Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo Cáo Thực Tập Máy Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN- ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Hồ Mạnh Tiến
Ths.Võ Thanh Hà
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp : Trang Bị Điện- Điện tử trong CN và GTVT K52
HÀ NỘI-2014
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 1
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 2
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU VỀ KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1 Aptomat
Áptômát còn có tên gọi khác là CB(Circuit Breaker), cầu dao tự động. Áptômát là
loại khí cụ dùng để tự động ngắt mạch điện, bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp, ….
Áptômát có ba yêu cầu sau :
- Chế độ làm việc ở định mức của Áptômát phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là
trị số dòng điện định mức chạy qua áptômát lâu bao nhiêu cũng đựơc. Mặt khác,
Mạch dòng của ápôtmát phải chịu đựơc dòng điện lớn (khi có ngắn mạch) lúc các
tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng.
- Áptômát phải ngắt được dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilôampe.
Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, áptômát phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số
dòng điện định mức.
- Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự
ngắn mạch do dòng điện ngắn mạch gây ra, áptômát phải có thời gian cắt bé. Muốn vậy
thường phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong áptômát. Để
thực hiện yêu cầu thao tác bảo vệ có tính chọn lọc, áptômát cần phải có khả năng điều
chỉnh dòng điện tác động và thời gian tác động.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 3
1.1.1 Cấu tạo
1.1.2 Nguyên lý hoạt động


Sơ đồ nguyên lý của áptômát dòng điện cực đại và áptômát điện áp thất đựoc trình
bày như hình sau:
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, áptômát được giữ ở trạng thái đóng
tiếp điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một điểm với tiếp điểm động.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 4
Bật áptômát ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần
ứng 4 không hút.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn hơn
lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3, móc 5
được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của áptômát được mở ra,
mạch điện mạch điện bị ngắt.
Bậc áptômát ở trạng thái ON, với điện áp nam châm điện 11 và phần ứng nam
châm điện 11 và phần ứng 10 hút lại với nhau.
Khi sụt áp định mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo móc 8 bật
lên, móc 7 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả mợ các tiếp điểm của
áptômát được mở ra, mạch điện bị ngắt.
1.1.3 Cách lựa chọn áptômát :
U
đmA
≥ U
đmlđ
I
đmA
≥ I
tt
Đối với tải sinh hoạt
I
đmA
≥ Đối với tải công nghiệp
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 5

1.2 CÔNG TẮC TƠ
Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để đóng cắt thường xuyên các mạch điện động lực,
từ xa, bằng tay hay tự động.
Công tắc tơ có 2 vị trí : đóng – cắt được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số đóng
cắt có thể tới 1500 lần trong một giờ.
Hình ảnh công tắc tơ trong phòng thí nghiệm:
Cách lựa chon công tắc tơ:
Ta lựa chọn công tắc tơ theo các yêu cầu sau:
+ Điện áp định mức:
Là điện áp của mạch điện tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng/cắt
Có các cấp: 110V, 220V, 440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn từ 85% đến 105%U
đm
.
+ Dòng điện định mức:
Là dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc gián đoạn - lâu dài,
nghĩa là ở chế độ này thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 6
Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300,
(600A).
Nếu đặt công tắc tơ trong tủ điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì
làm mát kém, khi làm việc dài hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa.
+ Khả năng đóng và cắt:
Đối với công tắc tơ xoay chiều dùng để điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha
lồng sóc cần có khả năng đóng yêu cầu dòng điện bằng 3,7I
đm
. Khả năng cắt với công tắc
tơ xoay chiều phải đạt bội số khoảng 10 lần dòng điện định mức khi tải cảm.
+ Hệ thống tiếp điểm:
Phải chịu được độ mài mòn về điện và cơ trong các chế độ làm việc nặng nề, có

tần số thao tác đóng cắt lớn.
1.3 RƠ LE NHIỆT
1.3.1 Công dụng và phân loại
a. Công dụng
Rơ le nhiệt là một loại khí cụ điện, để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá
tải, thường dùng kèm với công tắc tơ. Nó thường được dùng kèm với công tắc tơ. Nó
được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V. Tần số 50Hz, loại mới điện áp một chiều đến
440V.
Rơ le nhiệt không tác động tức thời theo dòng nhiệt vì có quán tính nhiệt cần thời
gian để phát nóng. Thời gian làm việc cần vài giây đến vài phút, do vậy nó không thể bảo
vệ ngắn mạch được.
b. Phân loại
+ Theo kết cấu: rơ le nhiệt kiểu hở và kiểu kín.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 7
+ Theo phương pháp đốt nóng: rơ le nhiệt có phần tử đốt nóng trược tiếp, gián tiếp và
hỗn hợp.
+ Theo yêu cầu sử dụng: rơ le một cực và 2 cực.
1.3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo

Nguyên lý cấu tạo của rơle
1. Phần tử đốt nóng
2.Thanh lưỡng kim
3. Đòn xoay
4. Tiếp điểm thường đóng
5. Nút phục hồi
6. Lò xo
7. Thanh kéo cách điện
b. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý chung của rơ le nhiệt dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện.

Nguyên lý tác dụng của loại rơle này là dữa trên hệ số giãn nở dài khác nhau của
kim loại khi bị đốt nóng. Do đó phần tử của rơle này phiến kim loại kép. Cấu tạo từ 2 tấm
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 8
kim loại. Bình thường thanh lưỡng kim 2 loại kim loại ở 2 trang thái như hình trên, tiếp
điểm thường đóng 4 vẩn đóng đối tượng làm việc vẫn làm việc bình thường, khi đối
tượng cần bảo vệ bị quá tải nhỏ lâu dài, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị cong lên và tỏa nhiệt ra
xung quanh. Thanh lưỡng kim 2 bị nóng cong lên trên, rời khỏi đòn xoay 3 lò xo 6 sẻ kéo
đòn xoay 3 quay ngược chiều kim đồng hồ, đầu giới đòn xoay sang phải và kéo theo
thanh kéo cách điện 7, tiếp điểm thường đóng 4 mở ra, cắt điện mạch điều khiển đối
tượng được bảo vệ. Nên tiếp điểm không tự đống lại được. Muốn rơ le trở lại tình trạng
ban đầu phải nhấn nút phục hồi 5.
Khi sự cố quá tải được giải quyết, thanh lưỡng kim nguội và cong xuống nhưng chỉ tì vào
đầu trên của đòn xoay 3.
1.4 Timer T48N
Rơ le thời gian là một khí cụ điện tạo thời gian mở chậm hoặc đóng chậm của hệ thống
tiếp điểm so với thời điểm đưa tín hiệu tác động vào rơ le.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 9
1 - Up LED : sau khi hết thời gian thiết lập thì LED sẽ sáng
2 - On LED : khi Rơ le đang hoạt động trong khoảng thời gian đã được thiết lập thì đèn
sẽ sáng, khi hết thời gian thiết lập thì đèn tắt
3 - Time display : hiển thị thời gian cài đặt
4 - Time unit setup switch : đơn vị thời gian chuyển đổi khi thiếp lập ( giờ ,phút ,giây)
• Sơ đồ đấu nối
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 10
• Nguyên lý hoạt động : Rơ le thời gian hoạt động dựa trên nguyên tắc tác động điện
từ tạo nên nam châm điện để hút phần động ( phần nắp ) khép kín mạch từ( phần
động mang theo tiếp điểm động để đóng mở với tiếp điểm tĩnh. Rơ le thời gian là
loại có tiếp điểm đóng,mở chậm để tạo nên khả năng điều khiển theo ý muốn của
con người nhằm thực hiện 1 mục đích hay chương trình nào đó.
+ Hiện nay Rơ le thời gian có nhiều loại : Rơ le điện từ, Rơ le thời gian bán dẫn

điện tử, khối time trong PLC hoặc lập trình delay bằng các vi điều khiển AVR,
• Ứng dụng : Thiết lập thời gian để thực hiện một số chức năng điều khiển theo ý
muốn ,để hoàn thành 1 chương trình điều khiển nào đó .

CHƯƠNG II : TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ VÀ
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 11
MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ
I. ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
2.1 Khái niệm
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý
cảm ứng điện từ, có tốc độ của rotor khác với tốc độ từ trường quay trong máy.
Động cơ không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt vì chế
tạo đơn giản, giá rẻ, độ tin cậy cao, vận hành đơn giản, hiệu suất cao, và gần như không
cần bảo trì. Dải công suất rất rộng từ vài Watt đến 10.000hp. Các động cơ từ 5hp trở lên
hầu hết là 3 pha còn động cơ nhỏ hơn 1hp thường là một pha.
Động cơ không đồng bộ roto lồng sóc
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 12
2.2 Cấu tạo
Giống như các loại máy điện quay khác ,động cơ không đồng bộ ba pha gồm có
các bộ phận chính sau :
+ phần tĩnh hay còn gọi là stato
+ phần quay hay còn gọi là roto
a. Phần tĩnh ( Stato )
Phần tĩnh bào gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngoài ra có vỏ máy
và nắp máy.
Lõi Thép :
Lõi thép là phần dẫn từ . Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay nên để
giảm bớt tổn hao, lõi thép được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5 mm ép lại.
Khi đường kính ngoài của lõi thép
nhỏ hơn 990mm thì dùng cả tấm

thép tròn ép lại. Khi đường kính
ngoài lớn hơn trị số trên thì phải
dùng những tấm thép hình rẻ quạt
(hình 1.2) ghép lại thành khối tròn.
Mỗi lõi thép kỹ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm hao tổn do dòng
điện xoáy gây nên. Nếu lõi thép ngắn thì có thể ghép thành một khối nếu lõi thép quá
dài thì ghép thành những tấm ngắn mỗi tấm thép dài từ 6 đến 8 cm đặt cách nhau 1cm để
thông gió cho tốt. Mặt trong cùa lá thép có sẽ rảnh để dặt dây quấn.
Dây Quấn :
Dây quấn stator được đặt vài các rãnh của lõi thép và được cách điện tốt với lõi
thép. Dây quấn phấn ứng là phần dây bằng đồng được trong các rãnh phần ứng và làm
thành một hoặc nhiều vòng kín. Dây quấn là bộ phận quan trọng nhất của động cơ vì nó
trực tiếp tham gia vào quá trình biến dổi năng lượng từ điện năng thành cơ năng. Đồng
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 13
Hình 1.2 tấm thép hình rẻ quạt
thời về mặt kinh tế thì giá thành của dây quấn cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong toàn bộ giá
thành của máy.
+ Các yêu cầu đối với dây quấn bao gồm:
- Sinh ra được một sức điện động cần thiết có thể cho một dòng điện nhất định
chạy qua mà không bị nóng quá một nhiệt độ nhất định để sinh ra một moment cần thiết
đồng thời đảm bảo đổi chiều tốt .
- Triệt để tiết kiệm vật liệu, kết cấu đơn giản làm việc chắc chắn an toàn
- Dây quấn phấn ứng có thể phân ra làm các loại chủ yếu sau :
+ Dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức tạp
+ Dây quấn song đơn và dây quấn song phức tạp
∗ Trong một số máy cỡ lớn còn dùng dây quấn hỗn hợp đó là sự kết hợp giữa hai dây
quấn xếp và song song.
Vỏ Máy:
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn. Thường võ máy làm bằng gang.
Đối với vỏ máy có công suất tương đối lớn (1000 kw) thường dùng thép tấm hàn lại làm

vỏ máy, tùy theo cách làm nguội, máy và dạng vỏ máy cũng khác nhau .
b.Phần Quay ( hay Roto)
Phần quay gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn roto:
Lõi Thép :
Nói chung người ta dùng các lá thép kỹ thuật điện như ở stato lõi thép được ép trực
tiếp lên trục máy hoặc lên một giá roto của máy. Phía ngoài của lá thép có sẽ rãnh để đặt
dây quấn.
Dây Quấn roto :
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 14
Phân loại làm hai loại chính roto kiểu dây quấn va roto kiểu lồng sóc:
- Loại roto kiểu dây quấn: roto kiểu dây quấn ( hình 1.3) cũng giống như dây quấn
ba pha stato và có cùng số cực từ dây quấn stato. Dây quấn kiểu này luôn đấu hình
sao (Y) và có ba đấu ra đấu vào ba vành trượt gắn vào trục quay rotor và cách điện
với trục. Ba chổi than cố định và luôn tỳ trên vành trượt này để dẫn điện và một
biến trở cũng nối sao nằm ngoài động cơ để khởi động hoặc điều chỉnh tốc độ.
rotor kiểu dây quấn
- Rotor kiểu lồng sóc (hình 1.4) : Gồm các thanh đồng hoặc thanh nhôm đặt trong
rãnh và bị ngắn mạch bởi hai vành ngắn mạch ở hai đấu. Với động cơ nhỏ, dây
quấn rotor được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn, vành ngắn mạch, cánh tản nhiệt
và cánh quạt làm mát. Các động cơ công suất trên 100kw thanh dẫn làm bằng
đồng được đặt vào các rãnh roto và gắn chặt vành ngắn mạch.
Khe hở :
Vì rotor là một khối tròn nên khe hở đều, khe hở trong máy điện không đồng bộ
rất nhỏ (từ 0,2mm đến 1mm trong máy điện cỡ nhỏ và vừa) để hạn chế dòng điện từ hóa
lấy từ lưới vào, và như vậy có thể làm cho hệ số công suất của máy tăng cao.
Trục :
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 15
Trục máy điện mang roto quay trong lòng stato. Vì vậy nó cũng là 1 chi tiết quan
trọng. Trục của máy điện tùy theo kích thước có thể được chế tạo từ thép Carbon từ 5-45.
Trên trục của roto có lõi thép, dây quấn, vành trượt và quạt gió.

2.3 Nguyên lý làm việc của động cơ
Khi có dòng điện ba pha chạy trong dây quấn stato thì trong khe hở không khí suất
hiện từ trường quay với tốc độ n
1
= 60 f
1
/p (f
1
là tần số lưới điện, p là số cặp cực, tốc độ
từ trường quay). Từ trường này quét qua dây quấn nhiều pha tự ngắn mạch nên trong
dây quấn rotor có dòng diện I
2
chạy qua. Từ thông do dòng điện này sinh ra hợp với từ
thông của stator tạo thành từ thông tổng ở khe hở. Dòng điện trong dây quấn rotor tác
dụng với từ thông khe hở sinh ra moment. Tác dụng đó có quan hệ mật thiết với tốc độ
quay n của roto. Trong những phạm vi tồc độ khác nhau thì chế độ làm việc của máy
cũng khác nhau. Sau đây ta sẽ nghiên cứu tác dụng của chúng trong ba phạm vi tốc độ.
Hệ số trượt s của máy:
s = =
Như vậy khi n = n
1
thì s = 0, còn khi n = 0 thì s = 1 ; khi n > n
1
, s < 0 và roto quay
ngược chiều từ trường quay n < 0 thì s > 1.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 16
a. Rotor quaycùng chiều từ trường nhưng tốc độ n < n
1
( 0 < s < 1)
Giả thuyết về chiều quay n

1
của từ trường khe hở Φ và của rotor n như hình 1.5a
Theo quy tắc bàn tay phải, xác định được chiều sức điện động E
2
và I
2
; theo quy tắc bàn
tay trái, xác định được lực F và moment M. Ta thấy F cùng chiều quay của roto, nghĩa là
điện năng đưa tới stato, thông qua từ truờng đã biến đổi thành cơ năng trên trục quay roto
theo chiều từ trường quay n
1
, như vậy đông cơ làm việc ở chế độ động cơ điện.
b. Rotor quay cùng chiều từ trường nhưng tốc độ n > n
1
(s < 0) .
Dùng động cơ sơ cấp quay roto của máy điện không đồng bộ vượt tốc độ đồng bộ n >
n
1
. Lúc đó chiều từ trường quay quét qua dây quấn rotor sẽ ngược lại, sức điện động và
dòng điện trong dây quấn rotor cũng đổi chiều nên chiều nên chiều của M cũng ngược
chiều n
1
, nghĩa là ngược chiều với roto, nên đó là moment hãm (hình 1.5b). Như vậy máy
đã biến cơ năng tác dụng lên trục động cơ điện, do động cơ sơ cấp kéo thành điện năng
cung cấp cho lưới điện, nghĩa là động cơ làm việc ở chế độ máy phát.
c. Rotor quay ngược chiều từ trường n < 0 (s > 1)
Vì nguyên nhân nào đó mà rotor của máy điện quay ngược chiều từ trường quay hình
1.5c, lúc này chiều của sức điện động và moment giống như ở chế độ động cơ. Vì
moment sinh ra ngược chiều quay với rotor nên có tác dụng hãm rotor lại. Trường hợp
này máy vừa lấy điện năng ở lưới điện vào, vừa lấy cơ năng từ động cơ sơ cấp. Chế độ

làm việc này gọi là chế độ hãm điện từ.
II. MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ 3 PHA
Máy điện đồng bộ ba pha là một loại máy điện xoay chiều, có tốc độ từ trường
quay Stato n
1
bằng tốc độ quay của roto n. Dây quấn Stato là dây quấn ba pha, đặt lệch
nhau trong không gian một góc 120
0
về điện, roto thực chất là một nam châm điện kích
từ bằng dòng điện một chiều. Ở chế độ xác lập máy điện đồng bộ có tốc độ quay của roto
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 17
n luôn không đổi. Hoàn toàn có thể thay đổi vị trí của dây quấn ba pha và nam châm điện
cho nhau mà không ảnh hưởng tới nguyên lý làm việc cơ bản của máy.
2.1 Cấu tạo
Cấu tạo của máy phát điện đồng bộ ba pha bao gồm 2 bộ phận chính là phần tĩnh,
phần quay và đặc biệt là có thêm phần nguồn kích từ.
a. Phần tĩnh (stato-phần ứng)
Stato của máy điện đồng bộ gồm 2 bộ phận chính là lõi thép stato và dây quấn
stato.
Lõi thép stator được làm bằng các lá tôn silic dày 0,5 mm, 2 mặt có phủ sơn cách
điện. Dọc chiều dài lõi thép stator cứ cách khoảng 3 – 6 cm có 1 rãnh thông gió ngang
trục rộng khoảng 10 mm. Lõi thép stator được đặt cố định trong thân máy. Dây quấn
stato còn gọi là dây quấn phần ứng. Ngoài ra còn có vở máy, nắp máy làm bằng gang
hoặc thép đúc, nó dùng để bảo vệ dây quấn stato và đỡ trục roto.
b. Phần quay(roto-phần cảm)
Rotor của máy điện đồng bộ là nam châm điện gồm có lõi thép và dây quấn kích
thích. Dòng điện đưa vào dây quấn kích thích là dòng điện 1 chiều. Rotor của máy điện
đồng bộ có 2 kiểu là rotor cực lồi và rotor cực ẩn.
- Rotor cực ẩn
Rotor của máy điện đồng bộ cực ẩn được làm bằng thép hợp kim chất lượng cao,

được rèn thành khối hình trụ, sau đó gia công và phay rãnh để đặt dây quấn. Phần không
phay rãnh của rotor hình thành mặt cực từ
Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện hình chữ nhật, quấn theo
chiều mỏng thành các bối dây đồng tâm. Các vòng dây của bối dây này được cách điện
với nhau bằng một lớp mica mỏng. Để cố định và ép chặt dây quấn kích từ trong rãnh,
miệng rãnh được nêm kín bởi cách thanh nêm bằng thép không từ tính. Phần đầu nối
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 18
(nằm ngoài rãnh) của dây quấn kích từ được đai chặt bằng các ống trụ thép không từ tính.
Hai đầu dây quấn kích từ đi luồn trong trục và nối với 2 vành trượt đặt ở đầu trục thông
qua 2 chổi điện để nối với dòng kích từ một chiều.
- Rotor cực lồi
Rotor của máy điện đồng bộ cực lồi có lõi thép được chế tạo bằng thép đúc và gia
công thành khối lăng trụ hoặc khối hình trụ (bánh xe) trên mặt có đặt các cực từ. Ở các
máy lớn, lõi thép đó được hình thành bởi các tấm thép dày 1 – 6 mm, được dập hoặc đúc
định hình sẵn để ghép thành các khối lăng trụ và lõi thép này thường không trực tiếp lồng
vào trục máy mà được đặt trên giá đỡ của rotor. Giá này lồng vào trục máy. Cực từ đặt
trên lõi thép rotor được ghép bằng những lá thép dày 1 – 1,5 mm.
Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện hình chữ nhật quấn theo
chiều mỏng thành từng cuộn dây. Cách điện giữa các vòng dây là lớp cách điện bằng
mica hoặc amiang. Các cuộn dây sau khi gia công được lồng vào thân cực.
Dây quấn cản được đặt trên các đầu cực. Các dây quấn này được làm bằng các
thanh đồng đặt vào rãnh các đầu cực và được nối 2 đầu bởi 2 vòng ngắn mạch.
Dây quấn mở máy chỉ khác dây quấn cản ở chỗ điện trở các thanh dẫn của nó lớn
hơn.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 19
2.2 Nguyên lý làm việc của máy phát điện đồng bộ 3 pha
Sơ đồ nguyên lý của máy phát điện đồng bộ 3 pha
1. Động cơ sơ cấp(tua bin hơi), 2. Dây quấn stato, 3. Roto, 4. Dây quấn Roto,
5. Vành góp, 6. Chổi than, 7. Máy phát một chiều
Động cơ sơ cấp 1 quay roto máy phát điện đồng bộ đến gần tốc độ định mức, máy

phát điện một chiều 7 được thành lập điện áp và cung cấp dòng điện một chiều cho dây
quấn kích từ 4 máy phát điện đồng bộ thông qua chổi than 5 và vành góp 6, roto 3 của
máy phát điện đồng bộ trở thành nam châm điện. Do roto quay, từ trường roto quét qua
dây quấn phần ứng stato và cảm ứng ra sđđ xoay chiều hình sin, có trị số hiệu dụng là:
Trong đó:
là sức điện động pha
N là số vòng dây của 1 pha
là hệ số dây quấn
từ thông cực từ roto.
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 20
Nếu roto có số đôi cực là p, quay với tốc độ n thì Sđđ cảm ứng trong stato có tần
số:
Hoặc:
Khi qua dây quấn stato nối với tải, trong dây quấn sẽ có dòng điện 3 pha chạy qua.
Hệ thống dòng điện này sẽ sinh ra từ trường quay, gọi là từ trường phần ứng có tốc độ là :
Ta thấy tốc độ roto n bằng với tốc độ từ trường quay trong máy n
1
, nên gọi là máy
điện đồng bộ.
2.3 Máy phát điện cụ thể ở phòng thí nghiệm
Máy phát điện ở
phòng thí nghiệm
2.3.1 Máy phát
điện
-Máy phát điện ở
phòng thí nghiệm là máy phát điện đồng bộ ba pha tua bin hơi cực ẩn
Máy phát điện trên là máy phát điện loại kích từ độc lập
* Các thông số kĩ thuật
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 21
f = 50 Hz

= 5,45 A
Cosφ = 0,8
n = 1500 vòng/phút
Y/

= 400/230
2.3.2. Động cơ kích từ
Các thông số kĩ thuật của động cơ kích từ
Idm = 6,88 A
n = 2100 vòng/phút
CHƯƠNG III : BIẾN TẦN VÀ CÁC DỤNG CỤ ĐO KHÁC
3.1 Biến tần
Biến tần là biến tần SV015iC5-1
• iC5 là dòng biến tần nhỏ gọn, đa năng và thân thiện với người sử dụng
• Công nghệ điều khiển vector từ thông PWM
• Loại 1 pha 220V (-15% ~ +10%) có công suất: 0,4 ~ 2,2 kW
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 22
• Mômen 150% tại 0,5Hz
• Tần số đầu ra 0,01 ~ 400Hz
• Tần số băm xung 1 ~ 15kHz
• 8 cấp điều chỉnh tốc độ
•Tích hợp sẵn bộ PID bên trong
• Đa chức năng, thao tác ổn định
• Cấp bảo vệ IP20
• Tích hợp giao diện truyền thông RS485/MODBUS-RTU
• Rơle đặt các chức năng tùy chọn: 1NO & 1NC AC250V 1A, DC30V 1A
• Bù mômen tự động/bằng tay
• Tín hiệu ra Analog: 0-10VDC, 4-20mA ( tần số, dòng, điện áp, điện áp DC)
• Tích hợp hãm, xả
• Tự động restart sau khi mất điện tức thời

• Upload và download thông số từ bộ phím
• Bảo vệ và cảnh báo: Quá điện áp, thấp áp, quá dòng, tiếp địa, bảo vệ pha đầu vào ra,
quá nhiệt biến tần động cơ, lỗi truyền thông, ….cảnh báo quá tải.
• Lưu lịch sử 5 lỗi xảy ra gần nhất
• Phù hợp với các chuẩn: CE, UL, CUL
3.2 Dụng cụ đo khác
Ngoài ra ta còn có các dụng cụ đo khác như :
Ampe kế ( 0-5 A ): có tác dụng đo dòng điện chạy trong mạch,được mắc nối tiếp
vào mạch
Vôn kế ( 0-500 V ): có tác dụng đo điện áp giữa 2 điểm trong mạch,được mắc
song song vào mạch
Tần số kế( 0-65 Hz ) : dùng để đo tần số của mạch
Đông hồ phát hiện góc pha
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 23
CHƯƠNG IV: THỰC HÀNH TRÊN BÀN THÍ NGHIỆM
I. MỞ MÁY TRỰC TIẾP ĐỘNG CƠ ROTO LỒNG SÓC
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 24
Mạch động lực
Mạch
điều khiển
II. ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ROTO LỒNG SÓC
Báo cáo thực tập chuyên môn Page 25

×