Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

550 Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank – thực trạng và giải pháp (108tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.29 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay, để tăng cờng sức cạnh
tranh của mình các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển sản xuất kinh doanh
với quy mô ngày càng lớn gắn với việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ. Do đó doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một lợng vốn ngày càng nhiều.
Việc tổ chức đảm bảo kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối cùng, hiệu
quả kinh tế thể hiện ở mức doanh lợi đạt đợc. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải xác định nhu cầu vốn cần thiết, cân nhắc lựa chọn phơng án đầu t có hiệu
quả và lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực. Bởi vậy bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục
và thờng xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lợng vốn lu động cần thiết để đầu t.
Ngoài ra, vốn lu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh
doanh. Việc sử dụng vốn lu động hợp lý hay không hợp lý của doanh nghiệp sẽ
đem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp là phải sử dụng vốn lu động nh thế nào để đảm bảo cho quá trình tuần
hoàn vốn và tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất thuộc
Công ty Điện lực I, em nhận thấy xí nghiệp hiện nay đang gặp nhiều khó khăn
về vốn lu động. Trên cơ sở sử dụng kiến thức đã học tại nhà trờng và thực trạng
của xí nghiệp em lựa chọn đề tài: Vốn lu động và các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về vốn lu động của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II : Tình hình quản lý sử dụng vốn lu động của xí nghiệp Xây
lắp điện và Nội thất.
Chơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn lu động của xí nghiệp.
Do trình độ lý luận cũng nh thực tế còn nhiều hạn chế nên luận văn của
em chắc chắn sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong sự góp ý của
thầy cô và xí nghiệp để hoàn thiện thêm đề tài nghiên cứu của em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn PGS. Lê Thế Tờng cùng
ban lãnh đạo và các cô chú phòng Tài chính - kế toán của xí nghiệp đã nhiệt
tình tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về vốn lu động của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
I- Khái niệm, đặc điểm,vai trò và phân loại vốn lu động.
1. Khái niệm:
.Vốn kinh doanh:
Vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp muốn thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
một lợng vốn nhất định. Vốn đó đợc gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp gồm vốn cố định, vốn lu động.Vốn lu động là một
trong các yếu tố quyết định tới quy mô, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
.Vốn lu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động doanh nghiệp
còn cần có các đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao
động ( nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, ) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm .
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
tài sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải bỏ vốn ra để thuê mớn nhân

công và một số chi phí khác.
Do đó, vốn lu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSLĐ và những chi
phí bằng tiền khác do doanh nghiệp ứng ra để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục, thờng xuyên.
Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến.
- TSLĐ lu thông bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất định. Vậy vốn lu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm các tài sản lu động của
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này diễn
ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn,
chu chuyển của vốn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở lại hình thái
tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn lu động hoàn thành một
vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.

3.Vai trò của vốn lu động
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính sự vận động của vốn
lu động luôn gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vốn lu
động không những đảm bảo cho khả năng mua sắm hàng hoá, nguyên vật
liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục .
Vốn lu động là yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp . Hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao doanh nghiệp càng có
điều kiện phát triển về quy mô bề rộng và chiều sâu, đầu t trang thiết bị, phơng
tiện kinh doanh....
Vốn lu động bảo đảm cho doanh nghiệp 2 yếu tố sản xuất là đối tợng lao
động và sức lao động.
Vốn lu động còn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tự chủ hơn về mặt tài chính.
Vốn lu động của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu đợc trong tái
sản xuất. Để có thể tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn nói
chung và vốn lu động của doanh nghiệp nói riêng phải sinh lời để đảm bảo cho
doanh nghiệp tiếp tục mở rộng quy mô, giành thị phần tiêu thụ, tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
4. Phân loại vốn lu động:
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý (vàng, bạc, đá quý, ...)
+ Các khoản phải thu: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, ...
- Vốn vật t hàng hoá (hàng tồn kho): Vốn về nguyên liệu và vật liệu
chính; vốn vật liệu phụ; vốn về nhiên liệu; vốn về phụ tùng thay thế; vốn về

công cụ, dụng cụ; vốn về sản phẩm dở dang và thành phẩm; vốn về chi phí trả
trớc.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để kiểm tra kết cấu tối u
của vốn lu động, tìm biện pháp tối u về việc tận dụng số vốn lu động đã bỏ ra.
b. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lu động sao cho có hiệu quả cao nhất.
c c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc,
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, ...
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán...
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
d. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia ra các loại
vốn sau:

- Nguồn vốn ngân sách nhà nớc cấp hay chủ sở hữu bỏ ra ban đầu
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại, vốn vay
bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
- Các nguồn khác.
Việc phân chia này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho
nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính
mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem
xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm chi phí sử dụng vốn của mình.
Ii - Kết cấu và các nguồn đảm bảo vốn lu động
1.Kết cấu vốn lu động:
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn
lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản
ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn
lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng khác nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lu động của mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động
của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những
biến đổi tích cực hay hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu
động của từng doanh nghiệp.
2. Các nguồn đảm bảo vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp trong kỳ có thể chia thành 2 loại: vốn lu
động thờng xuyên và vốn lu động tạm thời.

a.Nguồn vốn lu động thờng xuyên:
Trong các doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, tơng ứng
với một quy mô kinh doanh nhất định, phải hình thành một lợng tài sản lu động
nhất định bao gồm mức dự trữ hàng tồn kho và các khoản vốn trong thanh toán
để quá trình hoạt động kinh doanh đợc liên tục đều đặn. Những tài sản lu động
hình thành có tính chất thờng xuyên, ổn định, lâu dài đợc gọi là tài sản lu động
thờng xuyên.
Nhng trong các kỳ kinh doanh có rất nhiều nguyên nhân (giá vật t tăng,
sản xuất có tính thời vụ, doanh nghiệp đột xuất có đơn đặt hàng mới, ...) làm
tăng nhu cầu vốn lu động dẫn đến hình thành thêm một bộ phận tài sản lu động
không có tính chất thờng xuyên gọi là bộ phận tài sản lu động tạm thời.
Thông thờng các tài sản lu động thờng xuyên đợc tài trợ bởi nguồn vốn lu
động thờng xuyên và tài sản lu động tạm thời đợc đáp ứng bởi nguồn vốn tạm
thời. Nguồn vốn lu động thờng xuyên đợc xác định thông qua bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp và tại một thời điểm kinh doanh nó đợc xác định nh sau:
= -

Nguồn vốn thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng có tính chất dài hạn vào hoạt động kinh doanh,
xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn thờng xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
b. Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh .Trong bảng cân đối kế toán ,nguồn vốn
tạm thời đợc xác định bằng nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng ,các khoản nợ ngời cung cấp,nợ tiền lơng và bảo hiểm của ngơi lao động,
nợ thuế, lệ phí đối với ngân sách nhà nớc và các khoản nợ phải trả khác có tính
chất ngắn hạn, cha đến hạn trả.


Iii - xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
1. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thờng xuyên phát sinh nhu
cầu vốn lu động. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần
thiết mà doanh nghiệp ứng ra để hình thành một mức dự trữ hàng tồn kho nhất
định và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của ngời
cung cấp và các khoản chiếm dụng đơng nhiên khác (nợ thuế ngân sách nhà n-
ớc, nợ cán bộ công nhân viên, các khoản nợ khác) có thể xác dịnh theo công
thức sau:
= + -
2. Xác định nhu cầu vốn lu động:
Để xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng
các phơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn phơng pháp thích hợp. Có hai phơng pháp chủ yếu: phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp gián tiếp.
a. Phơng pháp trực tiếp : căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn để xác định nhu cầu từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi
tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát nh sau:
k

n
V
nc
= (M
ij
x N
ij
)
i=1 j=1

Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn đợc tính toán.
N: Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn đợc tính toán.
i : Số khâu kinh doanh ;(i = 1,k)
j : Loại vốn sử dụng; (j =1,n)
b.Phơng pháp gián tiếp: Đặc điểm của phơng pháp gián tiếp là dựa vào
kết quả thống kê về vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động
năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Công thức tính toán nh sau:
V
nc
= V
LĐ0
x x (1 + t)
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch
M
1
,

M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và năm

báo cáo
V
LĐ0
: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng vốn lu động năm kế hoạch.

t = x 100
Trong đó:
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch, năm báo cáo
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch các
doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn và số vòng quay vốn lu động dự tính năm kế hoạch. Phơng pháp
tính nh sau:
V
nc
=
Trong đó:

M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
1
: Số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch
Iv - hiệu quả sử dụng và biện pháp quản lý vốn lu động
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động của mình để sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể
sản xuất và tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn lu động,
nhằm làm cho mỗi đồng vốn lu động hàng năm có thể mua sắm nguyên nhiên
vật liệu đợc nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nhiều hơn.
1. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động

STT Chỉ tiêu Công thức ý nghĩa
1 Vòng quay VLĐ
( L)
DTT
VLĐ bq trong kỳ
Vòng quay càng nhiều càng
tốt
2 Kỳ luân chuyển VLĐ
( K)
360
L
Số ngày càng ít càng tốt
3 Mức tiết kiệm VLĐ
( V
tk(+,-)
)
x ( K
1
K
0
) V
tk
< 0 thì tiết kiệm đợc

VLĐ
4 Hệ số đảm bảo VLĐ VLĐ bq trong kỳ
DTT
Hệ số này càng nhỏ càng tốt
5 Hệ số sinh lời VLĐ Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bq trong kỳ
Hệ số này càng cao thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng
cao
6 Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số này >1 chứng tỏ DN
thừa hoặc đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
7 Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số > 1 thì tình hình tài
chính tốt
8 Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số < 0,5 thì khả năng
thanh toán ngay rất
thấp.
9 Hệ số nợ Tổng số nợ

Tổng nguồn vốn
Hệ số này càng thấp mức độ
rủi ro tài chính càng ít
10 Hệ số nợ ngắn hạn Hệ số này càng nhỏ càng tốt
( < 1/3)

2. Biện pháp quản lý vốn lu động
a. Quản lý vốn tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
tiền mặt hay tơng đơng tiền (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt) ở một quy mô nhất định.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
thời kỳ trớc, song việc quản lý vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ
động. Nhiệm vụ quản lý vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa
các rủi ro về lãi suất và tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc
đầu t kiếm lời.
Quản lý vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thờng bao gồm :
- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: lấy mức xuất quỹ trung bình hàng ngày
nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất ngân quỹ:
+ Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân
quỹ.
+ Dự đoán các nguồn nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết
quả kinh doanh; Luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
+ Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi trả hoạt
động đầu t theo kế hoạch của doanh nghiệp, trả tiền lãi, nộp thuế,...
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp

có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp
cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng cờng công tác thu hồi các khoản nợ phải thu,
đồng thời giảm lợng tiền xuất quỹ,...
b. Quản lý các khoản phải thu
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn
chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro doanh nghiệp cần coi
trọng các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phân loại các khoản nợ.
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu cho từng khách hàng
trong, ngoài doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn mức cấp tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trớc
một phần giá trị đơn đặt hàng, bán nợ,...
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu
cho khách hàng phải xem kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế
đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng với lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
c. Quản lý vốn tồn kho dự trữ :
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,
không phải chỉ vì doanh nghiệp tồn kho dự trữ thờng chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (từ 15-30%). Điều quan trọng hơn là nhờ
có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn
sản xuất, thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp
lý vốn lu động. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ
khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho. Cần chú ý một số biện pháp quản lý
sau:
- Xác định đúng đắn lợng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong
kỳ và lợng tồn kho dự trữ thờng xuyên.

- Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và ngời cung ứng. Mục
tiêu cần đạt đợc trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thơng lợng
thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện đợc hởng tín dụng thơng
mại,...) và tất cả gắn liền với chất lợng thoả đáng của hàng hoá.
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t, hàng hoá. Từ đó
dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc
hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trớc sự biến động của thị trờng. Đây là một
biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hoá. Ap
dụng thởng, phạt vật chất thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá
mức hoặc vật t, hàng hoá bị mất phẩm chất.
- Thờng xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật t hoặc hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật t đó
để thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật t hoặc hàng hoá,
lập dự phòng giảm giá đối với các loại vật t cũng nh các loại hàng tồn kho nói
chung. Đây cũng là biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo
toàn vốn lu động.

chơng II
Tình hình tổ chức sử dụng vốn lu động của xí nghiệp
xây lắp điện và nội thất.
I- Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
- Xí nghiệp ra đời với tên gọi : Công ty Xây lắp đờng dây và trạm vào năm
1963.

- Căn cứ vào nghị định 14/CP của Chính Phủ ban hành ngày 21/7/1995 về
việc thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 91 với nhiều thành viên hạch toán độc lập, căn cứ vào
QĐ346/NL/TCCCBLT ngày 19/6/1993 của Bộ trởng Bộ Năng lợng về việc
thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc, căn cứ vào quyết định số 63/1998/QĐ-CN
ngày 22/9/1998 của bộ trởng bộ công nghiệp, xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội
thất đợc thành lập và là xí nghiệp thành viên trong công ty Xây lắp Điện I. Xí
nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập, bắt đầu hoạt động từ năm 1998.
Trụ sở chính của Xí nghiệp tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu 2.119 triệu đồng
Trong đó : Vốn lu động : 1.519 triệu đồng.
Vốn cố định : 600 triệu đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
+ Chức năng :
Xí nghiệp có chức năng xây lắp các công trình điện và xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nền kinh tế quốc dân.
+ Nhiệm vụ :
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh đợc cấp đồng
thời đảm bảo các yêu cầu sau :
- Thúc đẩy sản xuất phát triển đảm bảo đời sống cho ngời lao động(gồm
142 ngời trong đó có 32 nhân viên quản lý).
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống CBCNV về cả tinh thần
và vật chất.
- Bảo vệ sản xuất,bảo vệ chính trị nội bộ
+ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp :
Là doanh nghiệp xây lắp có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây
dựng khác nhau ( sản phẩm đơn chiếc) hầu hết có khối lợng lớn và chia làm
nhiều công đoạn, công việc thờng xuyên phải thực hiện ngoài trời nên chịu
nhiều ảnh hởng yếu tố của thiên nhiên. Luôn luôn phải lu động theo các công

trình hoặc hạng mục công trình. Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trong cả nớc.
-Xí nghiệp có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, có
con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc đăng ký kinh doanh theo
nhiệm vụ quy định, đợc ký kết hợp đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế
trong và ngoài nớc, đợc huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu nhà nớc.
-Hình thức hoạt động: xây dựng cơ bản.
- Lĩnh vực kinh doanh:
. Xây lắp các công trình đờng dây và trạm điện
. Lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, nội thất.
. Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp.
. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng: đờng giao thông trong công
trờng, san nền, giải phóng lòng hồ.
- Quy trình công nghệ:
. Tham gia đấu thầu, dự thầu, ký hợp đồng, lập dự toán.
. Tổ chức thi công
. Nghiệm thụ, bàn giao, thanh toán.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của xí nghiệp
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đứng đầu là giám đốc đại diện pháp nhân
của xí nghiệp và chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất.
Kế toán trởng phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh của xí
nghiệp.
Xí nghiệp tổ chức cơ cấu gồm các phòng ban sau :
- Phòng Tài chính- kế toán : chịu trách nhiệm đề ra các biện pháp và tổ
chức thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, phân tích các hoạt động kinh
tế, tổ chức công tác kế toán xí nghiệp.

- Phòng Vật t : tổ chức thực hiện việc cung ứng vật t, thiết bị...phục vụ thi
công cho công trình. Theo dõi việc xuất, nhập, tồn các loại vật t hàng hoá.
- Phòng Kỹ thuật-an toàn : quản lý, hớng dẫn công tác kỹ thuật thi công
và kỹ thuật an toàn trong xí nghiệp.
- Phòng Kinh tế- kế hoạch : Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế, công
tác kế hoạch sản xuất của xí nghiệp.
- Phòng TCLĐ -HC : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý toàn
bộ lao động, quản lý công tác tiền lơng, thực hiện chế độ chính sách đối với ng-
ời lao động và quản lý văn th, hành chính.
Ngoài ra xí nghiệp còn có: 6 đội xây lắp và các đơn vị phụ trợ: tổ xe, tổ
gia công cơ khí ...
( Sơ đồ 1)
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trong 2 năm qua là tơng đối tốt. (Bảng 1)
Doanh thu tăng lên : Năm 2002 doanh thu chỉ đạt 10.562.192.207 đồng
thì năm 2003 đạt đến 16.135.005.382 đồng, tăng 5.572.813.175 đồng tơng ứng
tăng 52,76%. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với một doanh nghiệp nói
chung và xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất nói riêng.
Giá vốn hàng bán: năm 2002 là 9.567.756.583 đồng, năm 2003 là
14.149.466.540 đồng, năm 2003 so với năm 2002 tăng 47,89% là do khối lợng
xây dựng cơ bản tăng lên, nhng tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nói lên xí
nghiệp hạ đợc giá thành.
Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2003 tăng 991.103.218 đồng, tỉ lệ
tăng là 99,66%. Do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 546.577.473 đồng so với năm 2002,
tỉ lệ tăng 71,18% là quá lớn. Chí phí quản lý của xí nghiệp cần phải giảm trong
những năm tiếp theo.
Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng đáng kể. Nếu năm 2002 lợi nhuận
sau thuế đạt 98.117.712 đồng thì năm 2003 đạt 276.838.159 đồng, tăng

178.720.447 đồng tơng ứng tăng 182,15%.
Nhìn chung xí nghiệp hoạt động khá tốt, lợi nhuận năm sau tăng hơn nhiều
so với năm trớc. Xí nghiệp cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
ii - tình hình quản lý sử dụng vốn lu động của xí nghiệp
xây lắp điện và nội thất.
1.Kết cấu tài sản và nguồn vốn xí nghiệp :
Tại thời điểm 31/12/2003 tổng tài sản của xí nghiệp bao gồm :Tài sản cố
định là 1.071.227.185 đồng và tài sản lu động là 14.891.607.746 đồng. Còn
nguồn vốn cũng bao gồm 2 loại: nợ phải trả là 14.025.966.707 đồng và nguồn
vốn chủ sở hữu là 1.936.868.224 đồng.Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm
2003 so với năm 2002 đều tăng 4.839.543.430 đồng tức tăng 43,51%, một tốc
độ tăng rất cao. Điều đó nói lên quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp đang mở rộng. Sau đây là cơ cấu vốn và nguồn vốn của xí nghiệp: (Bảng
2)
a. Kết cấu tài sản:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng
4.574.248.654 đồng với tốc độ tăng 44,35% và chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn
của xí nghiệp đồng thời không ngừng tăng lên, năm 2002 chiếm tỷ trọng
92,75% so với tổng tài sản, năm 2003 chiếm 93,29%, tăng 0,54%. Trong khi
đó, tài sản cố định và đầu t dài hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng
264.294.785 đồng với tốc độ tăng 32,75%, năm 2002 tỷ trọng là 7,25% đến
năm 2003 tỷ trọng là 6,71%, giảm 0,54%. Ta thấy vốn lu động giữ một vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả trên phản ánh việc
phân bổ vốn của xí nghiệp là cha hợp lý, là một đơn vị sản xuất nhng tài sản cố
định quá nhỏ bé, tài sản lu động lại rất lớn.
Nếu xét từng loại tài sản, ta thấy trong tổng tài sản lu động tỷ trọng các
khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn ( năm 2002 là 40,32%, năm 2003 là 40,35%),
sau đó đến hàng tồn kho (năm 2002 là 29,39%, năm 2003 là 26,9%) cả 2 khoản
này chiếm gần 70% vốn lu động của xí nghiệp. Nh vậy việc phân bổ vốn lu
động của xí nghiệp là cha hợp lý. Xí nghiệp bị chiếm dụng vốn tơng đối lớn,

bên cạnh đó xí nghiệp còn có một phần vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân cơ bản là
do chủ đầu t cha thanh toán đợc và công trình dở dang còn nhiều cha thi công
dứt điểm. Điều này sẽ gây ảnh hởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành sản
phẩm. Xí nghiệp cần chú trọng lu tâm đến việc điều chỉnh các khoản phải thu,
hàng tồn kho. Hai khoản này luôn chiếm tỷ trọng cao và nó sẽ gây khó khăn
cho xí nghiệp nếu nh không đợc quản lý và kiểm soát tốt. Để đánh giá và xác
định nguyên nhân cụ thể ta nghiên cứu ở phần sau.
b. Kết cấu của nguồn vốn:
Trong tổng nguồn vốn, trớc hết ta xem xét về nguồn vốn chủ sở hữu năm
2002 chiếm tỷ trọng 14,7%, năm 2003 chiếm tỷ trọng 12,13% so với tổng
nguồn vốn, giảm 2,57%. Điều đó cho thấy sự phụ thuộc của xí nghiệp về vốn
bên ngoài (nợ phải trả) có xu hớng ngày càng tăng, do đó khả năng tự chủ về tài
chính bị hạn chế, sẽ ảnh hởng đến lòng tin của đối tác. Cần phải xác định rõ
nguyên nhân để có các quyết định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn,
tăng nhanh vốn chủ sở hữu, giảm vốn vay, giảm rủi ro về tài chính của xí
nghiệp. Một vấn đề nữa trong nguồn vốn cần xem xét đó là nợ phải trả. Lợng
này luôn giữ vai trò chủ đạo (chiếm hơn 80% trong tổng nguồn vốn). Năm 2002
chiếm 85,3%, năm 2003 chiếm 87,87% tăng 2,57%. Trong khoản nợ phải trả

×