Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nhu cầu phân bón theo khu vực trong niên vụ 200607 đến 200809.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.09 KB, 26 trang )

Đ
ơ
n

v

:

'
0
0
0

U
S
D
Ngày 14 tháng 11

m

2008
Phòng Phân tích
Đ
ầu

Báo cáo
n
g
ành
p
h



a



n

t



i

c

h



@

v



d

s




c

.

c

o

m



.

v



n


O

C
Á
O

NGÀNH
NGUYÊN

LIỆ U
C
Ơ

BẢ
N
-

PHÂN BÓN
N
Ô
N
G

N
G
H
I

P

-
Công ty
C


P
hần
Chứng khoán
R


n
g

V
i

t
L

u
3 – 4 - 5 Tòa
nh
à

E
s
t
a
r
147 - 149

V
ă
n
Tần,
Q
u

n


3
Tp. Hồ Chí Minh,
V
i

t

N
a
m
.
T
e
l
:
84 8
299

2006
F
a
x
:
84 8
299

2007
w w w
.


v



d

s



c

.

c

o



m

.

v



n



i
n



f

o



@

v



d

s



c

.

c


o



m

.

v



n

Đ
ơ
n

v

:

'
0
0
0

U
S

D
Đơn
v

:

'
000

t
ấn
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU

GIỚ I
T
H
I

U
TỔNG
QUAN
Nhờ những
thuận
lợi về đất đai, khí hậu nước ta có nhiều cơ hội để phát triển
n
g
à
nh
sản xuất
nông

n
g
h
i

p
với những mặt hàng nông sản xuất khẩu có thế mạnh
nh
ư
gạo, cao su, cà phê,
điều…
Kim
ngạch
xuất khẩu của các mặt hàng trong
nh

n
g
năm qua đạt được tốc độ tăng
trưởng khá cao. Năm 2007, nước ta vẫn đứng vị
t
h

thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, đứng
đầu về xuất khẩu cà phê
robusta
và hạt
t
i
ê

u
.
Thắng lợi của lĩnh vực nông
n
g
h
i

p
là sự tổng hợp của nhiều yếu tố nhưng trong
đ
ó
phải kể
đến vai trò khá quan trọng của ngành phân bón. Sản lượng cần tăng lên
t
r
o
n
g
khi diện tích đất
nông
n
g
h
i

p
lại khó có khả năng mở rộng, người nông dân đã
c


n
đến sự hỗ trợ của phân bón
để tăng năng suất cho cây
t
r

n
g
.
Trong vài năm qua, tiêu thụ phân bón của
V
i

t
Nam gia tăng mạnh. Ngành sản
x
u

t
phân bón
trong nước vẫn chưa đáp ứng được đủ nhu cầu nhưng cũng đã dần
t
h
o
á
t
khỏi sự bảo hộ của
nhà nước tự tạo cho mình vị trí nhất định trên thị
t
r

ư

n
g
.
Nhập khẩu vẫn đóng vai trò lớn trong việc đảm bảo nguồn cung trong nước.
N
h
ì
n

qua
số liệu
về nhập khẩu phân bón từ năm 2001 đến nay có thể thấy xu
h
ư

n
g

chung
là tăng. Từ
n
ă
m
2005, lượng phân bón có giảm so với trước là nhờ khả năng sản xuất phân bón
t
r
o
n

g
nước đã
thay thế được một phần lượng phân bón nhập khẩu. Tuy nhiên, giá trị
nh

p
khẩu phân bón có
tốc độ tăng khá mạnh. Nhất là trong 9
tháng
đầu năm nay, cả
n
ư

c
nhập về 2,64 triệu tấn phân
bón các loại nhưng giá trị tăng đến 102,5% so với cùng kỳ năm
n
g
o
á
i
.
Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai đoạn từ 2001


2007
4
.
500
4

.
000
3
.
500
3
.
000
2
.
500
2
.
000
1
.
500
1
.
000
500
-
2001 2002 2003 2004 2005 2006
2007 9
T
/
2008
1
.
400

1
.
200
1
.
000
800
600
400
200
-
L
ư

n
g
phân bón nhập khẩu
Giá
trị phân bón nhập
khẩu
N
gu

n
:

Bộ
NN
&
P

T
NN
Đơn
v

:

'
000

t
ấn
NN
2
2
Đơn
v

:

'
000

t
ấn
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU

CẤU TRÚC
NGÀNH
1. Chuỗi giá trị

n
g
ành
:
Chuỗi giá trị ngành phân bón
V
I

t

N
a
m
N
gu

n
:

V
D
S
C
2. Các loại
p
hân

b
ó
n

:
Phân bón có vai trò khá quan trọng trong việc tăng năng suất, bảo vệ cây trồng
c
ũ
n
g
như giúp
cải tạo đất. Phân bón bao gồm một hay nhiều
dưỡng
chất cần thiết
c
h
o
cây được phân chia
thành 3 nhóm
s
a
u
:
- Đa
l
ư

n
g
:
là nhóm các dưỡng chất thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm
c
á
c


N
i
t
ơ
(N),
Phospho
(P)

K
a
l
i

(
K
)
- Trung
l
ư

n
g
:
là nhóm các dinh
dưỡng khoáng
thiết yếu mà cây trồng cần

mức trung
bình bao gồm Canxi

(Ca),
Magie
(Mg),
lưu huỳnh (S).
-
Vi
l
ư

n
g
:
là nhóm dinh dưỡng
khoáng
thiết yếu cây trồng cần với số lượng
í
t
như sắt
(Fe),
mangan
(Mn),
kẽm (Zn), đồng
(Cu),
Molypden
(Mo),
bo (B),
Clo(Cl),
Natri
(Na), Silic
(Si),

Coban
(Co),
nhôm (Al)...
Tùy theo từng loại cây trồng cũng như từng loại đất sẽ có những sản
phẩm
phân
b
ó
n
phù hợp.
Theo nguồn gốc, phân bón được chia thành hai
l
o

i
:
- Phân bón hữu
c
ơ
:
là loại phân chứa những chất dinh
dưỡng
ở dạng những hợp
c
h

t
hữu cơ
như phân
c

h
uồ
n
g
,
phân rác, phân xanh, phân vi sinh. Ưu điểm của
l
o

i
phân này là có thể
tận
dụng
các
nguồn
rác thải từ động vật hay cây trồng
để

s

n
xuất phân bón và ít gây ô
nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên khuyết điểm của nó là giá thành cao
và khi sử
dụng
phân hữu cơ cây
k
h
ô
n

g
thể sử
dụng
ngay
dưỡng
chất từ phân mà phải trải
qua một quá trình
c
h
u
y

n

h
ó
a
nhờ vào các vi sinh vật vì vậy cây chỉ có thể lớn từ từ. Hơn
nữa, mức độ
h
i

u
quả của phân hữu cơ còn phụ
thuộc
khá nhiều vào sự có mặt và mật
độ
của các vi sinh vật có ích trong môi
t
r

ư

n
g
.
3
3
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU

- Phân bón vô cơ (hay phân hóa
h

c
)
:
là các phân có chứa yếu tố dinh
d
ư

n
g
dưới dạng
muối
khoáng
(vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa
h

c
.
Nguồn

nguyên
liệu sản
xuất được lấy từ khí thiên nhiên hay từ các mỏ
k
h
o
á
n
g

s

n
.
Ưu điểm của loại phân này là có
tác
động
nhanh đến việc tăng năng suất
c
h
o
cây và giá thành rẻ.
K
h
u
y
ế
t
điểm lớn nhất của
phân hóa học là gây ô nhiễm

m
ô
i
trường. Các loại phân bón vô cơ phổ biến hiện
n
a
y
:

Các loại phân
đ
ơ
n
:
là loại phân chứa 1 trong 3
dưỡng
chất chủ yếu
nh
ư
phân đạm,
phân lân, phân
K
a
l
i

Phân đạm (phân có chứa
n
i
t

ơ
)
:
phân urê, phân amon nitrat,
p
h
â
n

s
u
n
p
h
a
t
đạm,
phân
phosphat
a
m
o
n
...

Phân lân (phân có chứa
P
h
o
s

p
h
a
t
)
:
phân apatit, supe lân, phân lân nung
c
h

y
...

Phân
k
a
l
i
:
phân Clorua
K
a
l
i
,
phân Sunfat
K
a
l
i

...

Phân hỗn
h

p
:
chứa từ 2
nguyên
tố trở lên như phân
SA,
phân
NPK,
p
h
â
n

DAP,
p
h
â
n
M
A
P
...
Hiện nay, ở các nước phát triển lượng phân bón hóa học sử
dụng
có xu

h
ư

n
g

g
i

m
xuống
thay vào đó là các loại phân vi sinh để bảo vệ môi trường. Tuy nhiên
t
h
ì


các nước đang phát
triển trong đó có
V
i

t
Nam, phân vô cơ vẫn được sử dụng
k
h
á
nhiều nhờ vào ưu thế về chi phí
và những hiệu quả nhanh
chóng

tác
động
lên
c
â
y
trồng. Do lượng sử dụng nhiều nên các loại
phân chứa các
nguyên
tố đa
l
ư

n
g

c
h
i
ế
m
hầu như toàn bộ lượng phân bón sử dụng và cũng
được đề cập nhiều nhất
k
h
i
nói về ngành phân bón. Trong nhóm phân đa lượng , phân đạm có
lượng sử dụng
c
a

o
nhất, kế đến là phân lân cuối cùng là phân kali. Mặc dù xét về mức độ cần
thiết,
c
â
y
trồng cần nhiều kali hơn đạm hay lân nhưng do trong đất đã có tương đối nhiều
K
hơn N và P nên lượng nhu cầu phân
K
a
l
i
thấp hơn hai loại còn lại.
Tại
V
i

t
Nam, trong những năm gần đây, xu thế sử dụng phân bón cũng có khá
nh
i

u
thay đổi.
Do yêu cầu cần bổ sung đồng bộ các chất dinh
dưỡng
cho cây nên
n
g

ư

i
nông dân đã
chuyển
sang sử dụng phân tổng hợp thay cho phân đơn.

vậy,
p
h
â
n

NPK, SA, DAP
đang có xu hướng
sử dụng tăng lên còn phân Urê đang có chiều
h
ư

n
g
giảm trong cơ cấu phân bón sử dụng của
nước ta hằng
n
ă
m
.
3. Đặc
t



n
g
ành
:
Phân bón là một ngành hỗ trợ nông
n
g
h
i

p
nên có mối liên hệ mật thiết đến
t
í
nh
mùa vụ và
sự phân bố diện tích đất nông
n
g
h
i

p
.
Qua số liệu về cơ cấu diện
t
í
c
h


c
â
y
trồng chủ yếu của
nước ta có thể thấy cây lúa là loại cây có diện tích lớn nhất v
à
diện tích nông
n
g
h
i

p
của nước
ta tập trung nhiều ở miền Nam. Như vậy, cây
l
ú
a


đối tượng chủ yếu sử
dụng
phân bón
nhiều nhất và phía nam là thị trường
t
i
ê
u


thụ
phân bón lớn nhất trong
n
ư

c
.
Ở nước ta, cây lúa được trồng 3 vụ trong
n
ă
m
:
vụ Đông –
X
u
â
n
,
vụ Hè – Thu, vụ
m
ù
a
.
Trong đó,
vụ Đông xuân là vụ chính của năm, lượng phân bón sử dụng trong vụ
n
à
y
luôn cao hơn nhiều
vụ Hè – Thu và vụ mùa. Thông

thường
các doanh
n
g
h
i

p

s

n
xuất và xuất khẩu phân bón sẽ
chuẩn bị hàng trước các vụ mùa ít nhất một
t
h
á
n
g

s
a
u
đó
chuyển
về kho dự trữ tại các khu vực
để kịp phân phối khi đến vụ
t
r


n
g
.
Phía Nam là thị trường tiêu thụ phân bón nhiều nhất nên số lượng các
do
a
nh

n
g
h
i

p
tại thị
trường này cũng nhiều hơn ở phía Bắc.
Y
ế
u
tố cạnh tranh tại hai
t
h

trường này khá khác nhau.
Ở thị trường miền Nam, nông sản sản xuất ra chủ yếu
để
xuất khẩu nên năng suất và
p
h


m
4
4
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU

chất nông sản đều được quan tâm do đó người nông dân
thường
chọn những
l
o

i
phân có
chất
l
ư

n
g
;
những sản
phẩm
phân bón nào đã khẳng định được uy tín v

chất lượng sẽ được
tiêu thụ nhiều ở thị trường phía Nam. Còn tại phía Bắc, các
s

n


phẩm
phân bón sẽ cạnh tranh
với nhau về giá do người nông dân ít quan tâm
đế
n

phẩm
chất của nông sản nên loại nào có
giá thành rẻ thì sẽ có xu hướng được
l

a
chọn nhiều hơn. Đây cũng là một phần lý do tại
s
a
o
tình trạng phân bón giả xảy ra khá
thường
xuyên tại khu v
ực
phía
b

c
.
Diên
tích
cây
t
r


n
g
chủ yếu
t
r
o
n
g

năm
2007
Cả
n
ư

c
Miền
B

c
Miền
N
a
m
Cây hàng

m
(
h

a
)
Cây
l
ú
a
7.181
34
,
60
%
65
,
40
%
N
g
ô
1.073
58
,
99
%
41
,
01
%
Các loại
r
a

u
705 47
,
71
%
52
,
29
%
S

n
497 33
,
14
%
66
,
86
%
Mía
291 31
,
36
%
68
,
64
%
L


c
255 61
,
78
%
38
,
22
%
K
h
o
a
i

l
a
n
g
178 76
,
80
%
23
,
20
%
Đậu các
l

o

i
205 33
,
17
%
66
,
83
%
Đỗ
t
ư
ơ
n
g
190 77
,
59
%
22
,
41
%
Cây lâu

m
Cây công
n

g
h
i

p
lâu
n
ă
m
1.797
9
,
00
%
91
,
00
%
Cây ăn
q
u

776 40
,
57
%
59
,
43
%

Cây lâu năm
k
h
á
c
60 46
,
36
%
53
,
64
%
N
gu

n
:

Bộ
NN
&
P
T
NN
4. Cung cầu ngành
p
hân

b

ó
n
:
Tình
hình phân bón thế giới
Nhìn
chung
cung cầu phân bón trong những năm qua tương đối cân bằng.
N
h
ư
n
g

tốc
độ tiêu
thụ tăng mạnh hơn khả năng cung cấp nên mức độ chênh lệch cung
c

u
bị thu hẹp và tạo lợi
thế cho bên
c
u
n
g
.
Nhu cầu phân bón theo khu vực trong niên vụ 2006/07 đến
2008
/

09
N
gu

n
:

I
F
A
5
5
PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU

Nhu cầu sử dụng phân bón của các nước nhiều hay ít phụ
thuộc
vào diện tích
n
ô
n
g

n
g
h
i

p
nhưng nhìn
chung

thì tất cả các quốc gia trên thế giới đều có nhu cầu
sử

d

n
g
phân bón.
K
h
u
vực Đông Á là nơi có nhu cầu sử dụng cao nhất và cũng
l
à

k
h
u
vực có tốc độ tăng nhu cầu
nhanh nhất chiếm đến
2/3
lượng sử
dụng
p
h
â
n

bón
tăng

thêm
trong niên vụ
2006/07
đế
n
2007
/
08
.
Tuy nhiên, số lượng các quốc gia có thể sản xuất phân bón lại khá ít do
p
h

i
lệ thuộc
vào một số lợi thế về
nguồn nguyên
liệu chủ yếu sản xuất phân bón như
k
h
í
thiên nhiên, than
đá, mỏ kali hay mỏ
quặng
p
h
o
s
p
h

a
t
e
,
mà những tài
nguyên
n
à
y
không phải nước nào cũng
có. Hiện nay chỉ có 5 nước như Trung Quốc, Hoa
Kỳ,
Ấn Độ, Canada và Nga có khả năng cung
cấp trên 10 triệu tấn đơn vị dinh
dưỡng
h

n
g
năm, còn các quốc gia còn lại chỉ có thể cung
cấp từ 5 triệu đơn vị dinh
dưỡng
t
r


x
uố
n
g

.
Tình
hình
Việt
Nam
Tổng kết tình hình sử dụng phân bón trong lĩnh vực nông
n
g
h
i

p
các năm qua,
nh
i

u

chuyên
gia cho rằng xu hướng sử dụng phân bón tại
V
i

t
Nam gia tăng khá mạnh.
S
o
với các nước sử
dụng nhiều phân bón trên thế giới,
V

i

t
Nam mới sử
dụng
phân
b
ó
n
ở mức 2% trong chi phí
đầu vào của sản xuất nông
n
g
h
i

p
,
tuy nhiên đây cũng
l
à
một khoản chi phí tương đối lớn.
Nhu cầu phân bón hằng năm của
V
i

t

N
a

m

k
h
o

n
g
7,5 – 8 triệu tấn phân bón các loại trong đó
loại phân
NPK
có nhu cầu
c
a
o
nhất
khoảng
2,5 triệu
t

n
/
n
ă
m
,
kế đến là phân Urê 2 triệu tấn
năm, phân lân
1
,

3

t
r
i

u

t

n
/
n
ă
m
.
Cơ cấu nhu cầu từng loại phân
b
ó
n
.
Phân
N
P
K
33
%
Phân
l
â

n
17
%
P
h
â
n

u
r
ê
25
%
Phân SA
7
%
P
h
â
n

K
a
li
9
%
P
h
â
n


DAP
9
%
N
g
uồ
n
:
Báo cáo nông sản
V
i

t
Nam
n
ă
m

2008
Hằng năm,
V
i

t
Nam cần nhập khẩu đến 50% nhu cầu, trong đó phân
DAP,
kali, SA phải nhập
khẩu 100%. Sản xuất trong nước chỉ có khả năng cung cấp 3 loại
p

h
â
n
:
- Phân
đ

m
:
do hai nhà máy Đạm Hà Bắc có công suất 175.000 tấn
urê/năm và
nhà máy
Đạm Phú Mỹ công suất 740.000 tấn
u
r
ê
/
n
ă
m
.
H
i

n
cả hai nhà
m
á
y
này có khả năng

đáp ứng được một nửa nhu cầu đạm trong
n
ư

c
- Phân
L
â
n
:
supe lân do 2 đơn vị
CTCP
Supe
Phosphat
và hóa chất
L
â
m
Thao
c
ô
n
g

s
u

t
880.000
tấn/năm

và nhà máy Supe
Phosphat
L
o
n
g
Thành công suất
180
.
000

t

n
/
n
ă
m
.
Phân lân nung chảy do
CTCP
Phân lân Ninh Bình công suất
300
.
000

tấn/năm

CTCP
Phân lân nung chảy

V
ă
n
Điển công suất 300.000
t

n
/
n
ă
m
.
Năng lực sản xuất phân lân
trong nước đã đáp ứng được phần lớn nhu
c

u
.
- Phân
NPK
phối
t
r

n
:
số lượng các nhà máy có cung cấp phân
NPK
trong
n

ư

c

k
h
á
6
6

×