Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH, ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH (BMP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.82 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC KINH TÊ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP CAO HỌC K22 NGÀY 2

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH, ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ THIẾT
LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH (BMP)
GVHD: TS. NGÔ QUANG HUÂN
Học viên thực hiện: Nguyễn Lê Thư Bảo
MSHV: 7701220066
Lớp: K22 Ngày 2
TP.HCM - 10/2013
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1
1. Đặc điểm về ngành 1
2. Tổng quan về công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh(BMP) 3
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2.2. Ngành nghề kinh doanh 4
2.3. Vị thế công ty 4
2.4. Chiến lược phát triển 5
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 5
1. Phân tích tổng quan cu hướng các khoản mục 5
1.1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần 5
1.2. Cơ cấu tài sản 6
1.3. Cơ cấu nguồn vốn 8
2. Phân tích các tỷ số tài chính 10
2.1. Tỷ số thanh toán 10
2.2. Tỷ số cơ cấu tài chính 10
2.3. Tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động 11
2.4. Tỷ số đánh giá khả năng sinh lời 11


2.5. Tỷ số giá thị trường 13
3. Mô hình phân tích tài chính 13
3.1. Phương pháp chiết khấu ngân lưu (mô hình D.C.F) 13
3.2. Mô hình định giá tài sản vốn đầu tư (CAPM) 14
3.3. Mô hình chỉ số Z 15
4. Đòn bẩy tài chính 15
5. So sánh công ty BMP với công ty NTP 15
III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 16
1. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức 16
2. Theo phương pháp chiết khấu luồng tiền 17
3. Theo phương pháp P/E và P/B 19
3.1. Phương pháp P/E 19
3.2. Phương pháp P/B 20
IV. THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ 20
1. Xác định danh mục đầu tư 20
2. Phân tích các chỉ số tài chính của các chứng khoán 21
2.1. Công ty cổ phần Nam Việt (NAV) 21
2.2. Công tư cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền
(HAR) 22
2.3. Công ty cổ phần Fiditour (FDT) 22
2.4. Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu (PMS) 23
2.5. Công ty Cổ phần Tasco (HUT) 23
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Đặc điểm về ngành
Trong 10 năm trở lại đây, ngành nhựa Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng khá
tốt, riêng trong năm 2012, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa đạt
cao nhất (tới gần gấp rưỡi so với năm 2011) do được các khách hàng đánh giá cao về
chất lượng, nhiều khách hàng đã chuyển hướng nhập khẩu từ Trung Quốc sang Việt
Nam. Là một trong 10 ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển bởi có tỷ lệ tăng
trưởng tốt và khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực.

Tuy nhiên, do công nghiệp phụ trợ ngành nhựa chưa hoàn chỉnh: cơ khí chế tạo,
máy móc thiết bị, khuôn mẫu cho ngành nhựa chưa được đáp ứng đủ nên các công ty
nhựa Việt Nam chủ yếu sản xuất, gia công sản phẩm từ nhựa chứ chưa có sản xuất
được nhiều các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao phục vụ cho các ngành điện – điện tử, lắp
ráp ô tô, xe máy…
Một thách thức lớn đối với ngành nhựa đó là nguồn cung nguyên liệu chủ yếu phụ
thuộc 80-90% nhập khẩu, trong đó nguyên liệu chiếm 70-80% giá thành sản phẩm
nhựa. Từ đầu năm 2012 đến nay, không ít doanh nghiệp nhựa “lao đao” theo những
biến động thăng trầm của giá dầu thế giới. Trong những tháng đầu năm 2013, tổng
kim ngạch nhập khẩu của ngành nhựa đạt gần 4 tỷ Đôla Mỹ. Trong đó, nguyên liệu
nhựa để phục vụ sản xuất đạt trên 2,7 tỷ Đôla Mỹ, tăng 17,9% về lượng và 20,45% về
giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Nhập khẩu sản phẩm và bán thành phẩm đạt gần 1,2
tỷ Đôla Mỹ, tăng 22,3%.
Bên cạnh đó, những chi phí đầu vào như: xăng, điện, nước, nguyên vật liệu… ngày
càng tăng đang là gánh nặng với các doanh nghiệp ngành nhựa, nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp này
không thuận lợi như những đơn vị lớn Mà đặc thù của ngành hầu hết là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy mà trong bối cảnh hiện nay, khó khăn nhất của
doanh nghiệp ngành nhựa vẫn là vấn đề về vốn.
Đồng thời rào cản gia nhập ngành ở mức độ trung bình, quy mô vốn đầu tư không
cao, lại thu hồi vốn nhanh, năng suất cao nên tạo nên một động cơ khuyến khích nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ gia nhập ngành.
Thống kê cho thấy có khoảng 2.000 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 80%) ngành nhựa
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng mặt trái của việc doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm một tỷ lệ cao trong ngành đó là công nghệ lạc hậu do thiếu đầu tư, chịu áp lực
lớn về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Các doanh nghiệp trong ngành cần liên kết,
hợp tác với nhau để thực hiện được các hợp đồng lớn, lâu dài; tập trung đầu tư mạnh
1
cho sản xuất từ trang thiết bị máy móc hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến của các
nước trên thế giới vào sản xuất, phát triển các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao, sản phẩm

bao bì nhựa phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là các loại bao bì có thể dùng nhiều lần, bao
bì tự hủy bảo vệ môi trường.
Áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau đã rất lớn, thời
gian tới theo lộ trình gia nhập WTO áp lực từ bên ngoài được dự báo sẽ lớn hơn khi
các tập đoàn sản xuất lớn của châu Âu và Trung Quốc tham gia vào ngành, đặc biệt
trong những phân khúc nhựa kỹ thuật cao đòi hỏi công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên, trong thời gian tới ngành nhựa vẫn có tiềm năng phát triển tốt bởi tính
cạnh tranh của các sản phẩm nhựa Việt Nam ngày càng được nâng cao trong khi nhu
cầu tiêu dùng nhóm sản phẩm này trên thế giới ngày càng tăng mạnh. Ngành nhựa
Việt Nam đang hướng tới trở thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất những sản
phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân
thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả năng xuất khẩu
những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng lớn. Trong quy hoạch
đến năm 2020, mục tiêu của ngành là chuyển dịch cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo
hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ
trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và kỹ thuật.
+ Kim ngạch xuất khẩu
Trong tháng 2/2013, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam chỉ
đạt 98,2 triệu USD, giảm 37,8% so với tháng 1/2013 và giảm 22,7% so với cùng kỳ
năm ngoái. Tuy nhiên, tính đến hết tháng 2/2013, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này đã đạt 256,8 triệu USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2012. Tính đến giữa
tháng 3/2013, xuất khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt trên 333 triệu USD,
tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2012.
+ Thị trường xuất khẩu
Trong những tháng đầu năm 2013, EU, Nhật Bản, Mỹ và Campuchia vẫn là những
thị trường xuất khẩu chính các sản phẩm nhựa của Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản vẫn
đang là thị trường đứng đầu trong danh sách các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa
của Việt Nam và là thị trường nhập khẩu nhiều nhất nhóm hàng này trong 5 năm trở
lại đây. Túi nhựa, sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đóng gói, sản phẩm nhựa
công nghiệp là ba sản phẩm chính được xuất khẩu sang thị trường này những tháng

đầu năm nay. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong 2 tháng
đầu năm nay đạt 57,27 triệu USD, tăng 13,94% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm tỷ
trọng 22,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện nay, các sản phẩm
nhựa của Việt Nam đặc biệt là những sản phẩm nhựa gia dụng được các nhà nhập
khẩu đánh giá cao về chất lượng và ít độc hại hơn so với những sản phẩm của Trung
2
Quốc. Dự báo trong thời gian tới, xuất khẩu các sản phẩm nhựa sẽ tiếp tục tăng trưởng
tốt do nhu cầu của các thị trường trên vẫn rất lớn.
Kim ngạch và thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa sang các thị trường tháng 2
và 2 tháng đầu năm 2013
Thị trường
T2/13 So T1/13 So T2/12 2T/13 So 2T/12
(nghìn USD) (%) (%) (nghìn USD) (%)
EU 23.971 -40,60 -19,99 64.392 12,40
Nhật Bản 22.726 -34,29 -21,89 57.276 13,94
Mỹ 9.59 -40,55 -16,08 25.672 21,20
Campuchia 9.375 -41,13 28,91 25.776 105,86
Indonesia 4.942 1,41 -24,52 9.826 -4,67
Philipine 3.355 -28,56 7,77 8.067 60,03
Malaysia 3.104 -18,44 -25,66 6.911 14,09
Ôxtrâylia 2.145 -37,69 -16,60 5.586 23,35
Thái Lan 2.045 -50,21 -73,88 6.235 -52,27
Hàn Quốc 1.896 -38,77 -29,24 4.993 14,19
Đài Loan 1.284 -55,00 -39,01 4.134 7,46
Canada 1.21 -35,46 13,25 3.085 65,49
Trung Quốc 1.202 -42,03 -53,78 3.276 -14,79
Singapore 1.007 -48,28 -53,26 2.919 -24,71
Ấn Độ 768 -46,05 -45,30 2.192 6,48
2. Tổng quan về công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (BMP)
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1977, Công ty Ống nhựa hóa học Việt Nam (Kepivi) và Công ty nhựa Kiều
Tinh được sáp nhập lấy tên là Nhà máy Công tư hợp doanh Nhựa Bình Minh trực
thuộc Tổng công ty Công nghệ phẩm - Bộ Công nghiệp nhẹ. Sản phẩm chủ yếu trong
giai đoạn này là các sản phẩm gia dụng kế thừa từ đơn vị cũ.
Ngày 04 tháng 12 năm 2003 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐBCN
về việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
Đến ngày 02 tháng 01 năm 2004 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức
đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần. Công ty
niêm yết tại TTGDCK TP. HCM ngày 11/07/2006. Đến tháng 11/2006 Công ty tăng
vốn điều lệ từ 107.180.000.000 đồng lên 139.334.000.000 đồng.
3
Biểu đồ biến đổi vốn điều lệ
2.2. Ngành nghề kinh doanh
− Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và cao su
− Thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.
− Tư vấn và thi công các công trình cấp thoát nước, sân bãi, kho tàng.
− Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất (trừ hoá chất có tính độc hại
mạnh)
− Dịch vụ giám định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất, vật tư, máy móc, thiết
bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thoát nước, thiết bị thí nghiệm.
2.3. Vị thế công ty
Theo nghiên cứu thị trường của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh, thị phần của
Nhựa Bình Minh hiện nay là ở vào khoảng 20% toàn thị trường ống nhựa trong cả
nước. Xét về năng lực sản xuất, Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh hiện đang là một
trong số các doanh nghiệp hàng đầu.
Nhựa Bình Minh là một tên tuổi lớn trong ngành nhựa nói chung và ngành ống
nhựa nói riêng. Với ưu thế về bề dày thương hiệu trên 25 năm, tên tuổi đã được khẳng
định, chất lượng sản phẩm cao, máy móc thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu thị
trường về số lượng lẫn chất lượng, Nhựa Bình Minh hầu như đã chiếm vị thế độc tôn
trong thị trường ống nhựa từ khu vực Miền Trung trở vào.

Hiện tại có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa tương tự như
Bình Minh nhưng chỉ có không quá 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với Bình
Minh. Nhựa Bình Minh là một thương hiệu lớn, được nhiều người tiêu dùng biết đến,
hệ thống công nghệ sản xuất vào loại hiện đại nhất thị trường Việt Nam hiện nay, chất
lượng sản phẩm thuộc loại tốt nhất trên thị trường theo các tiêu chuẩn ISO, JIS,
ASTM nên khả năng cạnh tranh của Công ty là tương đối cao.
4
2.4. Chiến lược phát triển
− Sản xuất: Đa dạng hóa sản phẩm, hướng đến đầu tư những sản phẩm nhựa phục vụ
cho công nghệ cao nhằm giảm áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất ống nhựa.
− Tiếp thị: Đẩy mạnh tham gia đấu thầu các công trình, phát triển các văn phòng đại
diện tại khu vực Đông Nam Á nhằm tăng khả năng tiêu thụ.
− Đầu tư: Đầu tư hiện đại hóa thiết bị mỗi năm khoảng 30 tỉ đồng. Tăng cường đầu
tư trên thị trường tài chính.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
1. Phân tích tổng quan xu hướng các khoản mục
1.1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần
Cuối năm 2007 đầu năm 2008, do công ty nhập khẩu nguyên liệu khi giá còn ở
mức cao và chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế khó khăn dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị sụt
giảm khá nhiều. Ngược lại, do cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế, giá nguyên liệu
nhựa giảm mạnh vào cuối năm 2008 và đầu 2009. Nhờ các gói kích thích kinh tế
khiến cho hạt nhựa tăng trở lại và giá nhựa trong nước tăng theo nên lợi nhuận của
công ty năm 2009 khá cao (tăng 160.54% so với năm 2008). Nhưng tình hình trở nên
khó khăn hơn vào cuối năm 2009 do tính thời vụ, lượng nguyên vật liệu tồn kho giá rẻ
dần được sử dụng hết công ty phải nhập khẩu hạt nhựa nhưng giá lại tăng cao dẫn đến
năm 2010 giá vốn hàng tăng bán lên 28,36% , tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần
và lợi nhuận sau thuế giảm.
So với những năm 2006-2007, tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần gần đây có xu
hướng giảm. Nguyên nhân là trong năm 2011, tốc độ tăng doanh thu 29% thấp hơn độ
5

tăng của giá vốn hàng bán 31%. Sự quan trọng của việc kiểm soát tốt chỉ tiêu giá vốn
hàng bán là nhiệm vụ hết sức quan trọng của BMP nói riêng và doanh nghiệp sản xuất
nói chung.
Tốc độ tăng trưởng bình quân qua nhiều năm về doanh thu, lợi nhuận của công ty
luôn đạt ở mức cao với từ 15% trở lên. Trong đó, năm 2011 mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn chung của nền kinh tế, Nhựa Bình Minh vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao với tốc độ tăng trưởng ấn tượng so với năm 2010. Kết quả vượt sóng năm
2011 thành công ngoạn mục đã giúp cho doanh thu của công ty đạt 1.826 tỷ đồng,
tăng 29%, lợi nhuận trước thuế đạt 384 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2010.
Năm tài chính 2012 tiếp tục là năm thành công của BMP với các mục tiêu doanh
thu và lợi nhuận đều vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể, doanh thu thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt 1.891 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2011 và vượt 2,2% so với kế
hoạch đề ra. Tương tự, lợi nhuận trước thuế đạt 480 tỷ, tăng 25% so với năm trước và
vượt 37% so với kế hoạch.
1.2. Cơ cấu tài sản
6
Năm 2011, tổng giá trị tài sản của BMP đã lên tới 1.166 tỷ, tăng trưởng 19% so
với năm 2010 và tăng hơn gấp đôi so với năm 2007. Tốc độ tăng tổng tài sản năm
2010 và 2011 ổn định ở mức 19%, do công ty đang chú trọng đầu tư theo chiều sâu,
trang bị thêm những máy móc thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
và chuẩn bị tiềm lực để phát triển xa hơn trong tương lai. Cùng với xu hướng của tài
sản, nguồn vốn của BMP tăng qua các năm từ 2007 – 2011. Năm 2011, vốn chủ sở
hữu lên tới 1.049 tỷ, tăng trưởng 23% so với năm trước, trong đó chủ yếu là tăng quỹ
lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Năm 2011,
tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với nợ phải trả của BMP gấp 9 lần thể hiện một cơ cấu tài
chính mạnh và ổn định. Tài sản ngắn hạn của BMP cuối năm 2011 đạt 788 tỷ đồng,
tăng trưởng 11,3% so với cùng kỳ năm 2010. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm
2011, hai khoản mục trọng yếu là khoản phải thu ngắn hạn chiếm 45% và hàng tồn
kho chiếm 40%, phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất và thương mại.
Các khoản phải thu từ khách hàng tăng 52% so với năm 2010, chủ yếu do BMP ký

những hợp đồng giao hàng cho các công trình lớn, nới lỏng thời gian thu hồi nợ.
Ngoài ra, với chính sách hỗ trợ khách hàng đại lý, BMP đã tạo điều kiện cho khách
hàng mua nợ với mức tối đa giá trị các tài sản mà họ thế chấp theo quy chế kiểm soát
công nợ. Với sự ưu đãi này, số tài sản được thế chấp vào BMP ngày càng nhiều, nên
số dư nợ phải thu ngày càng tăng. Tuy BMP thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng
nhằm mục tiêu gia tăng doanh số nhưng vẫn luôn tăng cường công tác thu hồi nợ, đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, khả năng xảy ra nợ phải thu khó đòi ở mức rất thấp. Do đó,
dù tỷ trọng nợ phải thu tăng lên, nhưng tỷ trọng nợ khó đòi so với doanh thu lại giảm
từ 0,19% xuống còn 0,07%.
So với năm 2011, tổng giá trị tài sản của BMP năm 2012 tăng 22% chủ yếu là do
tăng tài sản ngắn hạn, cụ thể là khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng
gấp 3,89 lần so với trước. Năm 2012 là một năm đầy thử thách với ngành bất động
sản, nên việc BMP duy trì một tỷ lệ thanh khoản cao, không đầu tư dàn trải, tập trung
duy trì và phát triển những tài sản sẵn có là một chiến lược đúng đắn, giúp mang lại
kết quả kinh doanh khả quan cho doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của BMP cuối năm
2012 đạt 1.053 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2011 và gấp khoảng ba lần so với cuối
năm 2008. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2012, đáng chú ý là khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền, chiếm tỷ trọng 33%, tăng gấp 3,89 lần so với số dư đầu
năm. Với vốn điều lệ chỉ hơn 349 tỷ đồng nhưng BMP có dư tiền và tương đương tiền
cuối năm 2012 là 345 tỷ đồng. Hai khoản mục khác chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
ngắn hạn năm 2012 là hàng tồn kho (32%) và các khoản phải thu (33%). Có nghĩa là
BMP cân đối được số lượng hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu trong khả năng kiểm
soát. Tỷ trọng này phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất và thương
mại.
7
1.3. Cơ cấu nguồn vốn
8
Trong năm 2007 và 2009 nợ phải trả và nợ ngắn hạn tăng cao do sự tích lũy một
lượng nguyên vật liệu lớn của doanh nghiệp và không sử dụng hết cho dến cuối năm
tiếp theo dẫn đến năm 2008, 2010 nợ phải trả và nợ ngắn hạn giảm. Đến năm 2011 và

2012, nợ ngắn hạn tăng nhưng nợ dài hạn giảm (năm 2012, nợ dài hạn bằng 0). Nợ dài
hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn rất thấp, tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro do
mất khả năng thanh toán là rất khó xảy ra. Điều này cho thấy công ty sử dụng đòn bẩy
tài chính hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu công ty vay các khoản vay ngắn
hạn.
Cùng với xu hướng của tài sản, nguồn vốn của BMP tăng qua các năm từ 2007–2011.
Năm 2011, vốn chủ sở hữu lên tới 1.049 tỷ, tăng trưởng 23% so với năm trước, trong
đó chủ yếu là tăng quỹ lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính. Năm 2011, tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với nợ phải trả của BMP gấp 9 lần
thể hiện một cơ cấu tài chính mạnh và ổn định.
Cơ cấu nợ phải trả trong năm 2012 hoàn toàn là nợ ngắn hạn. Với dư tiền mặt lớn,
BMP không hững không bị áp lực về nhu cầu thanh toán mà còn tận dụng tối đa lợi
thế trong hoạt động mua hàng, hưởng được mức giá tốt nhất so với thị trường giúp
giảm đáng kể chi phí đầu vào, góp phần gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp và tạo nguồn
vốn cho các dự án đầu tư sắp tới. Vốn chủ sở hữu duy trì ở mức 90% so với tổng
nguồn vốn, tăng 21,4% so với năm 2011 chủ yếu do đóng góp từ lợi nhuận chưa phân
phối của cổ đông. Nhờ giữ vững cơ cấu này trong các năm qua nên BMP có cơ hội
kiểm soát được rủi ro, đứng vững và vượt qua được những khó khăn hiện tại, đồng
thời là nền tảng quan trọng cho sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
9
2. Phân tích các tỷ số tài chính
2.1. Tỷ số thanh toán
Chỉ tiêu (ĐVT: lần) 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ số thanh toán nhanh 2.79 1.99 1.93 3.14 4.08 4.82
Tỷ số thanh toán hiện hành 4.61 4.45 3.77 5.52 6.83 7.08
Tỷ số thanh toán bằng tiền
mặt 0.11 0.24 0.65 0.52 0.77 2.32
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh qua 05 năm cho thấy
công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn từ 2 lần trở lên.

Kết quả cho thấy năm 2010, với mỗi đồng nợ ngắn hạn, BMP có xấp xỉ 5.52 đồng tài
sản ngắn hạn làm bảo đảm, điều này nói lên khả năng thanh toán của BMP là mạnh,
DN có đủ tài sản lưu động để hoàn trả nợ vay. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán hiện
thời và hệ số thanh toán nhanh khá lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn
trong cơ cấu TSLĐ. Năm 2010 hệ số thanh toán của BMP rất cao do khoản phải thu
khách hàng và hàng tồn kho cuối năm tăng mạnh.
Từ năm 2007–2011, hệ số thanh toán hiện thời luôn duy trì ở mức cao, từ 4,2 năm
2007 lên đến 6,8 năm 2011 cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn luôn đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, rủi ro thanh toán hầu như không có. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh cuối năm 2011 là 4,1, cao nhất trong giai đoạn 2007- 2011. Như vậy, nếu
loại trừ giá trị hàng tồn kho khi xác định mức độ đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn thì
cứ một đồng nợ ngắn hạn cuối năm 2011 sẽ có 4,1 đồng tài sản có tính thanh khoản
cao đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điểm nổi bật trong khả năng thanh toán của BMP năm 2012 là khả năng thanh toán
bằng tiền 2,3 lần, một đồng nợ ngắn hạn cuối năm 2012 sẽ có 2,3 đồng tiền mặt
có tính thanh khoản cao nhất đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Do đó,
ở BMP không những tài sản ngắn hạn luôn đảm bảo để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn ở mức cao mà rủi ro thanh toán cũng hầu như không có.
2.2. Tỷ số cơ cấu tài chính
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ số nợ (D/A) 0.15 0.14 0.18 0.13 0.10 0.10
Thanh toán lãi vay
(ICR) 371.34 12.15 128.92 278.62 454.18 623.08
Việc nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn khá thấp, tình hình tài chính lành
mạnh, rủi ro do mất khả năng thanh toán là khó xảy ra. Điều này cho thấy công ty sử
10
dụng đòn bẩy tài chính khá hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu công ty vay các
khoản vay ngắn hạn.
2.3. Tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 ĐVT
Kỳ thu tiền bình quân 69 55 36 55 65 68 Ngày
Kỳ trả tiền bình quân 25 20 28 31 11 10 Ngày
Số ngày lưu kho 89 94 104 101 84 92 Ngày
Vòng quay tài sản cố
định 4.57 3.77 4.18 5.43 6.42 6.74 Lần
Vòng quay tổng tài sản 1.37 1.45 1.39 1.47 1.57 1.33 Lần
Do chủ động duy trì mức tồn kho nguyên vật liệu cao nên BMP có thể chủ động được
chi phí nguyên vật liệu đầu vào tránh rủi ro của việc tăng giá dẫn đến ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu lợi nhuận, các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ở mức thấp. Với chính
sách nới lỏng tín dụng bán hàng, kỳ thu tiền bình quân năm 2011 của BMP là 65
ngày, tăng 10 ngày so với năm 2010. Tuy kéo dài thời gian thu hồi nợ nhưng
chính sách này đã đóng góp vào sự gia tăng doanh số của năm nay. Chất lượng
các khoản phải thu hầu như được đảm bảo bằng các tài sản thế chấp như nhà cửa,
ất đai…của khách hàng theo quy chế kiểm soát công nợ và các tài sản này
đều được định giá bởi cơ quan chức năng độc lập, có thẩm quyền nên rủi ro phát
sinh nợ xấu không thu hồi được là rất thấp. Kỳ trả tiền bình quân của BMP giảm mạnh
từ 31 ngày năm 2010 xuống 11 ngày năm 2011. Nguyên nhân là do BMP đang tận
dụng nguồn lực vốn dư thừa của mình, mua hàng trả ngay với giá ưu đãi hơn, tiết
kiệm chi phí đầu vào.
Số vòng quay tài sản cố định liên tục tăng từ 2008 – 2011, thể hiện BMP đang
phấn đấu khai thác ngày càng hiệu quả hơn máy móc thiết bị của mình. Khả năng
tạo ra doanh thu trên một đồng tài sản cố định năm 2011 so với 2010, tăng 1,3
đồng, tương đương 24%. Vòng quay hàng tồn kho do giảm hơn so với năm 2011 làm
cho số ngày lưu kho tăng lên 92 ngày so với 2011. Lý do là tăng lượng tồn kho
nguyên vật liệu cuối năm 2012. Tồn kho nguyên vật liệu tăng 258% nhằm thực hiện
nguồn dự trữ nguyên liệu cho sản xuất và dự phòng giá nguyên liệu tăng vào năm
2013.
2.4. Tỷ số đánh giá khả năng sinh lời
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Đ
VT
Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
20.8
8%
22.7
8%
29.4
4%
28.1
8%
25.7
6%
31.1
6% %
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 16.2 13.9 24.9 21.7 21.0 25.3 %
11
thuần 4% 0% 5% 6% 4% 6%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
14.1
2%
11.6
8%
21.8
6%
19.1
0%
16.1
3%

19.0
7% %
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
bình quân
20.9
6%
18.0
3%
35.9
5%
30.4
8%
27.4
2%
27.8
5% %
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
bình quân
24.5
8%
21.4
5%
43.3
8%
36.1
2%
30.9
7%
31.0
3% %

Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần
(1)
14.1
2%
11.6
8%
21.8
6%
19.1
0%
16.1
3%
19.0
7% %
Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình
quân (2) 1.48 1.54 1.64 1.60 1.70 1.46
Lầ
n
Tổng tài sản bình quân/Vốn chủ sở
hữu bình quân (3) 1.17 1.19 1.21 1.18 1.13 1.11
Lầ
n
ROA (1*2)
20.9
6%
18.0
3%
35.9
5%
30.4

8%
27.4
2%
27.8
5% %
ROE (1*2*3)
24.5
8%
21.4
5%
43.3
8%
36.1
2%
30.9
7%
31.0
3% &
Năm 2012, sản lượng tiêu thụ và giá bán của BMP không thay đổi do nhu cầu xây
dựng trong năm qua ở mức thấp. Doanh thu của BMP năm 2012 đạt 1.891 tỷ đồng,
tăng 4% so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế tăng 22% so với năm 2011, đạt 361 tỷ
đồng. Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế, doanh thu và lợi nhuận của BMP vẫn
tăng trưởng đều theo từng năm, do nỗ lực duy trì vị trí thống lĩnh thị phần chi phối
phía Nam và đẩy mạnh phát triển thị trường miền Bắc, phát triển mạng lưới phân
phối với gần 900 cửa hàng trên toàn quốc. Lợi nhuận gộp năm 2012 của BMP là 589
tỷ đồng, tương đương 31,2% doanh thu thuần, tăng 5,4% so với năm trước. Nguyên
nhân là doanh thu tăng 4% trong khi đó giá vốn hàng bán giảm 4%. Tỷ trọng giá vốn
hàng bán trong doanh thu chỉ chiếm 69%, thấp hơn nhiều so với năm trước là 74%. Sự
sụt giảm trong giá vốn xuất phát từ chi phí nguyên vật liệu đầu vào giảm. Bên cạnh
đó, nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao năng suất lao động, kiểm

soát tốt chi phí, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, tiên tiến giúp giảm tiêu hao chi
phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế liệu phát sinh là những nguyên nhân góp phần làm
cho lợi nhuận gộp tăng. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh thu thuần năm 2012
đạt 25,4% tăng 4,4% so với năm 2011 và cao nhất qua các năm từ 2008 - 2012. Trong
100 đồng doanh thu do BMP tạo ra năm 2012 thì thu được 25,4 đồng lợi nhuận trước
thuế. Thành quả này chủ yếu đến từ việc giảm giá vốn hàng bán. Tuy chi phí bán hàng
và chi phí quản lý có tăng nhưng được bù đắp bằng thu nhập từ hoạt động tài chính
nên không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả lợi nhuận đạt được. Mặc dù doanh thu và
lợi nhuận sau thuế tăng trưởng trong năm qua nhưng các chỉ tiêu liên quan đến khả
năng sinh lời của BMP như là lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân (ROA) 27,8%
12
và lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) là 31%, gần như không thay
đổi so với năm 2011.
2.5. Tỷ số giá thị trường
Chỉ
tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 ĐVT
EPS
6838.0
3
5657.2
1
14200.8
0
7869.3
5
8419.0
9
10305.6
0
Đồng/Cổ

phiếu
P/E 24.13 5.37 4.61 6.04 4.16 4.32 Lần
P/B 9.48 1.88 6277.33
3689.5
9
3487.6
2 4434.26 Lần
Mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) phản ánh mức sinh lời trên mỗi cổ phiếu
của công ty cũng có được sự ổn định ở mức cao. Hệ số P/E giảm dần qua các năm tỷ
lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận tương đối của các nhà đầu tư tăng dần.
3. Mô hình phân tích tài chính
3.1. Phương pháp chiết khấu ngân lưu (mô hình D.C.F)
Công thức tổng quát:
• : Cổ tức cổ phần thường thanh toán ở năm thứ nhất = (1+g)
13
• : Thị giá cổ phiếu thường
• g: mức tăng trưởng cổ tức (thu nhập)
3.2. Mô hình định giá tài sản vốn đầu tư (CAPM)
Công thức tính:
• : Suất sinh lời của cổ phiếu
• : Suất sinh lời phi rủi ro
• : Suất sinh lời kỳ vọng của thị trường chứng khoán
• bi: hệ số bêta rủi ro của chứng khoán i
Lãi suất trái phiếu chính phủ 9%
Lãi suất kỳ vọng của thị trường chứng khoán hệ số hoàn vốn thị trường chứng
khoán 12%
Công thức tính hệ số bêta: Beta = Covar(Ri,Rm)/Var(Rm)
Trong đó:
• Ri : Tỷ suất sinh lời của chứng khoán.
• Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường (ở đây là VN-Index).

• Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường.
• Covar(Ri,Rm): Hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời của chứng khoán và tỷ suất
sinh lời của thị trường.
Tỷ suất sinh lời được tính như sau:
R = (P1 - P0) / P0
14
Trong đó:
• P1: giá đóng cửa điều chỉnh phiên đang xét.
• P0: giá đóng cửa điều chỉnh phiên trước đó.
Từ công thức tính được Ks = 0.12
3.3. Mô hình chỉ số Z
Mô hình chỉ số Z của Altman đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa:
Z = 1.2X
1
+ 1.4X
2
+ 3.3X
3
+ 0.64X
4
+ 0.999X
5
• X
1
: Tỷ số tài sản lưu động / tổng tài sản
• X
2
: Tỷ số lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản
• X
3

: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế / tổng tài sản
• X
4
: Tỷ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ
• X
5
: Tỷ số doanh thu / tổng tài sản
Ta tính được Z = 3.99
4. Đòn bẩy tài chính
5. So sánh công ty BMP với công ty NTP
Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong là hai doanh nghiệp dẫn đầu ngành, chiếm
thị phần lớn của phân ngành này ở 2 miền.
NTP là doanh ngiệp có thị phần lớn nhất miền Bắc và cả nước trong khi BMP là
doanh ngiệp có thị phần lớn nhất miền Nam và đứng thứ hai cả nước. Trong những
năm gần đây, doanh thu, lợi nhuận và tài sản của hai doanh nghiệp không ngừng gia
tăng, đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm và mở rộng thị phần. BMP có nhà máy
chính tại phía Nam, sớm đầu tư cho công ty con tại miền Bắc và trở thành cổ đông lớn
15
tại CTCP Nhựa Đà Nẵng để mở rộng thị trường ra miền Bắc và miền Trung. NTP có
nhà máy chính ở miền Bắc và cũng đầu tư vào công ty con ở miền Nam, công ty con
tại Lào và đầu tư nhà máy tại miền Trung.
Thị trường miền Nam có mức độ cạnh tranh rất cao nhưng BMP vẫn luôn nắm giữ
thị phần lớn nhất tại thị trường này, thị trường miền Bắc và miền Trung có mức độ
cạnh tranh thấp hơn nên công ty con của BMP ở phía Bắc đã dần thâm nhập và mở
rộng thị phần nhất là sau khi dây chuyền ống nhựa HDPE 1,200 mm đi vào hoạt động.
Các nhà đầu tư đánh giá cao BMP trong việc mạnh dạn đầu tư phát triển sản phẩm
mới cũng như mở rộng nhà máy. BMP có hệ thống phân phối tốt, giúp chi phí bán
hàng duy trì ở mức thấp mà vẫn mở rộng thị phần. BMP duy trì tỷ lệ nợ thấp nhất giúp
giảm được chi phí trong tình hình lãi suất duy trì ở mức cao như hiện nay. BMP là
doanh ngiệp có chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý thấp nhất trong

các doanh ngiệp niêm yết trên sàn khiến tỷ suất lợi nhuận ròng của BMP là cao nhất.
Tóm lại BMP có các chỉ tiêu cơ bản tốt. Tốc độ tăng trưởng tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, lợi nhuận cao cho thấy khả năng mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Khả
năng sinh lời tốt, BMP là doanh nghiệp có chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp thấp, cơ cấu nguồn vốn tài trợ vững chắc cho tài sản, khả năng
thanh toán cao.

III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức
Thông tin giá cổ phiếu BMP (niêm yết trên sàn HOSE) ngày 31/12/2013
Giá cổ phiếu: 70.000 VNĐ
Dư mua: 56.230
Dư bán: 21.190
Cao nhất 52T: 80.790 VNĐ
Thấp nhất 52T: 31.400 VNĐ
Khối lượng trung bình 10 ngày: 70.100 VNĐ
NN mua: 0
% NN nắm giữ: 0
Cổ tức TM: 1000
16
Bêta: 1.42
EPS: 8.374 VNĐ
P/E: 8.36
P/B: 2.18
Thông tin cổ phiếu vào cuối năm 2012 (ngày 31/12/2012)
Giá đóng cửa: 32.900 VNĐ
Giá mở cửa: 32.400 VNĐ
ROE: 31.03%
Tỷ lệ chia cổ tức: 50%
Cổ tức: 2000 VNĐ/cổ phiếu

Như vậy lãi suất chiết khấu (tính theo phương pháp Implied) là:
r = 31.03% x (1 – 0.5) + 2000/32900 = 21.59%
Giá cổ phiếu vào ngày 31/12/2013 là 70,000 VNĐ
Như vậy, giá cổ phiếu (tính theo 6 tháng đầu năm 2013) = (2000 + 70000)/(1 +
21.59%)^(1/2) = 65,296 VNĐ
Giá hiện tại của cổ phiếu đang giao dịch là 70,000 VNĐ, các nhà đầu ntư nên tiến
hành bán ra.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro = Lợi suất kỳ hạn 1 năm vào tháng 12 năm 2013 = 7%
Tỷ lệ lãi suất tính theo phương pháp CAPM:
r = 7% + [1.42 x (0.3103 – 0.07)] = 7.34%
Như vậy giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức = (2000 + 70000)/(1 +
7.34%)^(1/2) = 54,677 VNĐ
2. Theo phương pháp chiết khấu luồng tiền
Ta có bản báo cáo kết quả kinh doanh của công ty như sau:
(đơn vị: VNĐ)
Q1/2013 Q4/2012 Q3/2012 Q2/2012 Q1/2012
Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh

443,089,47

527,197,5

475,911,2

920,595,2

413,584,5
17
9,550 05,712 46,170 49,896 66,083

Các khoản giảm trừ
doanh thu

8,489,637,7
27

12,065,93
9,351

6,802,425
,259

14,579,41
4,935

8,693,066
,053
Doanh thu thuần

434,599,84
1,823

515,131,5
66,361

469,108,8
20,911

906,015,8
34,961


404,891,5
00,030
Giá vốn hàng bán

304,423,29
3,129

366,465,1
64,927

320,625,9
27,796

613,979,5
66,485

272,422,4
29,290
Lợi nhuận gộp

130,176,54
8,694

148,666,4
01,434

148,482,8
93,115


292,036,2
68,476

132,469,0
70,740
Doanh thu hoạt động
tài chính

11,803,645,
746

5,634,265
,215

5,285,669
,810

4,681,625
,524

1,415,753
,507
Chi phí tài chính

3,706,214,5
29

1,139,819
,756


3,109,003
,424

2,587,611
,038

561,978,8
28
Trong đó: chi phí lãi
vay

1,973,765,1
68

102,985,0
74

174,338,3
22

493,432,1
44

8,472,222
Chi phí bán hàng

20,226,737,
252

14,687,17

2,974

15,341,39
5,208

34,067,03
7,751

14,938,23
6,518
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

12,085,843,
415

11,309,34
2,152

15,340,73
6,481

32,035,93
2,864

13,176,57
8,562
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh


105,961,39
9,244

127,164,3
31,767

119,977,4
27,812

228,027,3
12,347

106,331,9
87,995
Thu nhập khác

310,767,90
9

848,412,8
45

230,982,8
42

931,559,9
84

247,694,9
23

Chi phí khác

29,973,803

44,253

5,841,038

1,163,450

45,513
Lợi nhuận khác

280,794,10
6

848,368,5
92

225,141,8
04

930,396,5
34

247,649,4
10
Lợi nhuận hoặc lỗ
trong công ty liên kết


204,937,26
9

3,418,016
,262 0

-

106,579,6
37,405
Tổng lợi nhuận kế
hoạch trước thuế

106,447,13
0,619

131,430,7
16,621

120,202,5
69,616

228,957,7
08,881

106,579,6
37,405
18
Chi phí thuế TNDN
hiện hành


26,583,239,
885

33,734,31
3,693

30,125,32
7,317

58,992,25
1,058

25,676,36
2,826
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại

62,091,965

233,886,3
28

99,008,73
5

50,597,63
3

96,532,03

6
Chi phí thuế TNDN

26,645,331,
850

33,968,20
0,021

30,224,33
6,052

59,042,84
8,691

25,772,89
4,862
Lợi ích của cổ đông
thiểu số

-

-

-

-

-
Lợi nhuận sau thuế

thu nhập doanh
nghiệp

79,801,798,
769

97,930,28
9,256

89,978,23
3,564

170,016,0
55,456

80,999,80
6,615
 Nếu r = 21.59% ta có lợi suất theo quý
r’ = 0.2159/4 = 0.0539 = 5.39%
NPV = 79,801,798,769 / (1 + 0.0539) + 97,930,289,256 / (1 + 0.0539)
2
+
89,978,233,564 / (1 + 0.0539)
3
+ 170,016,055,456 / (1 + 0.0539)
4
+ 80,999,806,615 /
(1 + 0.0539)
5
= 440,870,334,809

Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu = 440,870,334,809/34983552 = 12,602.22
Vậy giá cổ phiếu = 70,000 + 12,602.22 = 82,602.22
 Nếu r = 7.34%
r’ = 0.0734/4 = 0.0184 = 1.84%
NPV = 79,801,798,769 / (1 + 0. 0184) + 97,930,289,256 / (1 + 0. 0184)
2
+
89,978,233,564 / (1 + 0. 0184)
3
+ 170,016,055,456 / (1 + 0. 0184)
4
+ 80,999,806,615 /
(1 + 0. 0184)
5
= 489,972,371,825
Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu = 489,972,371,825/34983552 = 14,005.79
Vậy giá cổ phiếu = 70,000 + 14,005.79 = 84,005.79
3. Theo phương pháp P/E và P/B
3.1. Phương pháp P/E
Thống kê chỉ tiêu của các công ty cùng ngành
19
TPP DAG DPC DNP RDP NTP
Giá hiện tại 13600 13300 13,400 15,500 16,000 59,900
EPS điều chỉnh 2.97 2.05 1.53 3.40 1.79 7.19
P/E điều chỉnh 4.58 14.2 8.76 4.55 8.90 8.33
Vốn hóa (tỷ đồng) 59.85 182.88 30 53 183 2,596
Tỷ trọng vốn hóa 2.09% 6.39% 1.05% 1.86% 6.39% 90.71%
P/E TB 9.30
Với dữ liệu giá được lấy tại ngày 31/12/2013, P/E trung bình ngành nhựa được
tính toán là 9.3. Tiến hành hiệu chỉnh với những đặc điểm về quy mô và hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp kỳ vọng P/E của BMP ở vào mức 8.8x, kỳ vọng EPS đến đầu
năm 2014 ở vào mức 6,000 VNĐ. Khi đó mỗi cổ phiếu BMP được định giá ở mức
76,000 VNĐ.
3.2. Phương pháp P/B
TPP DAG DPC DNP RDP NTP
Giá hiện tại 13600 13300 13,400 15,500 16,000 59,900
EPS điều chỉnh 2.97 2.05 1.53 3.40 1.79 7.19
P/B điều chỉnh 1.34 1.01 0.81 0.56 0.90 2.17
Vốn hóa (tỷ
đồng)
59.85 182.88 30 53 183 2,596
Tỷ trọng vốn hóa 2.09% 6.39% 1.05% 1.86% 6.39% 90.71%
P/B TB 2.14
P/B ngành ngày 31/12/2013 được xác định ở mức 2.14, tiến hành điều chỉnh với
những đặc điểm của doanh nghiệp, kỳ vọng P/B của BMP ở mức 2.22x. Như vậy mỗi
cổ phiếu BMP theo phương pháp P/B có mức giá hợp lý là 81,100 VNĐ.
IV.THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ
1. Xác định danh mục đầu tư
Việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán vẫn đảm bảo nguyên tắc là xây dựng
trên các cổ phiếu hiện có trong danh mục do các chứng khoán này đả đáp ứng được
20
các chỉ tiêu về phân tích tài chính của công ty. Các chứng khoan trong danh mục bao
gồm cổ phiếu sau:
STT Công ty Mã CK
1 Công ty cổ phần Nam Việt NAV
2 Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền HAR
3 Công ty cổ phần Fiditour FDT
4 Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu PMS
5 Công ty Cổ phần Tasco HUT
2. Phân tích các chỉ số tài chính của các chứng khoán

Thông qua các báo cáo tài chính của các công ty phát hành cổ phiếu, ta có thể tính
toán được một số chỉ số tài chính của các cổ phiếu trong danh mục xây dựng trên cơ
sở tiêu chuẩn phân tích tài chính của BMP.
2.1. Công ty cổ phần Nam Việt (NAV)
Công ty cổ phần Nam Việt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng. Để xem xét việc có nên đầu tư vào cổ phiếu NAV
hay không, ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính sau:
− Vốn điều lệ là 80 tỷ đồng.
− Doanh thu năm 2013 khá ổn định với doanh thu trung bình 3 quý là
49,283,055.
− Chi phí tăng giảm hợp lý. Chi phí cho lãi vay tăng cho thấy nợ của công ty
tăng. Vì vậy lợi suất yêu cầu đối với cổ phiếu này phải tăng lên.
− EPS năm 2013 là 269,68
− Tỷ lệ trả cổ tức là là 9%.
− Tỷ lệ P/E là 24.1 lần. Đây là chứng khoán có mức hấp dẫn trên thị trường. Do
đó, cổ phiến NAV mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Dựa trên các phân tích trên, ta có thể tiến hành đầu tư vào cổ phiếu NAV.
21
2.2. Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo
Điền (HAR)
Công ty cổ phần cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền
là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. Để xem xét việc có nên
đầu tư vào cổ phiếu HAR hay không, ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính
sau:
− Vốn điều lệ là 363,998,750,000 đồng.
− Doanh thu năm 2012 là 61,268,255,000 đồng, tăng gần 200% so với năm 2011
− Chi phí tăng giảm hợp lý. Chi phí lãi vay giảm dần theo quý trong năm 2013.
− EPS năm 2013 là 305,55.
− Tỷ lệ trả cổ tức là 25%, đây là tỷ lệ trả cổ tức cao.
− Tỷ lệ P/E là 27.82 lần. Đây là chứng khoán có mức hấp dẫn trên thị trường. Do

đó, cổ phiến HAR mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Dựa trên các phân tích trên, ta có thể tiến hành đầu tư vào cổ phiếu HAR.
2.3. Công ty cổ phần Fiditour (FDT)
Công ty cổ phần Fiditour là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ
hành. Để xem xét việc có nên đầu tư vào cổ phiếu FDT hay không, ta tiến hành phân
tích một số chỉ tiêu tài chính sau:
− Vốn điều lệ là 30,545,000,000 đồng.
− Doanh thu năm 2012 là 484,662,918,000 đồng, tăng gần 4% so với năm 2011
− Chi phí tăng giảm hợp lý. Chi phí lãi vay giảm dần theo quý trong năm 2013.
− EPS năm 2013 là 1374,17.
− Tỷ lệ trả cổ tức là 10%.
− Tỷ lệ P/E là 26.85 lần. Đây là chứng khoán có mức hấp dẫn trên thị trường. Do
đó, cổ phiến FDT mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
Dựa trên các phân tích trên, ta có thể tiến hành đầu tư vào cổ phiếu FDT.
22

×