Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
MỤC LỤC
I. MỞ BÀI.................................................................................2
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU........................3
1. KHÁI NIỆM............................................................................3
2. QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU......................3
2.1. Quy trình..........................................................................3
2.2. Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ
tục thông quan xuất khẩu.................................................7
2.2.1. Thuận lợi........................................................................7
2.2.2. Một số vướng mắc trong thực hiện thủ tục thông quan. 8
3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ........................................10
3.1. Thời hạn khai điện tử....................................................11
3.2. Thời điểm kiểm tra thông tin.......................................11
3.3. Phân luồng hàng hóa.....................................................13
3.4. Kiểm tra hồ sơ...............................................................15
3.5. Thông quan hàng hóa...................................................17
3.6. Thu nhập thuế và lệ phí hải quan................................20
3.7. Hổ trợ doanh nghiệp và giải quyết khiếu nại (nếu có)20
3.8. Xử lý vi phạm (nếu có)..................................................21
3.9. Kiểm tra sau thông quan..............................................21
3.10. Quản lý rủi ro..............................................................21
4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ
KHI ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM...........................................22
4.1. Ưu điểm..........................................................................22
4.2. Nhược điểm....................................................................23
4.3. Thực trạng.....................................................................24
III. KIẾN NGHỊ......................................................................26
IV. KẾT BÀI...........................................................................28
Nhóm 5
1
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
I. MỞ BÀI
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đã mở ra trang mới
trong quan hệ thương mại của Việt Nam. Đó là thông điệp rõ ràng về những
thành công của công cuộc đổi mới được bắt đầu năm 1986 và Việt Nam đã
được chấp nhận là thành viên của WTO. Nền kinh tế toàn cầu hóa được mở
ra. Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng
hóa, đưa hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển. Hiện nay, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tỷ lệ thuận với tăng
trưởng xuất khẩu. Vì vậy, để đạt tăng trưởng cao cần phải thúc đẩy xuất
khẩu nhiều hơn nữa. Tiến hành xuất khẩu hàng hóa là cả một quá trình liên
quan nhiều bên với những thủ tục xuất khẩu cụ thể. Trong đó, hàng hóa xuất
khẩu bắt buộc phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thủ tục nầy từng bước
cải cách để rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, đơn giản các thủ tục
thuận lợi cho các doanh nghiệp và Hải quan trong công tác thong quan hàng
hóa xuất khẩu.
Ngày nay, với việc phát triển của công nghệ thông tin, thay vì phải
đến tận chi cục hải quan và mất cả ngày trời chờ đợi để làm các thủ tục
thông quan cho lô hàng xuất khẩu thì giờ đây các Doanh nghiệp chỉ cần khai
báo qua mạng điện tử với Chi cục Hải quan, việc khai báo chỉ được thực
hiện trong vài chục phúc là hoàn tất việc thông quan cho lô hàng cần xuất
khẩu. Đây là bước cải cách quan trọng trong quá trình làm thủ tục thông
quan xuất khẩu.
Để hiểu rõ hơn về quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
thông quan điện tử thì nhóm đã chọn đề tài này để nghiên cứu và tìm hiểu kỹ
hơn về nó.
Nhóm 5
2
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU
1. KHÁI NIỆM
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng
hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
2. QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU
2.1. Quy trình
- Đối với cá nhân, tổ chức:
Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan hồ sơ hải quan.
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
Bước 1. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng
ký tờ khai hải quan, kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá.
+ Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại
Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
+ Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng).
+ Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
+ Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).
+ In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan.
Nhóm 5
3
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
+ Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá
theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải
quan.
+ Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau
khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ
sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra
thực tế hàng hoá sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế:
+ Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
+ Xử lý kết quả kiểm tra.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan”, trả tờ khai cho người khai hải quan.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ:
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính.
Nhóm 5
4
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản
7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này), hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất
khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng
Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra
tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
+ Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm,
xuất trình các chứng từ sau:
Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều
chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính.
Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất
khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất
khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất
trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi.
+ Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01
bản chính.
+ Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu,
ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi
đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp
phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101
Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu và trừ lùi.
Nhóm 5
5
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp
đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu
hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu),
hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá
cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất
trình bản chính để đối chiếu.
Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế.
Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp
thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan.
- Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau
thủ tục):
Nhóm 5
6
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2002-XK.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
có.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan.
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại.
+ Quyết định 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 v/v ban hành mẫu tờ
khai hải quan hàng hóa XK, NK, giấy thông báo thuế và quyết định điều
chỉnh thuế.
Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ tục thông
quan xuất khẩu.
2.2.1. Thuận lợi.
• Thủ tục hải quan đã cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hòa dựa trên
phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) song
song với việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan.
• Các quy trình thủ tục hải quan đã rõ ràng, hiệu quả, phân định được
trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng công chức thực hiện. Đặc
Nhóm 5
7
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
biệt, thủ tục xuất khẩu đã đơn giản, giảm nhiều giấy tờ cũng như thời
gian, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi
thúc đẩy kinh tế đối ngoại; Đã áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
(QLRR) trong một số khâu nghiệp vụ hải quan; do đó, tỷ lệ hàng hóa
phải kiểm tra thực tế chỉ còn 20-25%, thời gian thông quan được rút
ngắn.
• Thủ tục hải quan ngày càng được chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc
tế theo hướng đơn giản và hài hòa, giảm thiểu các loại chứng từ phải nộp
cho cơ quan hải quan.
2.2.2. Một số vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục HQ:
• Theo quy trình, thủ tục xuất khẩu của các doanh
nghiệp (DN) hiện nay gồm một số bước: đóng gói kiểm đếm hàng hóa
(do cơ quan đại diện của nhà nhập khẩu phụ trách), xin chứng nhận chất
lượng, mở tờ khai hải quan, làm thủ tục và lấy vận đơn từ hãng tàu, rồi
xin C/O (để được hưởng các ưu đãi thuế quan hoặc theo yêu cầu của bạn
hàng). Cơ quan quản lý nhiều lần khẳng định thủ tục đã thông thoáng,
nhưng thực tế những thủ tục hành chính ấy tưởng dễ mà vẫn khó.VD: DN
phải lại 3-4 lần mới xin được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), ít nhất hơn
một tuần mới có được giấy chứng nhận chất lượng, tranh thủ làm đêm để
truyền được dữ liệu hải quan điện tử,...
• Tình trạng đường truyền dữ liệu hải quan điện tử
bị đứt mạng liên tục, khiến DN mệt mỏi và bị thiệt hại nhiều.
• Một số DN được áp dụng các hình thức ưu đãi trong kiểm tra hồ sơ,
miễn kiểm tra hàng hóa ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những DN
chấp hành tốt pháp luật cũng có nhiều DN vi phạm, đặc biệt là tình hình
vi phạm có biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Ví dụ: HQ Đà
Nhóm 5
8
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
Nẵng đã phát hiện nhiều DN có hành vi xuất khống với số lượng lớn, tự ý
tiêu thụ nội địa hàng hóa là nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK, gian
lận định mức hàng gia công, sản xuất XK... HQĐN đã truy thu thuế và xử
phạt vi phạm hành chính lên đến vài trăm triệu đồng. Đây là một trong
những thách thức đối với ngành HQ trong chống buôn lậu, gian lận
thương mại trong tình hình mới. Tình trạng đường truyền dữ liệu hải
quan điện tử bị đứt mạng liên tục, khiến DN mệt mỏi và bị thiệt hại
nhiều.
• Về phía DN, thực tế đội ngũ nhân viên làm công tác XK của các DN
đều chưa được đào tạo qua lớp khai thuê HQ, chưa nắm bắt chính xác các
quy trình thủ tục HQ, đồng thời đội ngũ nhân viên XNK của các DN
thường hay thay đổi, dẫn đến việc thực hiện thủ tục HQ thường có sai
sót, vi phạm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý của cơ quan
hải quan.
• Nhiều thủ tục nhiêu khê đang "hành" cả DN và hải quan. Đó là hàng
loạt các văn bản thừa mà bấy lâu nay vẫn đang thực hiện. Ví dụ: Để thực
hiện lấy mẫu, DN phải có đơn, trong khi, đó là vấn đề quản lý của hải
quan, hiển nhiên phải làm. Ông Tô cũng chỉ ra nhiều mẫu đơn vô lý khác,
đó là đơn đề nghị hải quan ngoài cửa khẩu lấy mẫu và niêm phong, đơn
chuyển cửa khẩu. Theo ông, mỗi chi cục hải quan ngoài cửa khẩu đã có
một mã số. Mỗi tờ khai của DN đều đã được ghi mã số này, chỉ cần mở
ra nhìn là quản lý được nhưng vẫn phải làm đơn. Ông Tô cũng cho rằng,
ngành hải quan cứ đi "làm hộ" những ngành khác rồi đẻ ra những thủ tục
không cần thiết, như quy định gửi thông báo cho chi cục thuế địa phương
khi làm hồ sơ chứng từ XNK tại chỗ để cục thuế theo dõi thuế giá trị gia
tăng,…
Nhóm 5
9
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
• Hiện nay, việc triển khai các quy trình thủ tục mới của ngành HQ và
triển khai các văn bản mới của nhà nước còn gặp một số khó khăn, cả đối
với HQ cũng như đối với DN. Cụ thể như Nghị định 12/2006/NĐ-CP
ngày 23-1-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và đại lý mua bán, gia công,
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài là một văn bản pháp lý quan trọng.
Nghị định này đã có hiệu lực thi hành từ đầu tháng 5-2006, tuy nhiên đến
nay vẫn còn một số bộ, ngành chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, do đó
việc triển khai thực hiện còn nhiều lúng túng. Trong thời gian đầu thực
hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, Luật thuế XK,
thuế NK và các văn bản hướng dẫn các quy trình thủ tục Hải quan mới,
doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc do chưa nắm
chính xác, đầy đủ nội dung các quy định mới.
3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Nhóm 5
10
Tiểu luận: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu GVHD: ThS Trần Hoàng Giang
Sơ đồ 1: Quy trình hải quan điện tử
3.1. Thời hạn khai điện tử.
Doanh nghiệp tiến hành khai Hải quan chậm nhất là 8 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh; thông tin khai Hải quan điện tử có giá trị làm
thủ tục hải quan trong trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan
chấp nhận thông tin hải quan điện tử.
Doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau khi khai Hải quan điện
tử:
- Tạo thông tin khai Hải quan điện tử: Thông tin tạo trên máy tính
của doanh nghiệp theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (112 tiêu chí). Trung thực và
chính xác.
- Gửi thông tin đến Hải quan: Dữ liệu về doanh nghiệp sẽ được
truyền đến chi cục Hải quan điện tử nơi tiếp nhận hồ sơ.
Nhóm 5
LỰA CHỌN LÔ
HÀNG KIỂM TRA
QUẢN LÝ
THUẾ
QUYẾT
ĐỊNH
THÔNG
QUAN
XÁC
NHẬN
THỰC
NHẬP
THỰC
XUẤT
KIỂM TRA
HỒ SƠ
LuỒNG XANH
LuỒNG VÀNG
LuỒNG ĐỎ
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
PHÂN CÔNG KIỂM
TRA HÀNG HÓA
KIỂM TRA HÀNG
HÓA
KHAI HẢI
QUAN
TIẾP NHẬN TỞ
KHAI
PHÂN
LUỒNG
Doanh nghiệp
Cơ quan hải quan
11