầu tư tiếp nhận khoa học công nghệ, công nghệ hạt nhân, khoa học
vũ trụ. Góp phần tăng vị thế của nước bản địa trên trường quốc tế, tạo điều kiện trở thành 1
trong những nước có tính ảnh hưởng quan trọng (như Trung Quốc, Ấn Độ)
Ngoài ra, FDI cũn giỳp hoàn thiện nền kinh tế thị trường (thị trường hàng hoá, thị
trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường công nghệ…) và vận hành cơ chế thị
trường.
1.2.1.3. Vai trũ của FDI trong mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tham gia vào phân công lao động quốc tế
Các nước đầu tư được nhà nước bản địa hổ trợ trong việc sử dụng nguồn lực con

người, qua đó góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất, một khi sự phát triển này vượt mức cung trong nước thỡ sự phõn
cụng lao động xó hội vượt ra ngoài biên giới của quốc gia đó.
PCLĐQT ngày càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới. Điều kiện
để phát triển PCLĐQT bao gồm: 1) Sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên,
do đó, các quốc gia phải dựa vào những ưu thế về tài nguyên thiên nhiên để chuyên môn
hoá sản xuất, phát huy lợi thế so sánh và điều kiện địa lí của mỡnh; 2) Sự khỏc biệt giữa
cỏc quốc gia về trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất, trỡnh độ phát triển của khoa
học - kĩ thuật và công nghệ, về truyền thống sản xuất, lực lượng sản xuất; và 3) Trong một
phạm vi nhất định, chịu ảnh hưởng và sự tác động của chế độ kinh tế - xó hội của đất
nước.
Do đó có thể thấy FDI ngoài việc mang lại lợi nhuân kinh tế, nó cũn tham gia vào
quỏ trỡnh phõn bố lao động của quốc gia bản địa. Tạo điều kiện cho nước bản địa gia nhập
các tổ chức kinh tế khu vực và tổ chức kinh tế chuyên ngành: EEC, ASEAN, G7, OPEC,
vv.


Trong thời kỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá, chính sách của Việt Nam là tích cực
tham gia vào phân công lao động khu vực và thế giới để vận dụng có lợi nhất các điều kiện
chính trị - kinh tế - xó hội của đất nước và của các mối quan hệ quốc tế để phát triển kinh
tế, xây dựng đất nước, thực hiện mục tiêu kinh tế - xó hội.
Gắn liền thị trường nội địa với thị trường khu vực và quốc tế
Phát triển đầu từ FDI gắn liền với sự phát triển xuất nhập khẩu của cả hai nước.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưỏng kinh tế. Mối quan hệ này được
thể hiện ở các khía cạnh” xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh, hiệu quả kinh
tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất; nhập khẩu bổ sung các hàng hoỏ, dịch
vụ khan hiếm cho sản xuất và tiờu dựng; xuất nhập khẩu cũn tạo ra cỏc tỏc động ngoại ứng
như thúc đẩy trao đổi thông tin dịch vụ, tăng cường kiến thức marketting cho các doanh
nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.

Thông qua FDI, các nước đang phát triển có thể tiếp cận với thị trường thế giới bởi
vi, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà các công ty
này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ
sở thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và giao hàng đúng hẹn.
Thông qua FDI, các chính sách về ngoại thương của 2 nước được rút gọn và hạn
chế các chính sách pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cả 2 mở rộng thị trường sang
nước bạn.
Để tạo điều kiện thuận lợi phát triển xuất nhập khẩu cho bản thân của nước đầu tư,
thỡ cỏc nước này đó chủ động hổ trợ xây dựng hệ thống cảng biển cho nước bản địa. Đây
là 1 cơ hội lớn đối với nước bản địa trong việc mở rộng thị trường ra quốc tế
1.2.2. Vai trũ của FDI trong giải quyết cỏc vấn đề xó hội
1.2.2.1. Đầu tư tực tiếp nước ngoài với tạo việc làm, tăng thu nhập
Thực tế hoạt động của FDI tại các nước cho thấy, các doanh nghiệp FDI đó thu hút
nhiều lao động, nhất là nguồn lao động tại chỗ, có nghĩa là tạo cơ hội việc làm mới, giảm
số người thất nghiệp. Chẳng hạn, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI trong
tổng số lao động có việc làm ở Singapo là 54,6%, Braxin 23%, Mêhicô 21%, Hàn Quốc


2,3% Ngoài ra, FDI cũn giỏn tiếp thu hỳt nhiều lao động trong lĩnh vực dịch vụ và hệ
thống doanh nghiệp phụ trợ.
Khụng chỉ tạo việc làm mới, FDI cũn cú vai trũ cải thiện điều kiện lao động, tăng
thu nhập cho người lao động. Một thực tế rất rừ là cỏc doanh nghiệp FDI là nơi sử dụng
lao động có trỡnh độ cao hơn, có trang thiết bị hiện đại hơn, trỡnh độ quản lý tốt hơn làm
cho năng suất lao động đạt được cao hơn so với phần đông các doanh nghiệp trong nước.
Đồng thời do áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước cũng phải tỡm mọi biện
phỏp nõng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho người lao
động. Từ đó không chỉ làm cho đời sống người lao động được nâng cao mà cũn tỏc động
kích thích tiêu dùng, tăng tiết kiệm để đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, hạn chế các tiêu
cực xó hội.
FDI cũn là nhõn tố tỏc động mạnh đến quá trỡnh quản lý và đào tạo nhân lực đối

với các nước ĐPT. Đội ngũ lao động trong khu vực FDI được đào tạo tay nghề, được trang
bị kiến thức mới về khoa học, quy trỡnh cụng nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, kiến
thức thị trường, khả năng tư duy sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật, thể lực. Một lực lượng
không nhỏ được trang bị cả kiến thức quản lý, điều hành doanh nghiệp với quy mô lớn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Bản thân người lao động dưới các chính sách, biện
pháp kinh tế như thưởng, phạt nghiêm minh cũng đó kớch thớch họ phỏt huy tớnh tớch
cực sỏng tạo, học tập nõng cao trỡnh độ, cải biến mỡnh từ lao động giản đơn trở thành lao
động có chất lượng cao. Đặc biệt, trong xu thế phát triển khoa học công nghệ và nền kinh
tế tri thức ngày nay, các nhà đầu tư nước ngoài vừa chuyển hướng đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực đũi hỏi hàm lượng vốn, công nghệ cao vừa không ngừng ứng dụng, đổi
mới công nghệ nên các doanh nghiệp FDI luôn phải đào tạo nâng cao trỡnh độ kỹ năng
cho người lao động.
1.2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với xoá đói, giảm nghèo
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho công nhân lao động, các công ty xuyên quốc
gia đầu tư (gọi là TNCs) cũn quan tâm đến đời sống đồng bào nước bản địa, đó là một đức
tính cao đẹp thể hiện tấm lũng tương thân tương trợ. Hằng năm TNCs hợp tác với các tổ
chức IBRD( tổ chức hổ trợ lương thực người nghèo), IDA ( chuyên cung cấp tài chính

×