Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 77 trang )

SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái Niệm
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở
hữu, thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh của DN. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà DN nào cũng có và sử dụng
Ngoài ra thì vốn bằng tiền còn được hiểu là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích
luỹ và làm phương tiện để thanh toán như: tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển.
Theo quan điểm của kiểm toán thì vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu
động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn cứ để đánh giá khả
năng thanh toán của một DN.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
 Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của DN được chia thành 3 loại:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam như các
đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr), yên Nhật (JPY), đô la
Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM)…
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền được dự trữ chủ yếu vì mục tiêu an toàn
trong nền kinh tế hơn là mục đích thanh toán trong kinh doanh.
 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm 3 loại :
- Tiền mặt tại quỹ: bao gồm giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng, bạc… hiện đang quản lý tại két DN để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng
ngày trong sản xuất kinh doanh.
- TGNH: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc mà DN đang gửi tại tài


khoản của DN tại Ngân hàng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán và theo dõi số tiền
của DN tại Ngân hàng đòi hỏi DN phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư
Khóa Luận Tốt Nghiệp 1
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

của từng loại tiền gửi.
- Tiền đang chuyển: là các khoản tiền của DN đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc
nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán.
 Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền của doanh nghiệp là loại vốn rất cần
thiết, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn
bằng tiền càng có vị trí quan trọng : Thúc đẩy SXKD phát triển và đạt hiệu quả kinh tế
cao, nó được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán, thu hồi các khoản nợ của
doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư thiết bị, hàng hóa phục vụ nhu cầu SXKD.
Trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu,
chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt
động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động. Hơn nữa quy mô vốn
bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do nó có tính thanh
khoản cao, là đối tượng của gian lận sai sót. Do đó, sử dụng vốn bằng tiền phải tuân
thủ nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của nhà nước.
 Nhiệm vụ :
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối
chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện sai sót xử lý kịp thời.
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư TGNH hàng ngày, giám sát việc chấp

hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho
tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang
chuyển kịp thời.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán.
- Thông qua việc ghi chép, kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm soát và phát

Khóa Luận Tốt Nghiệp 2
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất khác.
- Cuối niên độ kế toán số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc
ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng.
- Đối với vàng, bạc, kim khí, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc. kim khí quý, đá
quý được tính theo giá thực tế ( Giá hoá đơn hoặc giá đã thanh toán) khi tính giá xuất
vàng bạc,kim khí quý đá quý có thế áp dụng một trong 4 phương pháp: Bình quân gia
quyền, Nhập trước- xuất trước, Nhập sau- xuất trước, Giá thực tế đích danh. Phải mở
sổ chi tiết cho từng loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng….
Nếu thực hiện đúng các nguyên tác hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho DN quản lý
tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện thu, chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.1.4. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.1.4.1.Hạch toán quỹ tiền mặt.

Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh
nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng
bạc, kim loại quý đá quý
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ.
Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so
thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, thủ quỹ không
được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc kiêm
nghiệm công việc kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt phải có chứng từ hợp lệ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 3
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

 Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán :Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có chứng từ thu, chi. Các
chứng từ thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế
toán trưởng. Trên cơ sở các chứng từ thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi.
Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng
từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền”
hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để
ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ,
đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán tiền mặt.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào sổ chi tiết Tài khoản
111- Tiền Mặt còn cần các chứng từ kế toán có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc
phiếu chi như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT, biên lai thu tiền
 Sổ kế toán : Gồm chi tiết kế toán tiền mặt và sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết kế toán tiền mặt gồm: Sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ, sổ chi tiết
từng loại ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý cả về số lượng và giá trị
- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng, kế toán tổng hợp sử
dụng các loại sổ tổng hợp khác nhau.

 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
 TKSD : TK 111 – Tiền Mặt.
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý nhập quỹ vàng bạc, kim khí quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi - Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
kiểm kê. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
SDCK : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, giảm khi điều chỉnh giá.
Ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý hiện còn
Tồn quỹ.

Khóa Luận Tốt Nghiệp 4
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu.
- TK 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá,
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.
- TK 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt.
 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tai quỹ:
- Chỉ phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền vàng bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký
cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị. Riêng vàng bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ
tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến
hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ

nhập- xuất và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập- xuất
quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có
lệnh nhập- xuất đính kèm.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ đã thực hiện, cuối ngày ghi vào sổ
quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ ghi thành 2 liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ
thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Sổ vốn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày
trên sổ quỹ.
- Kế toán quỹ: Hàng ngày khi nhận được báo cáo quỹ, kế toán tiền mặt phải tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ thu-chi tiền mặt, kiểm tra tính toán ở
báo cáo quỹ, nếu có sai sót nhầm lẫn phải sửa kịp thời. Báo cáo quỹ sau khi được kiểm tra
chính xác được coi như một chứng từ ghi sổ
 Hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 5
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

TK 111 (1111) – Tiền mặt
TK112 TK 152,153,156
Rút TGNH về quỹ Mua vật tư hàng hóa
TK 133
TK 121,221 Thuế GTGT TK 112
TK 515 Nộp TM vào ngân hàng
Lãi Thu hồi các khoản TK 121, 221
TK 635 đầu tư tài chính Mua chứng khoán
Lỗ góp vốn liên doanh , liên kết
TK 131,138,141 TK 154,635,642,811
Thu từ hồi các khoản nợ Chi phí phát sinh bằng tiền mặt
TK 133
TK 311,3411 Thuế GTGT TK 211,217
Vay ngắn hạn, vay dài hạn Mua TSCĐ, BĐS
TK 133

TK 411 Thuế GTGT
Nhận Vốn góp TK 311,331,334,338
phát hành cổ phiếu Thanh toán các khoản nợ
TK 511,515,711 bằng tiền mặt TK 1381
Doanh Thu và thu nhập khác Kiểm kê thiếu phát hiện
TK 3331 chờ xử lý
Thuế GTGT (nếu có)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán Tiền Mặt tại quỹ

Khóa Luận Tốt Nghiệp 6
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

1.1.4.2. Hạch toán TGNH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua NH đảm bảo cho
việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh
toán. Các khoản tiền của DN tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định
mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng….Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi DN
phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi tại NH.
 Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán :Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ kế toán
( Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi )
 Sổ kế toán :
- Kế toán chi tiết TGNH : Kế toán chi tiết TGNH được theo dõi và phản ánh trên
sổ theo dõi TGNH, do kế toán theo dõi tiền tệ đảm nhiệm. Sổ theo dõi TGNH được mở
chi tiết cho từng NH, từng loại tiền gửi.
Khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tiền gửi kế toán phải lập các chứng từ
(UNT, UNC, ) làm căn cứ gửi và rút tiền tại NH. Khi nhận được sổ phụ hoặc bản sao kê

của NH kế toán kiểm tra đối chiếu, sau đó ghi sổ theo dõi TGNH và các sổ liên quan.
- Kế toán tổng hợp TGNH :Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của
DN tại ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính, kế toán sử dụng TK 112-TGNH.
 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
 TKSD :TK 112 – TGNH
TK112
- Các khoản tiền gửi vào NH hoặc thu - Các khoản tiền rút ra từ NH
qua NH
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái tăng khi - Chênh lệch tỉ giá hối đoái giảm khi
Điều chỉnh tỉ giá Điều chỉnh tỉ giá
SDCK : Số tiền hiện còn gửi lại NH
Khóa Luận Tốt Nghiệp 7
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
-TK 1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
NH bằng đồng Việt Nam.
-TK1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH bằng
ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
-TK1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh số vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại NH.
 Nguyên tắc hạch toán TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH các DN chỉ được phép phát hành
trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là DN vi phạm kỷ
luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng
phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng từ kế toán kèm theo khác. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
kế toán của DN, số liệu ở chứng từ kế toán với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì
DN phải thông báo cho NH để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời.

- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng có
thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho việc giao dịch, thanh toán, kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
 Hạch toán TGNH
Khóa Luận Tốt Nghiệp 8
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

TK 112(1121)-TGNH
TK111 TK 152,153,154,155
Thu TGNH Mua vật tư hàng hóa
TK 133
TK 121,221,131,138 Thuế GTGT TK 111
TK 635 Rút TGNH về quỹ
Lỗ Thu hồi các khoản nợ TK 121, 221,138
TK 515 ký quỹ,ký cược, Đầu tư tài chính
Lãi Đtư NH,DH góp vốn liên doanh,ký quỹ, ký cược
TK 3386,341 TK 211,217
Nhận ký quỹ ký cược Mua TSCĐ, BĐS
Ngắn hạn, dài hạn TK 133
TK 411 Thuế GTGT
Nhận vốn góp TK 311,315,331,338
Thanh toán các khoản nợ vay
Nợ phải trả TK154,642,635,811
Chi phí phát sinh
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TGNH

1.1.4.3. Đặc điểm hạch toán tiền mặt, TGNH bằng ngoại tệ.
 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.

Các nghiệp vụ kinh tế- tài chính liên quan đến ngoại tệ, vật tư, chi phí, và các
nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Để tập hợp
được chi phí, doanh thu và xác định được kết quả kinh doanh, kế toán ngoại tệ ở các
DN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 9
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Đối với các DN áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ
thành tiền Việt Nam để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi
khi có các nghiệp vụ kinh tế- tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi
ngoại tệ thành VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán.
- Các DN phải mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền, các khoản phải
thu, phải trả bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho
công tác quản lý ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá hối đoái kịp thời và chính xác. Để hạch
toán chi tiết vốn bằng tiền bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ, kế toán phải sử dụng
TK 007- “ Nguyên tệ các loại ” (tài khoản ghi đơn).
Bên Nợ: Ngoại tệ thu vào.
Bên Có: Ngoại tệ chi ra.
Số dư bên Nợ: Ngoại tệ hiện còn ở DN.
Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ (tại
quỹ hay gửi ở ngân hàng).
- Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản
chênh lệch đó. Cuối kỳ hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của DN, kế toán
phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ
giá kế toán sử dụng TK 413- “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
 Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái.
Điều quan trọng trong công tác hạch toán ngoại tệ là việc xác định tỷ giá hối đoái
ngoại tệ để quy đổi ngoại tệ thành VND khi ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế- tài chính
phát sinh liên quan tới ngoại tệ.
Trong quá trình hạch toán, khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ

thì kế toán phải quy đổi thành VND theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hình thành có gốc là ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá
bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi thành VND.
- Đối với ngoại tệ mua bằng tiền Việt Nam thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ là giá mua thực tế.
- Đối với ngoại tệ thu được do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì tỷ giá hối đoái
nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NH công bố ở thời điểm thu tiền.
- Khi ghi nhận các khoản vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là
tỷ giá bình quân liên NH công bố tại thời điểm ghi nhận nợ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 10
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Khi trả nợ hoặc thu nợ có gốc là ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái đã
dùng để ghi nhận (nếu thời điểm ghi nhận và thời điểm thanh toán trong cùng một
năm) hoặc tỷ giá thực tế cuối năm trước (nếu ở hai năm khác nhau).
- Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi NH khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định
trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như
nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, tỷ giá bình quân….
 Hạch toán ngoại tệ :
TK1112,1122
TK 131,138 TK 152,153,156
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ 211,217,241,642
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
TK 515 TK 635 TK 515 TK 635
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
Tỷ giá Tỷ giá Tỷ giá Tỷ giá
(Đồng thời ghi Nợ TK 007) (Đồng thời ghi Có TK 007)
TK 511,515,711 TK 311,315,331,341
Doanh thu, thu nhập khác Thanh toán nợ vay
Bằng ngoại tệ(Tỷ giá thực tế) Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
(Đồng thời ghi nợ TK 007) TK 515 TK635


Lãi Lỗ
TK 413 Tỷ giá Tỷ giá TK 413
Lãi tỷ giá do đánh giá lại Lãi tỷ giá do đánh giá lại
Ngoại tệ cuối kỳ kế toán Ngoại tệ cuối kỳ kế toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán Tiền Mặt ,TGNH (ngoại tệ)

Khóa Luận Tốt Nghiệp 11
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

1.1.4.4. Hạch toán tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà
nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho NH hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi tại NH để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của NH.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua Bưu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tay ba giữa DN với người
mua hàng và kho bạc nhà nước).
 Chứng từ kế toán.
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc.
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
Tài khoản sử dụng: TK 113- “Tiền đang chuyển”.
Nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển.

 Hạch toán tiền đang chuyển:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 12
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

TK 113-Tiền đang chuyển
TK131 TK 113
Thu tiền nợ khách hàng nộp NH Nhận giấy báo có về số tiền gửi NH
Chưa nhận giấy báo có NH TK 331
TK 511,512,515,711 Nhận giấy báo có NH
Thu tiền bán hàng hoặc về tiền đã trả người
Các khoản thu nhập khác nộp thẳng
vào NH chưa nhận giấy báo có
TK 3331
Thuế GTGT(nếu có)
TK 111
Chuyển tiền vào NH
chưa nhận giấy báo có
TK 413 TK 131
Cuối kỳ đánh giá lại số dư ngoại tệ Cuối kỳ đánh giá lại số dư ngoại tệ
Cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển
(chênh lệch tỷ giá tăng) (chênh lệch tỷ giá giảm)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán Tiền Đang Chuyển
1.2. Sổ sách kế toán
Thực hiện việc ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và
phải thực hiện thường xuyên, hằng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa
học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động
của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo
yêu cầu của công tác quản lý tại DN hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ
quan nhà nước.

Hình thức tổ chức sổ kế toán trong DN bao gồm: số lượng các mẫu sổ, kết cấu
từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các
loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán.
Hiện nay chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính có các hình thức sổ sách kế toán:
- Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Khóa Luận Tốt Nghiệp 13
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong
những điều kiện thích hợp.
Công Ty Cổ Phần Đông Á áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với quy trình
như sau :
 Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phản ánh ở chứng từ kế toán đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ
trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo
thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán
tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản
(1) (1)
(1)
(2)
(1)
(5)
(3)
(4) (6)
(8) (7)
(9)
(9)

(9)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.6 :Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
 Trình tự ghi sổ :
Khóa Luận Tốt Nghiệp 14
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Số( thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ quỹ
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

(1) Hàng ngày lập chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết hoặc lập chứng từ tổng hợp.
(2) Căn cứ vào chứng từ tổng hợp hàng ngày hoặc định kì lập chứng từ ghi sổ hoặc
vào sổ chi tiết.
(3) Chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
(4) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
(5) Cuối kì căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết để (6) đối chiếu so

sánh với sổ cái.
(7) Cuối kì căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh (cân đối tài khoản) rồi (8) đối
chiếu so sánh với số đầu kì chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo tài chính (9)
1.3. Báo Cáo Kế Toán.
1.3.1 Báo Cáo Tài Chính.
Công Ty sử dụng Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Qua đó Vốn Bằng Tiền được trình bày ở
phần Tài Sản ( Phần A : TSNH, khoản : Tiền và các khoản tương đương tiền, mục 1 :
Tiền). Vốn Bằng Tiền được trình bày trên Bảng Cân Đối Kế Toán theo các số liệu
tổng hợp trên Sổ Cái TK111, 112 Căn cứ vào đó có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của DN.
1.3.2. Báo Cáo Quản Trị
Nguồn vốn bằng tiền của DN là một vấn đề rất quan trọng của mỗi DN khi các nhà
quản trị muốn sử dụng nguồn vốn bằng tiền để đầu tư, mua sắm, hay sinh lời…thì cần
phải lập dự toán tiền. Dự toán tiền là một trong những dự toán quan trọng nhất trong
hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của DN. Dự toán tiền dự kiến lượng tiền thu,
chi trong kỳ để sử dụng hợp lý cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm xác định nhu
cầu tiền thiếu (Thừa) để giúp DN chủ động trong kế hoạch tài chính.
Khi lập dự toán vốn bằng tiền, DN luôn phải chú trọng đến các khoản thu, chi về
hoạt động tài chính( tiền gửi, tiền vay ngân hàng); các khoản chi không tiền mặt(CP
khấu hao TSCĐ, CP dự phòng nợ khó đòi); chi cho hoạt động SXKD( NVL, lao động
trực tiếp, sản xuất chung, mua sắm tài sản); các khoản thu từ hoạt động bán hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 15
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á


2.1. Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đông Á.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Đông Á.
 Công Ty Cổ Phần Đông Á được chuyển đổi từ công ty TNHH Hồng Phúc theo
quyết định số 0402000025 của UBND tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh 03/10/2002 thay đổi lần 2 ngày 28/01/2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hải Dương cấp – Thay đổi lần thứ 4 ngày 19/11/2010.
Tên giao dịch của Công ty: Công Ty Cổ Phần Đông Á.
Tên quốc tế: DONG A JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : DA,JSC.
Trụ sở chính: Khu 10 Phố Nguyễn Trãi 2 – P. Bình Hàn – Thành phố Hải Dương.
Điện thoại: 0320.3859278/Fax: 0320.3859278 Mã số thuế: 0800265566
Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng
 Trải qua gần chục năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Đông Á với tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần. Mặc dù gặp nhiều khó khăn
do nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng dưới sự lãnh đạo của cấp Uỷ, Hội đồng
quản trị và trực tiếp là Giám đốc, Công đoàn và tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần Đông Á đã không ngừng phấn đấu lao động sản xuất để đưa Công ty
từng bước phát triển khắc phục những khó khăn tạm thời, hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Với quá trình tích luỹ những kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện xây dựng quy
mô sản xuất. Công ty đã quyết định tập trung vào lĩnh vực kinh doanh xây dựng công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, nhà thép, đường dây và trạm biến
thế điện đến 110KV.
Hơn nữa Công ty có quá trình hoạt động và trưởng thành qua nhiều thời kỳ trong
ngành xây dựng điện, có đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ công nhân viên, lực
lượng lao động chuyên sâu tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm, hệ thống trang thiết bị,
phương tiện thi công đầy đủ, công ty đã tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng nhiều
công trình điện đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đạt đúng tiến độ thời gian cả trong và ngoài
Khóa Luận Tốt Nghiệp 16

SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

tỉnh. Bên cạnh đó Công ty còn thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất để đáp
ứng với yêu cầu về kỹ thuật chất lượng ngày một cao, tích luỹ và đầu tư trang bị thêm
những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công để có thể cạnh tranh được các nhà
thầu lớn trong nước.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành công nghiệp điện năng,công
nghiệp xây dựng Việt Nam nói chung và tại địa bàn Tỉnh Hải Dương nói riêng, Công Ty
Cổ Phần Đông Á đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong hoạt động sản xuất
kinh doanh góp phần xây dựng lên những công trình lưới điện, mở rộng thị trường đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng và đặc biệt là tiêu chuẩn, chất lượng các
công trình điện áp cao thế, điện áp dân dụng.
2.1.2. Khái quát tình hình SXKD của Doanh nghiệp.
Các ngành nghề kinh doanh :
- Thi công, sửa chữa, cải tạo hệ thống lưới điện, đại tu các thiết bị điện đến cấp
điện áp 110KV, đường dây hạ thế, công trình điện dân dụng.
+ Tư vấn đầu tư xây dựng công trình lưới điện bao gồm: Lập và quản lý dự án
đầu tư, khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây lắp đối với đường dây
trung thế, trạm biến thế đến 35KV và đường dây hạ thế.
+ Gia công, chế tạo phụ tùng, phụ kiện, thiết bị lưới điện
+ Sửa chữa, Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện.
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Kinh doanh mua bán vật tư, thiết bị điện, vật liệu điện.
- Kinh doanh các nghành nghề khác căn cứ vào năng lực của Công ty, nhu cầu
của thị trường và được pháp luật công nhận.
Bảng 2.1 :Đánh giá khái quát hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây

Khóa Luận Tốt Nghiệp 17
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc


ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch(%)
2010/2009 2011/2010
Nguồn vốn CSH đồng 6.341.375.000 6.400.000.000 6.953.725.000 0,92 8,65
Tổng Doanh thu đồng 12.177.698.900 16.067.333.117 18.332.087.000 31,94 14,09
LN trước thuế đồng 1.479.027.800 1.626.305.140 2.003.159.234 9,95 23,17
LN sau thuế đồng 1.064.900.016 1.170.939.701 1.442.274.648 9,95 23.17
TNBQngười/tháng đồng 2.585.000 2.800.000 3.122.000 8,3 11,5
Số lượng LĐBQ người 105 103 110 -1,9 6,7
(Nguồn : Phòng kế toán-tài chính)
Phân tích: Qua các chỉ tiêu trên, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
có chiều hướng ngày càng đi lên. Doanh thu đạt được của năm 2010 tăng 31,94% so với
2009, nhưng đến năm 2011 lại chững lại và chỉ tăng 14,09% so với năm 2010. Tuy nhiên
lợi nhuận đạt được của năm 2011 lại tăng đáng kể (23,17%) so với năm 2010. Điều đó
cho thấy công ty biết sử dụng tốt tiềm năng của mình, sử dụng đồng vốn có hiệu quả,
giảm thiểu chi phí trong xây dựng, lắp đặt các công trình. Song công ty cũng cần duy trì
và tiếp tục phát huy mức độ phát triển của mình và nâng cao mức thu nhập của người
lao động phù hợp với mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận, nhằm nâng cao đời sống
cho người lao động.
2.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
xác định đối tượng tập hợp chi phí, theo dõi quản lý sản xuất kinh doanh và thanh toán
thu hồi nợ. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định đối tượng và lựa
chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty như sau:
- Sử dụng lao động, máy thi công, công cụ, vật liệu (cuốc, xẻng, kìm dỡ, cầu chì,
atomat ) tiến hành gia cố, bảo trì và lắp đặt công trình.
- Thi công dựng cột điện: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng,
phân khung công trình, hạng mục công trình.

- Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng mục
công trình (kể cả xây tường rào)
- Lắp đặt hệ thống lưới điện, hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Đây thực chất
là giai đoạn cuối cùng của qui trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 18
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Phòng kỹ thuật của Công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm tra
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty.
2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
(Nguồn: kế toán trưởng cung cấp)
Sơ đồ 2.1:Mô hình bộ máy sản xuất và quản lý của Công Ty Cổ Phần Đông Á

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Hội đồng quản trị: gồm 3 người - là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền
nhân danh của của công ty để quyết định đến mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty.
- Ban kiểm soát: gồm 2 người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi tình hình hoạt
động kinh doanh quản trị của công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 19
Các tổ sản xuất
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
P.GĐ kĩ thuật
P.GĐ hành chính
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Kế toán-

tài chính
Đội
công
trình
1
Đội
công
trình
2
Đội
công
trình
3
Đội
công
trình
4
Đội
công
trình
5
Phòng kế hoạch
kỹ thuật - dự án
Đội
công
trình
6
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Một giám đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành và quyết định mọi hoạt động

SXKD của Công ty sau khi lấy ý kiến tham gia của PGĐ và các phòng chức năng.
- Một phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều hành phòng kế
hoạch - kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc điều hành của mình
- Một phó giám đốc phụ trách hành chính - sản xuất có nhiệm vụ chỉ đạo phòng tổ
chức - hành chính và chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của mình.
+ Phòng tổ chức - hành chính: gồm 3 người có nhiệm vụ kết hợp với các phòng
chức năng khác và các đội sản xuất để theo dõi, quản lý và tham mưu cho ban giám đốc
về tình hình tổ chức hành chính của Công ty như: bố trí sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp,
đúng quy định, công tác hành chính văn thư, chế độ cho cán bộ công nhân viên
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật – dự án : gồm 5 người có nhiệm vụ phối hợp với các
đội sản xuất và các phòng chức năng lập dự án sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát
việc thực hiện quy trình kỹ thuật tại các công trình thi công, báo cáo, tham mưu cho ban
giám đốc về công tác chuẩn bị đấu thầu, lập kế hoạch thi công.
+ Phòng kế toán-tài chính gồm: 1 kế toán trưởng và các kế toán viên có nhiệm vụ
ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo các
hoạt động bình thường của Công ty, đề xuất việc vay vốn trả nợ trên cơ sở nhu cầu vay
vốn trả nợ của các đơn vị sản xuất và công ty, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế. Thực
hiện đúng, đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Các đội sản xuất: do các công trình thi công lắp đặt có địa điểm thi công khác
nhau, thời gian dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên nguồn lao động của Công Ty
Cổ Phần Đông Á được chia thành 6 đội xây lắp với tổng số CBNV là 90 người, mỗi đội
có tổ chức thành các tổ sản xuất (tổ dựng, dỡ cột; sửa chữa, bảo trì đường dây; lắp đặt các
trạm biến thế )
Mỗi đội gồm đội trưởng, đội phó, kỹ thuật, kế toán đội và công nhân sản xuất. Đội
thi công xây dựng là nơi trực tiếp thi công tạo ra sản phẩm là những công trình xây dựng
hoặc giai đoạn công việc với hình thức tổ chức sản xuất là đội nhận thầu xây dựng.
Về quản lý tài chính, mặc dù công ty áp dụng cơ chế khoán nhưng công ty trực tiếp
cấp vốn cho các đội sản xuất khi ký kết hợp đồng xây dựng. Các đội chỉ được phép thuê
tài sản cố định, máy móc thiết bị và các phương tiện thi công khác trên cơ sở hợp đồng đã
ký kết và được duyệt.

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty
Khóa Luận Tốt Nghiệp 20
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

Đối với tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Đông Á là đơn vị hạch toán độc
lập áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán kiểu tập trung cho sơ đồ sau :
(Nguồn: kế toán trưởng cung cấp.)
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Đông Á.

- Kế toán trưởng: tổ chức và điều hành công tác kiểm toán tài chính, giám sát kiểm tra
và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp tổ chức hoạch toán, tổng hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo có
ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc.
- Thủ quỹ: bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành cuả kế toán trưởng và phần hành
kế toán có liên quan.
- Kế toán NVL kiêm thủ kho làm nhiệm vụ bóc tách chứng từ vật tư tình hình nhập
xuất , tồn vật tư, tình hình tăng, giảm TSCĐ, máy thi công Định kỳ, lập báo cáo chi tiết vật
tư sử dụng cho các công trình, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, máy thi công cho
các đối tượng sử dụng.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm, công nợ có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, bảo hiểm
và các khoản vay mượn của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền : gồm kế toán tiền mặt và tiền gửi Phản ánh chính xác kịp
thời những khoản thu chi của từng loại vốn bằng tiền, mở sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi để
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tính ra số tồn
quỹ ở mọi thời điểm. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên báo cáo quỹ với thủ quỹ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 21
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương, bảo hiểm,
công nợ

Kế toán NVL,
Thủ kho
Kế toán vốn
bằng tiền
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế các đội xây lắp
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

- Nhân viên kinh tế đội: có trách nhiệm ghi chép các phát sinh trong quá trình thi
công xây lắp hạng mục công trình. Cuối tháng, cuối quý tập hợp các chứng từ có liên
quan đến công trình về nộp và đối chiếu với phòng kế toán.
Sơ đồ 2.3 : Quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty

Khi nhận thầu một công trình, công ty thực hiện cơ chế giao thầu nội bộ thông qua
hợp đồng khoán. Công ty thực hiện khoán gọn một số khoản chi phí như: chi phí NVL,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công và một phần chi phí chung. Ngoài các chi phí cho
đơn vị sản xuất, các chi phí còn lại công ty có trách nhiệm hạch toán chung.
Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau. Các đơn vị sản xuất chủ
động cung ứng vật tư, nhân công, máy móc thiết bị đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ
thuật an toàn lao động; tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến các hoạt động tại đơn
vị, định kỳ hàng tháng gửi về phòng Kế toán. Sau khi nhận khoán công ty phải tổ chức
công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách
quan, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh.
2.1.6. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công Ty
Bảng 2.2 :Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty trong năm 2010 và 2011

Đvt : đồng
S
T
T

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Tuyệt đối %
1 TS ngắn hạn 5 5. 85,6 6.459.155.495 83,89 647.598.828 -1,7
Khóa Luận Tốt Nghiệp 22
Xây dựng định mức đơn
giá, lập hợp đồng giao
khoán cho các đội sx
Nhận
thầu
đấu thầu
Tổ chức
thi công
Nghiệm
thu, bàn
giao, quyết
toán công
trình
Lập kế hoạch tiến
độ biện pháp thi
công
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

5.847.556.667
2 TS dài hạn 976.055.726 14,4 1.239.606.505 16,1 263.550.779 1,7
3 Tổng tài sản 6.823.612.393 - 7.698.762.000 - 875.149.607 0
4 Nợ phải trả 423.612.393 6,20 745.037.000 9,67 321.424.607 3,47
5 VCSH 6.400.000.000 93,79 6.953.725.000 90,32 553.725.000 -3,47
6 Tổng NV 6.823.612.393 - 7.698.762.000 - 875.149.607 0
(Nguồn: phòng kế toán –tài chính)

* Phân tích: Từ số liệu ở bảng trên, so sánh giữa năm 2010 và năm 2011 ta thấy :
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng 875.149.607 tương
ứng 12,8 % .
Trong đó về tài sản: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đều tăng trong đó TS ngắn
hạn tăng 647.598.828 tương ứng 10,4%, Tài sản dài hạn tăng 263.550.779 tương ứng
2,4% . Như vậy, trong năm 2011 công ty đã đầu tư mua thêm phương tiện vận tải để
thuận tiện phục vụ cho các công trình ở xa.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2011 tăng đáng kể so với năm 2010 chứng tỏ rằng
công ty tuy có làm ăn thuận lợi nhưng các khoản nợ đọng còn nhiều, trong khi đó phải
bắt buộc đầu tư thêm phương tiện vận tải nên các khoản nợ của doanh nghiệp tăng cao.
Công ty cần có quyết định thích hợp trong các khoản nợ của khách hàng để tránh rủi ro
về tài chính đồng thời huy động các cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 23
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công Ty Cổ Phần Đông Á.
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đông Á.
2.2.1.1. Chế độ tài khoản
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.
Chế độ kế toán mới được áp dụng tại Công ty như sau:
- TKSD : TK 111, 112
- Mẫu sổ sử dụng :S02a –DNN, S02b-DNN, S02b1-DNN, S02b2-DNN, S02c1-
DNN, S04b1-DNN,S04b2-DNN, S05a-DNN, S05b-DNN,
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12
- Kỳ báo cáo Tài chính: 1 năm
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
2.2.1.2 Chế độ sổ sách kế toán
Hình thức kế toán mà Công Ty áp dụng là hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" với

hệ thống chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ sách và việc ghi chép theo đúng quy định của
chế độ kế toán hiện hành. Theo đó, việc ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
Quá trình hạch toán của công ty cổ phần Đông Á tuân thủ theo chế độ của Nhà nước
ban hành. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập bảng tổng hợp chứng
từ gốc. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được phản ánh vào sổ kế toán chi tiết chứng từ
thu, chi tiền mặt được được kế toán ghi vào sổ quỹ. Sau đó khi thành lập xong chứng từ
ghi sổ căn cứ ghi sổ để ghi sổ cái. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ sổ. Cuối tháng kế toán tổng hợp số phát sinh nợ, tổng phát sinh có số dư của
từng tài khoản trên sổ cái. Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ bằng tổng phát sinh nợ
(phát sinh có) của tất cả các tài khoản trong sổ cái.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 24
SVTH : Đỗ Thị Huyền Vân GVHD : Ths.Phạm Thị Bích Ngọc

Ghi chú :
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.4 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
2.2.1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
- Kỳ lập báo cáo: Hiện nay công ty cổ phần Đông Á lập báo cáo tài chính theo
hàng năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 cùng năm.
- Các báo cáo theo quy định:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: (Mẫu số B09 – DNN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN)
- Nguồn số liệu lập báo cáo:
Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước
Số phát sinh trong năm, lũy kế từ ngày 01/01 đến 31/12 năm tài chính kế toán.
Số dư cuối kỳ tại thời điểm lập báo cáo.

Thời gian nộp BCTC 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 25
Phiếu thu, chi,
UNT,UNC
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
111,112
Sổ chi tiết vốn
bằng tiền
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính

×