Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

khái niệm hình tượng nghệ thuật và những nét đặc trưng của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.09 KB, 9 trang )

Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

A/ LỜI MỞ ĐẦU
Khái niệm hình tượng nghệ thuật từ lâu đã không còn xa lạ với những ai đã
từng tiếp xúc với bất cứ loại hình nghệ thuật nào như: văn học, hội họa, ca kịch
Người nghệ sĩ dùng hình tượng nghệ thuật để nhận thức và cắt nghĩa đời sống, thể
hiện tư tưởng và tình cảm của mình, nhờ những hình tượng đó mà sự vật, hiện
tượng được tái hiện một cách sinh động nhưng đồng thời cũng nhờ nó mà cái tâm,
cái tài của người nghệ sĩ được thể hiện một cách tròn đầy và nguyên vẹn nhất.
Chính vì vậy, để hiểu sâu hơn về hình tượng nghệ thuật em xin lựa chon đề tài: “
Khái niệm hình tượng nghệ thuật và những nét đặc trưng của nó” để làm bài tập
học kì.
B/ NỘI DUNG
1.Khái niệm hình tượng nghệ thuật
a,Khái niệm hình tượng nghệ thuật nói chung
Tìm hiểu về hình tượng nghệ thuật, trước hết phải hiểu hình tượng nghệ
thuật bắt nguồn từ một loại tư duy đặc biệt: tư duy hình tượng- một trong ba loại tư
duy:Tư duy hành động- trực quan; tư duy khái niệm- logic và tư duy hình tượng-
cảm tính.
Tư duy hình tượng- cảm tính: nảy sinh trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng. Nó tái hiện đối tượng một cách toàn vẹn nhưng không thoát ly đối tượng mà
gắn liền với những đặc điểm cụ thể, cá biệt, sinh động về đối tượng để qua đó mà
bộc lộ cái khái quát. Loại tư duy này bao hàm cả thái độ đánh giá chủ quan của chủ
thể. Nghệ thuật tái hiện và khái quát cuộc sống dựa trên cơ sở của loại tư duy này.
Nói một cách cụ thể, nghệ sĩ xây dựng nên hình tượng nghệ thuật dựa trên cơ sở
các loại tư duy hình tượng- cảm tính, và hình tượng nghệ thuật chính là sự biểu
hiện những quan niệm khái quát về cuộc sống dưới hình thức cụ thể, cảm tính như
hình thức của bản thân đời sống.
Như vậy, hình tượng nghệ thuật là phương tiện đặc thù của nghệ thuật nhằm
phản ánh cuộc sống một cách sáng tạo, bằng những hình thức sinh động, cảm tính,
cụ thể như bản thân đời sống, thông qua đó nhằm lý giải, khái quát về đời sống gắn


TRANG 1
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

liền với một ý nghĩa tư tưởng, cảm xúc nhất định, xuất phát từ lý tưởng thẩm mĩ
của nghệ sĩ. Mỗi hình tượng là một tế bào góp phần làm nên tác phẩm nghệ thuật
trong đó chứa đựng nội dung cuộc sống, những thông tin về đời sống, những quan
niệm, tư tưởng cảm xúc của tác giả.
b, Khái niệm hình tượng nghệ thuật trong mỹ học
Trong mỹ học, hình tượng nghệ thuật được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng,
nghĩa hẹp. Nghĩa rộng: chỉ đặc điểm chung về phương thức phản ánh đời sống của
tất cả các loại hình nghệ thuật, để phân biệt nghệ thuật với khoa học và các hình
thức ý thức xã hội khác. Nghĩa hẹp: Khái niệm hình tượng được dùng trong phạm
vi tác phẩm, chủ yếu là hình tượng cụ thể về một con người, một tập thể người,
một con vật, đồ vật hay một cảnh sắc thiên nhiên, một cảnh sinh hoạt lao động
thường ngày Tất cả mọi thứ dừ tầm thường nhất khi đi vào nghệ thuật đều có thể
trở thành hình tượng một khi nó mang trong mình những quan niệm sống, những
trải nghiệm cuộc đời, những triết lý nhân sinh sâu sắc.
Để mỗi hình tượng được tái hiện và tồn tại, người nghệ sĩ phải sử dụng
những phương tiện vật chất cụ thể như: ngôn từ, âm thanh, màu sắc, đường nét
Đằng sau lớp vỏ vật chất ấy là một thế giới đời sống muôn hình muôn vẻ gắn liền
với vô vàn cung bậc cảm xúc tình cảm nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm. Mỗi
tác phẩm nghệ thuật không chỉ đơn thuần mô phỏng lại thế giới khách quanqua con
mắt tinh tế, nhạy cảm của người nghệ sĩ mà còn mang trong mình những thông
điệp đẹp đẽ về tư tưởng, triết lý sống, những bài học hay, những kinh nghiệm quý
giasvdo chính tác giả trải qua và chiêm nghiệm rút ra từ cuộc đời mình. Bởi vậy
mà khi nhìn vào một tác phẩm nghệ thuật, người ta có thể đánh giá được cái tài, cái
tâm của người nghệ sĩ sáng tác ra nó. Nhờ đó, khi khám phá nghệ thuật người ta
không những được cảm thụ, thưởng thức cái đẹp, được tiếp cận với nguồn tri thức
vô hạn của nhân loại mà đồng thời qua đó người ta còn được tiếp nhận những chân
lí về đời sống. Đây chính là biểu hiện đỉnh cao của hình tượng là cái đích mà bất

cứ người nghệ sĩ nào trong suốt cuộc đời theo đuổi sự nghiệp nghệ thuật, theo duổi
cái đẹp, cái hoàn mĩ của mình cũng muốn đạt được.
2. Nét đặc trưng của hình tượng nghệ thuật
TRANG 2
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

a, Hình tượng nghệ thuật gắn liền với đời sống
Khi nhắc tới nghệ thuật đôi khi người ta nhầm tưởng nó là hiện thân của
những cái hoàn mĩ, diễm lệ, của những thứ lãng mạn, viển vông xa rời thực tế,
nhưng thực chất nghệ thuật luôn đi đi liền với đời thực, nó bám sát cuộc sống. Hơn
bao giờ hết, nghệ thuật luôn gần gũi với cuộc đời, phát triển theo nhịp sống của
cuộc đời như một người bạn đồng hành tận tụy. Hình tượng nghệ thuật tái hiện
cuộc sống nhưng lại không đơn thuần là sao chép y nguyên những hiện tượng có
thật mà lại tái hiện một cách có nhọn lọc, sáng tạo thông qua tài năng và trí tưởng
tượng của nghệ sĩ, bằng sự khéo léo và tinh tế của mình, họ biến những sự vật dù
tầm thường nhất cũng có thể trở thành các hình tượng có sức truyền cảm mạnh mẽ,
mang những ấn tượng sâu sắc đến với người cảm thụ.
b, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất của cái cụ thể , cá biệt, cảm tính với cái
khái quát
Đây là nét đặc trưng tiêu biểu nhất và là dấu hiệu dễ nhận biết nhất của hình
tượng nhưng đồng thời cũng quan trọng nhất để phân biệt sự khác nhau giữa hình
tượng và khái niệm. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều tồn tại ở
dạng dạng riêng biệt, là một cá thể độc lập, cụ thể. Ngay chính bản thân con người
cũng tồn tại là những cá nhân cụ thể, độc đáo, không lặp lại. Song không phải vì
thế mà chugns sống tách rời, riêng rẽ, mọi sự vật hiện tượng chỉ có tồn tại được khi
chúng được đặt trong mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác xung quanh.
Ví dụ: sấm và sét là hai hiện tượng thiên nhiên có tính chất hoàn toàn khác nhau,
nhưng sấm sét luôn cùng nhau xuất hiện khi trời mưa lớn. Vì vậy, trong mỗi hiện
tượng, sự vật cá biệt đều chứa đựng sự thống nhất giữa hai mặt đối lập nhau: cái
chung và cái riêng. Nghĩa là nó mang những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, không lặp lại

ở những hiện tượng khác, lại vừa mang những đặc điểm bản chất đại diện cho
những hình tượng cùng loại. Để khám phá được quy luật của cuộc sống, nghệ thuật
cũng như khoa học đều không dừng lại ở hiện tượng mà xâm nhập vào bản chất sự
vật. Một người nghệ sĩ xuất sắc hay một nhà bác học tài năng cũng đều phải nắm
bắt những gì chủ yếu thuộc về bản chất của sự vật, hiện tượng, để biết tập trung sự
TRANG 3
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

chú ý của mình vào những sự kiện, những quá trình của sự vật, hiện tượng mà
trong đó bộc lộ đầy đủ nhất ý nghĩa của đối tượng nghiên cứu và khám phá.
Nếu như khoa học sử dụng những sự vật, hiện tượng cụ thể, cá biệt mang
tính điển hình để đại diện cho cái lớn lao, cái toàn thể. Điều này được thể hiện rất
rõ trong lĩnh vực văn học. Tác phẩm “ Chí phèo” của Nam Cao là một tác phẩm
điển hình với hai hình tượng nhân vật tiêu biểu là Chí phèo và Bá Kiến. Bằng nhòi
bút sắc sảo của mình, Nam Cao sử dụng ngôn ngữ để vẽ lên chân dung Chí - một
anh nông dân hiền lành, thế nhưng từ bốn bức tường lao lí đã dẫn đến cuộc đời Chí
trở thành một “ con quỷ” của làng Vũ Đại. Chí mang những nét tính cách riêng, cá
biệt mà chẳng ai có được: hắn mãi chìm trong cơn say, ngủ trong lúc say. Cứ mỗi
lần say là hắn chửi, tiếng chửi của hắn trở thành nỗi ám ảnh trong lòng nguwoif
đọc. Nam Cao đã xây dựng nhân vật Chí như một chân dung điển hình cho những
người nông dân bế tắc lâm vào bước đường cùng để rồi mất dần đi cả nhân hình,
nhân phẩm, họ phản kháng lại xã hội, phản kháng lại bất công của cuộc đời bằng
con đường lưu manh.Bên cạnh chân dung của một anh chí lưu manh là hình ảnh
của Bá Kiến- tên lí trưởng hách dịch. Nam Cao đã dựng lên chân dung tên địa chủ
với những nét vẽ sinh động, đầy ấn tượng và mang tính điển hình cao: giọng quát “
rất sang”, tiếng cười tào tháo và những thủ đoạn thống trị khôn ngoan “ mềm nắn
rắn buông” Từ chính đặc điểm này mà hình tượng nghệ thuật có khả năng tái hiện
lại cuộc sống một cách hoàn chỉnh và toàn diện và đây cũng chính là thành công
lớn của Nam Cao trong việc xây dựng hình tượng nhân vật.
Có thể nói, hình tượng nghệ thuật có khả năng tái hiện lại cuộc sống một

cách hoàn chỉnh và toàn vẹn. Vậy nên, khi tiếp xúc với những tác phẩm nghệ thuật,
ta như được tận mắt chứng kiến, được tham gia vào câu chuyện đời thực mà tác giả
đề cập. Cảm giác này thể hiện càng rõ hơn trong những loại hình nghệ thuật mà
hình tượng giàu tính tạo hình, có khả năng tác động trực tiếp vào giác quan người
thưởng thức như: hội họa, sân khấu, điện ảnh Nhưng riêng với loại hình văn học,
người ta không chỉ sống dậy cảm giác mà còn thức dậy tất cả các giác quan, văn
học kéo người ta về quá khứ rồi lại đẩy người ta tiến đến tương lai. Khả năng tác
động vào cảm giác con người của văn học có thể nói là vô biên bởi nó không có
rào cản của không gian, thời gian, hoàn cảnh Đằng sau lớp vỏ bọc vật chất của
TRANG 4
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

hình tượng luôn là tầng tầng lớp lớp ý nghĩa sâu sắc đó là những quan điểm, quan
niệm về cuộc đời, đó là những triết lý nhân sinh về con người, là những bài học
quý giá về kinh nghiệm sống, là cách đối thế là vô vàn những điều bổ ích khác về
đời người. Cái tiềm năng lớn lao ấy chính là phép màu làm mới nghệ thuật. Theo
thời gian, hình tượng có thể cũ mòn nhưng ý nghĩa của nó thì luôn phát triển theo
nhịp sống và ngày càng trở nên phong phú, mới mẻ hơn. Điều đó giải thích vì sao
có những tác phẩm nghệ thuật cứ trường tồn mãi cùng thời gian mà vẫn không
đánh mất đi cái giá trị lướn lao của mình.
c, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa hai mặt khách quan và chủ quan
Tác phẩm nghệ thuật là sản phẩm tinh thần của người nghệ sĩ. Nhưng người
nghệ sĩ không tạo ra hình tượng bằng cách rút ruột mình như loài nhện. Người
nghệ sĩ như loài ong kia, bay đi muôn phương tìm nhụy hoa về hòa với máu của
mình để làm ra mật. Tác phẩm nghệ thuật đích thực như mật ong, không còn là
nhụy của hoa, cũng không đơn thuần là máu của ong. Nghệ thuật là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Hai mặt chủ quan và khách quan do vậy thống nhất
hữu cơ trong hình tượng. Mặt chủ quan là tính chất, sắc thái, hiện trạng của các
hiện tượng ngoài đời sống. mặt khách quan cũng có thể nhận ra trong loại hình
tượng biểu hiện. Bởi lẽ, con người nghệ sĩ cũng là một bộ phận của thực tại. Tâm

trạng của người nghệ sĩ đồng thời là một mảng của đời sống.
d, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa lí trí và tình cảm
Tiếp nhận nghệ thuật, công chúng không thể dửng dưng. Người ta có thể
khóc, cười hồn nhiên như con trẻ. Song rất khác với những giọt nước mắt vui
sướng hay đau xót của trẻ thơ, cùng với sự rung động của con tim, trí óc của công
chúng nghệ thuật còn được thức tỉnh. Đọc truyện Kiều chẳng hạn, nhận thức của
người đọc về thân phận của nàng Kiều được tăng thêm: “ Nổi chìm kiếp sống lênh
đênh” (Tố Hữu). Người nghệ sĩ đã bằng lí trí tỉnh táo và tình cảm nồng cháy để tạo
nên hình tượng nghệ thuật. Cảm hứng sáng tạo chân chính vì vậy được coi là sự
thang hoa của lí trí và cảm xúc. Thiếu tư tưởng, hình tượng sẽ trống rỗng và hời
hợt. Thiếu cảm xúc hình tượng sẽ khô cứng và cằn cỗi. Đúng hơn, trong sáng tạo
nghệ thuật, nhận thức phải được chuyển hóa thành tình cảm, thành niềm tin. Bởi
TRANG 5
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

vậy, sức tác động của nghệ thuật mới mãnh liệt và bền lâu. Phạm Văn Đồng đã nói:
“ Công tác văn học nghệ thuật là một công tác từ tưởng có khả năng đi sâu vào ý
nghĩ, tình cảm của con người và có giá trị lâu dài, bền bỉ”.
e, Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Trong khi nhấn mạnh tới mối quan hệ máu thịt giữa nhận thức và hiện thực,
Lê- nin còn yêu cầu không được phép lẫn lộn giữa cái phản ánh và cái được phản
ánh, giữa nghệ thuật và đời sống. Ấy là bởi nghệ thuật không sao chép mà biểu
hiện tự nhiên. Chân lý nghệ thuật gắn bó với chân lý đời sống, nhưng lại không
đồng nhất với chân lý đời sống.Phần sáng tạo của người nghệ sĩ là rõ rệt và hiển
nhiên. Nghệ thuật không phải là sự thật đời sống. Giữa người sáng tạo và người
tiếp nhận “ thỏa thuận” ngầm với nhau về tính “ không thật” và tính ước lệ của
hình tượng. Vậy nên, trong ca kịch, diễn viên chỉ hát mà không nói, và nếu như có
nói thì cũng nói như hát. Trong vũ đạo, diễn viên chỉ có múa, nghĩa là cử chỉ, động
tác đều được cách điệu hóa không tự nhiên như trong đời thường. Trong hội họa,
người nghệ sĩ vẽ tranh trên giấy hoặc trên vải. Điện ảnh tưởng không ước lệ vì đó

là những cảnh thật, người thật kế tiếp nhau hiện ra trên màn ảnh, nhưng suy cho
cùng vẫn rất ước lệ.
C/ KẾT BÀI
Nghệ thuật âm nhạc ngày một phát triển và sẽ tiến tới những đỉnh cao chói
lọi. Trong tác phẩm âm nhạc của mình, ngày nay các nhạc sĩ đã sáng tạo thêm
nhiều phương pháp biểu hiện mới mẻ. Dù âm nhạc phát triển đến mức độ nào đi
nữa thì cái cốt lõi nhất của sự biểu hiện tác phẩm vẫn là hình tượng nghệ thuật.
Không xây dựng được hình tượng nghệ thuật, tác phẩm âm nhạc rơi vào tính giải
trí đơn thuần, nhiều khi không mang lại chức năng giáo dục tình cảm và thẩm mỹ.
Như vậy, để đạt được thành công trong một tác phẩm âm nhạc, người nghệ sĩ( sáng
tác và biểu diễn ) cần có một thực tế phong phú, sinh động, một tâm hồn lành mạnh
và cảm xúc dồi dào, một khả năng lao động nghệ thuật không mệt mỏi và có trách
nhiệm đối với sản phẩm của mình để phục vụ đông đảo công chúng.
TRANG 6
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
TRANG 7
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

MỤC LỤC
TRANG
A/ LỜI MỞ ĐẦU 1
B/ NỘI DUNG
1.Khái niệm hình tượng nghệ thuật 1
a, Khái niệm hình tượng nghệ thuật nói chung 1
b, Khái niệm hình tượng nghệ thuật trong mỹ học 2

2. Nét đặc trưng của hình tượng nghệ thuật 2
a, Hình tượng nghệ thuật gắn liền với đời sống 2
b, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất của cái cụ thể, cá biệt,
cảm tính với cái khái quát
3
c, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa hai mặt khách quan
và chủ quan
5
d, Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa lí trí và tình cảm 5
e, Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ 5
TRANG 8
Bài tập học kì môn mỹ học Nguyễn Thị Lệ Thu _ 370448

C/ KẾT LUẬN 6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
TRANG 9

×