Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

trách nhiệm xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.28 KB, 51 trang )

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU

ĐỀ TÀI: “TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM”
GVHD: GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Danh sách nhóm: 1. Lê Văn Nhân
2. Phùng Tấn Phát
3. Lê Thanh Tú
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẨU 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
Ngành sữa Việt Nam trong những năm qua đã liên tục phát triển và phát triển theo đúng
hướng. Từ chỗ phải nhập khẩu sữa hoàn toàn, đến nay Việt Nam đã có hai công ty có sản
phẩm sữa xuất khẩu là Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) và FrieslandCampina
Việt Nam (thương hiệu Cô gái Hà Lan) với sản phẩm xuất khẩu sang hơn 28 thị trường,
đạt khoảng 230 triệu USD (năm 2013) 27
Để có được sản phẩm sữa xuất khẩu, bên cạnh việc nhập khẩu nguyên liệu để chế biến,
Việt Nam đã đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa. Kết quả điều tra sơ bộ của Tổng cục
Thống kê cho thấy số lượng đàn bò sữa tính đến 1/4/2014 tăng mạnh lên 200.400 con, tăng
26.000 con (tăng 14%) so cùng kỳ.Cũng theo Tổng cục thống kê, sản lượng sữa bò đạt
265.400 tấn, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước 27
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN TNXH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 38
LỜI KẾT 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 49
2
LỜI MỞ ĐẨU


Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế toàn cầu, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước ta cũng đang từng ngày gặt hái được những thành công nhất định.
Tuy nhiên, đó cũng là khởi nguồn gây ra một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp
nói riêng và toàn xã hội nói chung: Trách nhiệm đối với người lao động, môi trường,
cũng như những gì mà guồng quay kinh tế khổng lồ ấy ảnh hưởng tới trong quá trình
phát triển của nó. Những vấn đề đó đang ngày càng trở nên bức thiết, và cái giá phải
trả sẽ là rất đắt nếu chúng ta không có hướng giải quyết một cách triệt để và kịp thời.
Trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp đang là đề tài nóng bỏng hiện nay,
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu về nó một cách đầy đủ, đúng đắn, và
con số những chủ thể kinh doanh có thể thực hiện các quy định bảo đảm TNXH lại
càng ít hơn nữa.
“Trách nhiệm xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam” cũng là
chủ đề mà nhóm chúng em chọn làm tiểu luận lần này, vừa để tìm hiểu thêm kiến thức
cho chính bản thân mình, vừa hy vọng có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn về khái
niệm cũng như thực trạng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ở các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay một cách đúng đắn nhất, đồng thời đưa ra một số giải pháp tháo
gỡ những khó khăn đang gặp phải cho vấn đề này.
Dù đã cố gắng để hoàn thành tốt nhất có thể nhưng do vấn đề rộng và kiến thức có
hạn nên bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ dạy của cô để bài làm được hoàn thiện tốt hơn
và có giá trị tham khảo.
Chúng em xin cám ơn!
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp :
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách
đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách
nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) (1953)
nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến
các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt

hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội.
Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
• Một số người xác định “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh
nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang
phổ biến” (Prakash, Sethi, 1975: 58 – 64).
• Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự
mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các
tổ chức tại một thời điểm nhất định” (Archie. B Carroll, 1979), v.v
Hiện nay, nhiều người đang chấp nhận TNXH của doanh nghiệp theo hướng như
sau:
• Là sự tự cam kết của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ
thống các quy định về quản lý của doanh nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợp
trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của doanh
nghiệp, người lao động, Nhà Nước và xã hội.
• Là việc ứng xử trong quan hệ lao động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích
của người lao động, doanh nghiệp, khách hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng
4
và tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đạt được mục tiêu chung là phát triển
bền vững.
1.2 Các khía cạnh của TNXH :
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, TNXH của doanh nghiệp là tham gia
vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ
côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên tai Điều đó là đúng
nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong
trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán và đo
lường được những tác động về xã hội và môi trường mà hoạt động của doanh nghiệp
gây ra, đồng thời phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực.
TNXH của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát
triển kinh tế bền vững; hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội

nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp
vừa ích lợi cho phát triển. Nếu là doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được
ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách giảm thiểu; là doanh nghiệp sản
xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có TNXH liên quan đến mọi khía cạnh vận
hành của nó: kinh tế, pháp lý, đạo đức, môi trường
1.4.1 Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong TNXH của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và
làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; tìm kiếm nguồn cung
ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ,
phát triển sản phẩm; phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế
nào trong hệ thống xã hội. Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp
5
thực sự góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng, cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và
chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh
và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, ngoài trách nhiệm chủ yếu là cung cấp hàng hoá và dịch
vụ, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định
giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong TNXH là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa
vụ pháp lý. Một ví dụ điển hình: Vào những năm 1990, điều kiện lao động khắc
nghiệt tại các nhà máy của Nike ở Đông Á và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, đã
bị nhiều tổ chức phi chính phủ và phương tiện truyền thông lên án kịch liệt. Từ đó đã
nổi lên phong trào tẩy chay sản phẩm Nike tại các thị trường chính của tập đoàn ở Tây
Âu và Bắc Mỹ. Tuy phong trào tẩy chay không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận,

nhưng Nike đã lập tức đưa ra những chương trình xây dựng lại hình ảnh. Hiện tại, bên
cạnh vô số những chương trình TNXH tại thị trường tiêu thụ của Nike ở các nước
phát triển và đang phát triển, Nike đã thành lập một hệ thống các tổ chức giám sát độc
lập nhằm kiểm tra lao động tại các nhà máy ở vùng châu Á.
Vì vậy , để đảm bảo lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp ý thức rằng không thể
phát triển mà phớt lờ sức ép của dư luận vốn vừa là khách hàng, công nhân viên hoặc
cả các đối tác, chủ đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Các nhà quản lý doanh nghiệp quốc
tế không những cần biết cách làm tăng tối đa lợi nhuận cho công ty, mà còn phải ý
thức rất rõ được việc tạo nên những điều kiện để duy trì và phát triển bền vững những
lợi ích kinh tế đó.
1.4.2 Khía cạnh pháp lý
6
Khía cạnh pháp lý trong TNXH của một doanh nghiệp là doanh nghiệp đó phải
thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan.
Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ
môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại
những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình
sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
• Điều tiết cạnh tranh.
• Bảo vệ người tiêu dùng.
• Bảo vệ môi trường.
• An toàn và bình đẳng.
• Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành
vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách
nhiệm pháp lý của mình.
1.4.3 Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong TNXH của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt
động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh
nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.

Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng
vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động
mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh
nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật. Các công ty phải đối xử với các cổ
đông và người có quan tâm trong xã hội bằng một cách thức có đạo đức vì làm ăn
theo một cách thức phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và những chuẩn tắc đạo đức
là vô cùng quan trọng. Vì đạo đức là một phần của trách nhiệm xã hội nên chiến lược
kinh doanh cần phải phản ánh một tầm hiểu biết, tầm nhìn về các giá trị của các thành
7
viên trong tổ chức và các cổ đông và hiểu biết về bản chất đạo đức của những sự lựa
chọn mang tính chiến lược
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược
của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim
chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên
hữu quan.
1.4.4 Khía cạnh môi trường
Môi trường sống trong lành là nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của con người.
Tuy nhiên, cứ nhìn vào dòng nước đen và mùi nồng của sông Tô Lịch hay bầu không
khí đầy bụi và khói của Hà Nội. Chúng ta sẽ thấy nhu cầu đầu tiên ấy đang bị hy sinh
cho những nhu cầu vật chất khác. Phần lớn các chất thải không thể phân hủy là do
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra. Vậy TNXH đầu tiên của các doanh nghiệp là
không kinh doanh trên sự tổn hại của môi trường.
1.3 Phát triển bền vữ ng - mục tiêu thực hiện TNXH của các DN
Với những nội dung cụ thể như trên về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững,
mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung.
1.4.1 Khái niệm phát triển bền vững
Ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu chiến lược và được đề ra từ
những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với thời gian, khái niệm phát triển bền vững đã

có sự thay đổi về nội hàm và ngày càng được bổ sung thêm những nội dung mới:
Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ những năm 70 của thế
kỷ XX và bắt đầu thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu về môi trường và phát triển
quốc tế nhờ sự ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn thế giới (1980)(2). Sau đó, tư
8
tưởng về phát triển bền vững được trình bày trong một loạt công trình, như Tương lai
chung của chúng ta (1987), Chăm lo cho trái đất (1991)(3)… Khi nói về sự phát triển
bền vững, người ta thường sử dụng hai định nghĩa đã được nêu ra trong các cuốn sách
nói trên.
 Trong cuốn Tương lai chung của chúng ta, phát triển bền vững được hiểu là
sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai;
 Trong cuốn Chăm lo cho trái đất, phát triển bền vững được xác định là việc
nâng cao chất lượng đời sống con người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo
đảm các hệ sinh thái.
Nhìn chung, cả hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững là một sự phát triển
bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi truờng sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không
làm ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ sau.
1.4.2 Nội dung của chiến lược phát triển bền vững
Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế hệ trong
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền vững
còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây dựng
chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm:
 Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được
kết hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.
 Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu

quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
9
 Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc
biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
 Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn
diện con người , khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm
nghèo.
 Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước
phát triển.
 Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị – xã
hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.
Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự kết hợp giữa quan điểm truyền thống,
kinh điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam.Trong chiến lược phát triển nhanh
và bền vững của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
 Thứ nhất, yếu tố ổn định chính trị – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện
để phát triển nhanh và bền vững.
 Thứ hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất
lượng phát triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế với việc phát triển toàn diện
con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc
làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói
giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong
từng bước phát triển.
 Thứ ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách
khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên
việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh
và bền vững, giữa tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, giữa
phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát
10
triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với

bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v Hài hòa là một trong những nội dung
quan trọng của chiến lược phát triển bền vững.
 Thứ tư, vấn đề trọng tâm, mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển bền
vững chính là vấn đề dân sinh. Điều đó được thể hiện trong nội dung của
chiến lược mà chúng tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền
vững đã chú trọng đến chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, những mục
tiêu của sự tăng trưởng hướng tới sự phát triển toàn diện của con người,
thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện
đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo,
với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát
triển. Rõ ràng, mục tiêu của sự tăng trưởng như vậy là nhằm giải quyết
ngày càng tốt hơn vấn đề dân sinh, bảo đảm cho mọi người dân có cuộc
sống ấm no và hạnh phúc. Trên thực tế, chiến lược phát triển nhanh, bền
vững là phương thức hữu hiệu bảo đảm cho sự phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như vậy, việc thực hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam.
1.4 Đạo đức kinh doanh và TNXH
1.4.1 Phân biệt giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm
xã hội”
Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử
dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng
11
như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý
nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải
thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm
tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm

những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách
nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại
bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà
chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức
ấy.
Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo
những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả
của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những
mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những
mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Tóm tắt thành bảng so sánh giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội”
Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội
 Những quy định và các tiêu chuẩn
chỉ đạo hành vi trong giới kinh
doanh
 Các quy định phẩm chất đạo đức của
tổ chức kinh doanh, ảnh hưởng đến
quá trình ra quyết định của tổ chức
 Liên quan đến các nguyên tắc và quy
định chỉ đạo những quyết định của
cá nhân và tổ chức
 Mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ
bên trong
 Nghĩa vụ doanh nghiệp hay cá nhân
phải thực hiện đạt mặt tích cực và
giảm tiêu cực
 Xem như cam kết với xã hội
 Quan tâm đến hậu quả của các quyết
định của tổ chức tới xã hội
 Mong muốn kỳ vọng xuất phòng từ

bên ngoài
12
1.4.2 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính
liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật
lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức
kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận.
Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được
dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Các ví dụ:
Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu
nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”.
Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt
chủng tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da
đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng.
Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội,
doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong
muốn của xã hội. Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định
các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh
một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh
doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các
trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội.
1.5 Khái niệm về hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là một chuỗi các hoạt động nhằm mục đích mua
bán, trao đổi, chuyển giao hàng hóa, công nghệ, dịch vụ giữa trong và ngoài nước.
Bao gồm ba khâu chính:
13
• Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, giao dịch, đàm phán hợp đồng
xuất nhập khẩu

• Soạn thảo, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
• Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TNXH TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con
đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động
tại Việt Nam. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu,
song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các
tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã
hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi
lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách
nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội
và được xã hội chấp nhận.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm:
• Nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế;
• Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử;
• Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã
hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ);
• Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao
động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy
tắc ứng xử.
Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không
dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và
15

thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính
sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh
hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc
lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ khó
có cơ hội tiếp cận thị trường.
2.1 Tiêu chuẩn và công cụ quản lý trách nhiệm xã hội
Trên thực tế, không phải đến bây giờ, vấn đề TNXH của doanh nghiệp mới được
đặt ra ở nước ta mà trái lại, ngay trong thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều về
TNXH của các xí nghiệp đối với nhà nước và người lao động, cũng như đối với cộng
đồng nói chung. Nhưng trong những năm gần đây, TNXH được hiểu một cách rộng
rãi hơn, không chỉ từ phương diện đạo đức, mà cả từ phương diện pháp lý. Những tác
hại về môi trường do một số doanh nghiệp gây ra trong thời gian qua không những bị
dư luận lên án về phương diện đạo đức, mà quan trọng hơn là cần phải được xử lý
nghiêm khắc về phương diện pháp lý. Về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động,
chúng ta có Bộ Luật lao động năm 1994, được sửa đổi 2 lần vào năm 2002 (có nội
dung thỏa ước lao động, làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, trợ cấp, sa thải lao động) và
năm 2006 (về nội dung tranh chấp lao động và đình công). Trong lĩnh vực môi
trường, hoạt động thực hiện TNXH ở nước ta có bước tiến lớn sau khi Luật bảo vệ
môi trường năm 2005 được ban hành thay thế cho luật cũ năm 1994 hầu như không có
hiệu lực. Tiếp theo, một loạt nghị định đã được ban hành kịp thời để hướng dẫn luật,
đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thủ tục đầu tư, thể chế hóa công tác quản lý Nhà
nước về vật liệu xây dựng, thu phí nước thải công nghiệp, khai thác khoáng sản, chất
thải rắn… Về bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, chúng ta có Cục và
Chi cục bảo vệ môi trường, trực thuộc Trung ương và các địa phương. Đáng chú ý,
sau 1 năm kể từ khi Luật được ban hành, cuối năm 2006, Bộ Công an đã thành lập
16
Cục cảnh sát môi trường (C36) và Phòng cảnh sát môi trường (PC36) ở các tỉnh,
thành. Đến nay, cơ quan này đã điều tra và phát hiện hàng trăm vụ ô nhiễm gây tiếng
vang trong dư luận. Để khuyến khích các doanh nghiệp tự thực hiện, từ năm 2005,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,

Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt may trao giải thưởng “TNXH của
doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực
hiện tốt TNXH của mình trong bối cảnh hội nhập.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động và đối với môi trường
chẳng qua chỉ là những vấn đề chất lượng tương tự như chất lượng sản phẩm mà các
doanh nghiệp đã quen thuộc: chất lượng lao động và chất lượng đời sống.
Ở những nước châu Âu, người ta có khái niệm QSE (quality safety environment,
chất lượng – an toàn lao động – môi trường). Mục đích là mở rộng chính sách quản lý
doanh nghiệp vượt khỏi khái niệm chất lượng để bao hàm thêm trách nhiệm xã hội,
mở rộng sổ tay chất lượng (Quality Manual) thành sổ tay QSE (QSE Manual) và
chứng nhận doanh nghiệp cùng một lúc theo cả ba tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao
động và môi trường. Thực hiện đầy đủ cùng lúc ba chính sách này sẽ có thêm hiệu
ứng hỗ trợ và giảm chi phí so với thực hiện riêng lẻ mỗi chính sách.
Các tiêu chuẩn và công cụ về chất lượng và môi trường thì ai cũng biết. ISO
(International Organization for Standardization, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế) đã
công bố bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về hệ thống quản lý chất lượng và ISO 14000 về hệ
thống quản lý môi trường. Hai tiểu ban của ISO chuyên về các bộ tiêu chuẩn này đã
thống nhất những phương pháp thực hành tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thiết lập
một chính sách toàn bộ chung cho cả hai hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Còn về khía cạnh quản lý nhân lực, vấn đề này phức tạp vì không phải là một vấn
đề kỹ thuật. Mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau: (a) an toàn lao động là trách
nhiệm cá nhân hay là trách nhiệm tập thể, (b) quyền lợi tối thiểu của người lao động
17
về nhân phẩm và tính dân chủ do phía thuê lao động tự nguyện ban cho hay phải theo
quy định của nhà nước và thương lượng tập thể.
Nhóm làm việc của ISO về trách nhiệm xã hội (WG SR) đã tham khảo rộng rãi
mọi đối tác. Chỉ riêng trong năm 2007 có 320 đại diện của 55 nước và 26 tổ chức
quốc tế tham gia hội nghị của WC SR. Nếu không có gì thay đổi thì tiêu chuẩn hướng
dẫn ISO 26000 sẽ được công bố vào năm 2010. Điều cần chú ý là tiêu chuẩn ISO
26000 chỉ là một tiêu chuẩn hướng dẫn nên không thể dùng làm cơ sở để chứng nhận

một doanh nghiệp.
Dưới đây là những tiêu chuẩn có thể dùng làm cơ sở để chứng nhận một doanh
nghiệp: Các tiêu chuẩn của ILO (International Labor Organization, Tổ chức Lao động
quốc tế), ISO 9001 về hệ thống quản lý chất lượng, ISO 14001 về hệ thống quản lý
môi trường, OHSAS 8001 về an toàn lao động, và SA 8000 về quản lý nhân sự
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9000 là:
 Bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng
 Đưa ra các nguyên tắc về quản lý
 Tập trung vào việc phòng ngừa / cải tiến
 Chỉ đưa ra các yêu cầu cần đáp ứng
 Áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm: ISO 9000:2005 : Hệ thống Quản lý chất lượng -
Cơ sở và từ vựng . ISO 9001:2008 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Các yêu cầu . ISO
9004 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả . ISO 19011 :
Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
1. Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ: Kiểm soát hệ thống tài liệu nội bộ, tài liệu
bên ngoài, và dữ liệu của công ty
2. Trách nhiệm của lãnh đạo
o Cam kết của lãnh đạo
o Định hướng vào khách hàng
o Thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
18
o Quy định trách nhiệm-quyền hạn của từng vị trí công việc
o Hoạt động xem xét của lãnh đạo
3. Quản lý nguồn lực
o Cung cấp nguồn lực
o Tuyển dụng - Đào tạo
o Cơ sở hạ tầng và Môi trường làm việc

4. Tạo sản phẩm
o Hoạch định sản phẩm
o Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng (KH)
o Kiểm soát thiết kế (nếu có)
o Kiểm soát mua hàng
o Kiểm soát SX và cung cấp dịch vụ
o Kiểm soát thiết bị đo lường
5. Lường phân tích và cải tiến
o Đo lường sự thoả mãn của KH
o Đánh giá nội bộ
o Theo dõi và đo lường các quá trình
o Theo dõi và đo lường sản phẩm
o Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
o Phân tích dữ liệu
o Hành động khắc phục và Hành động phòng ngừa
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000
ISO 14000 là:
 Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường ( QLMT) dựa trên:
• Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận về QLMT trên phạm vi quốc tế
• Các thành tựu của khoa học quản lý.
 Được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ chức tập hợp
của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia,
 Có thể áp dụng cho mọi loại hình Doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, mọi quy mô.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000:
 ISO14001 – Quản lý môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng.
 ISO14004 – Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc,
hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.
19
 ISO14010 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung.
 ISO14011 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Quy trình đánh giá – Đánh giá

hệ thống quản lý môi trường.
 ISO14012 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ của chuyên
gia đánh giá
Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các
yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi
tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy
chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO14000
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA 8000
SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về Quản trị
trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 được
Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế (CEP)
xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công ước của Liên
Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân quyền. Hội đồng Công
nhận Quyền ưu tiên Kinh tế là một tổ chức Phi chính phủ, chuyên hoạt động về các
lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, có trụ sở đặt tại New
York.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở cả các
nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở
cho các công ty cải thiện được điều kiện làm việc.
Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với các
nhà cung cấp, mà cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao
điều kiện sống và làm việc.SA 8000 giúp các doanh nghiệp đạt được những gì tốt đẹp
nhất: đạt được mục tiêu đặt ra và đảm bảo lợi nhuận liên tục. Công việc chỉ có thể
được thực hiện tốt khi có một môi trường thuận lợi, và sự ra đời của tiêu chuẩn quốc
tế SA 8000 chính là để tạo ra môi trường đó.
20
Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội” trong tiêu chuẩn SA 8000 đề cập đến điều kiện
làm việc và các vấn đề liên quan như: Lao động trẻ em; Lao động cưỡng bức; An toàn
sức khoẻ; Tự do hội họp và thoả ước lao động tập thể; Kỷ luật; Thời gian làm việc; Sự
đền bù và Hệ thống quản lý. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 bao gồm:

 Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho
các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước
đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao
động trẻn em nào
 Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao
động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ
thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào
 Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh,
có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy
đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh.
 Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia
nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
 Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp,
tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan
điểm chính trị
 Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
 Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số
giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không
vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày
nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không
được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn
cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn
nhận được mức thù lao đúng mức.
 Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với
luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản
21
của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng
cách trừ lương.
 Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và
kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại

tổ chức mình.
Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao
động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau:
 Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ
chức phi chính phủ:
 Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
 Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
 Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm
việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường .
 Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
 Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an
toàn, công bằng
 Giảm thiểu chi phí giám sát.
 Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên Thứ Ba là cơ
sở để chứng tỏ uy tín của công ty
 Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
 Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và
xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
 Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm
về mặt trách nhiệm xã hội".
 Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau
 Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng
về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty dễ dàng thu hút
được các nhân viên giỏi, có kỹ năng. Đây là yếu tố được xem là "Chìa
khoá cho sự thành công" trong thời đại mới
 Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với công ty.
 Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
22
 Có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng
trung thành.

2.2 Những bước đầu thành trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Việt Nam
2.2.1 Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội
Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công cụ tạo lợi thế
cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp thì "niềm tin càng trở nên cần thiết. Đạo đức
kinh doanh và trách nhiệm xã hội trở thành nền tảng cho việc xây dựng thương hiệu
thật sự mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có được sự sâu đậm
trong việc "chia sẻ tâm trí" với người tiêu dùng song hành với sự "chiếm lĩnh thị
phần"! Tình bạn, sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác với nhau trên cơ sở cùng tôn
trọng những giá trị đạo đức cao quý và tinh thần trách nhiệm, trung thực với các nhà
đầu tư và người tiêu dùng là cách tốt nhất để dánh bóng thương hiệu một cách chuyên
nghiệp và thực chất. Uy tín xã hội ngày càng có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu của
các công ty, lớn hơn cả quảng cáo và chính sách tài chính. Một doanh nghiệp thực
hiên tốt trách nhiệm xã hội sẽ đạt được những lợi ích sau:
 Đối với chi phí và hiệu quả sản xuất:
Theo một số chuyên gia kinh tế, áp dụng CSR giúp các doanh nghiệp tiết kiệm
một số khoản chi phí đáng kể. Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của
Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị
mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87%
chất thải khí. Hơn nữa, Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi
23
phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động
sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp
phần tăng lợi nhuận cho công ty.
 Tăng doanh thu:
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động
tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan
Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ
hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và
do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương

trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào
tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban
điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung
cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã
trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn.
 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
CSR có thể giúp DN tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp DN
tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn
đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm
dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là
những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có
chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các DN có trách nhiệm đối
với môi trường và xã hội.
 Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt
chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên
môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các DN. Những DN trả lương
24
thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi
trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
Các nhân viên cũng thể hiện ý kiến và quan điểm của mình về CSR theo cách
riêng của họ, cứ ba trong số bốn nhân viên được hỏi cho biết họ sẽ “trung thành” hơn
với ông chủ nào luôn giúp đỡ và có trách nhiệm với cộng đồng địa phương. Điều này
được củng cố hơn bởi nghiên cứu gần đây đối với 2100 học viên MBA cho thấy hơn
một nửa trong số họ sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp hơn để làm việc tại một công
ty có CSR
2.2.2 Những thành công bước đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã
hội trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam

Với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, trong đó đa phần là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy rằng việc áp dụng và thực thi trách nhiệm xã hội chưa
được chú trọng đúng mức song vẫn đạt được một số thành tựu cơ bản:
Thành công của Rạng Đông:
Năm 2011, Rạng Đông bắt đầu thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển,
một bước đột phá trong định hướng phát triển khoa học công nghệ, với kỳ vọng đưa
công ty hướng theo sự phát triển bền vững.
Công ty đã dành 20% lợi nhuận trước thuế hàng năm đầu tư đổi mới công
nghệ, trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, tăng cường liên kết với các nhà khoa học
để nghiên cứu tạo ra các sản phẩm ưu việt… Những thay đổi ghi dấu ấn đối với hoạt
động kinh doanh của công ty là việc thay thế lò thủy tinh thường đốt bằng dầu sang
công nghệ đốt điện, khiến hiệu suất tăng từ 25 - 90%. Bên cạnh đó, công ty đã áp
dụng công nghệ phủ gia cường bề mặt thủy tinh giúp thu nhỏ đường kính và làm
25

×