Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tình hình phát triển và phân bố cấy Lúa mach, kê, cao lương trên thế giới mới nhất 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
Cây lương thực là nguồn cung cấp tinh bột chủ yếu cho con người và gia
súc. Cây lương thực còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm, thực phẩm (rượu, bia, bánh, kẹo ) và là mặt hàng
xuất khẩu có giá trị.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO):
lúa gạo (Rice), lúa mì (Wheat), ngô (Maize), kê (Sorghum), lúa mạch (Barli).
Năm loại lương thực có hạt này gọi là ngũ cốc.
NỘI DUNG
1. ĐỊA LÝ CÂY LÚA MẠCH
1.1 Khái quát chung
Lúa mạch
là tên gọi chung
cho một số cây
lương thực ôn
đới gồm: đại
mạch, kiều
mạch, mạch
đen.
Lúa mạch
được trồng
nhiều ở các nước công nghiệp phát triển thuộc xứ lạnh.

LÚA MẠCH
KIỀU MẠCHĐẠI MẠCH
Hình 1: Một số hình ảnh về lúa mạch
- Đặc điểm sinh thái
Lúa mạch là cây lương thực ngắn ngày thời gian sinh trưởng trung bình
85-100 ngày, chịu lạnh giỏi không kén đất như lúa mì.
- Giá trị:
Lúa mạch được sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu cho công nghiệp thực


phẩm như sản xuất chế biến rượu bia ( đại mạch) làm bánh ngọt ( kiều mạch)
và làm thức ăn cho gia súc( gà ,vịt ,lợn).
- Tình hình sản xuất:
Hình 2: Bản đồ thể hiện năng suất lúa mạch trên thế giới
(Đơn vị:Tấn/ha)
LÚA MẠCH ĐEN
Sản lượng lúa mạch trên thế giới có xu hướng giảm do nhu cầu hạn chế
của thị trường thế giới. Ngày nay lúa mạch ít được sử dụng làm lương thực.
Những nước trồng nhiều lúa mạch là Liên Bang Nga, Ucraina, Canada, Úc,
Pháp.
Nhờ làm nguyên liệu để nấu bia mà lúa mạch (chủ yếu là đại mạch) được
xuất khẩu nhiều từ thị trường Âu Mĩ sang Trung Quốc, Nhật Bản , Iran.
Hình 3: SẢN LƯỢNG LÚA MẠCH CỦA THẾ GIỚI THỜI KÌ 1961-2010
(Đơn vị: triệu tấn)
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi
1.86 3.03 2.08 4.63 6.67
Châu Mĩ
12.543 22.52 22.40 18.22 16.02
Châu Á
16.24 24.39 17.55 22.32 19.74
Châu Âu
40.74 84.86 84.02 83.09 73.49
Châu Đại Dương 1.01 6.12 7.04 9.78 7.60
Thế giới
72.41 140.95 133.11 138.66 123.54
Bảng 1: Sản lượng lúa mạch của các châu lục trên thế giới giai đoạn 1961-
2010
( Đơn vị: triệu tấn)
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU: (Đơn vị: %)

Triệu tấn
năm
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi 2.6 2.2 1.6 3.3 5.4
Châu Mĩ 17.3 16.0 16.8 13.6 13.0
Châu Á 22.4 17.3 13.2 16.1 16.0
Châu Âu 56.3 60.2 63.1 59.9 59.5
Châu Đại Dương 1.4 4.3 5.3 7.1 6.2
Thế giới 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
- Tổng sản lượng lúa mạch toàn cầu thể hiện rõ xu hướng giảm đi. Năm
2010, tổng sản lượng lúa mạch đạt 123.54 triệu tấn, giảm so với năm 1995 là
140.95 triệu tấn, 133.11 triệu tấn(năm 2000) và 138.66 triệu tấn vào năm
2005.
- Theo khu vực địa lí, Châu Âu có sản lượng lúa mạch đứng đầu thế
giới, đạt 73.49 triệu tấn, chiếm 59.5%( năm 2010).
Từ năm 1961-2010, sản lượng lúa mạch của châu lục có sự thay đổi rõ
rệt: Năm 1961, sản lượng lúa mạch của châu Âu là 40.74 triệu tấn.
Sau đó, đến năm 1995 tăng lên 84.86 triệu tấn, tăng gấp đôi so với năm
1961 trong vòng 34 năm. Nhưng sau đó, sản lượng lúa mạch bắt đầu giảm nhẹ
từ năm 2000-2010, giảm từ 84.02 triệu tấn(năm 2000), xuống 73.49 triệu
tấn(năm 2010).
- Châu Á có sản lượng lúa mạch đứng thứ 2 trên thế giới với 19.74 triệu
tấn(năm 2010), chiếm 16%. Nhìn chung, sản lượng lúa mạch của châu Á cũng
có xu hướng giảm đi. Cụ thể:
Từ năm 1961-1995, sản lượng lúa mạch tăng từ 16.24 triệu tấn lên 24.39
triệu tấn. Sau đó lại giảm xuống còn 17.55 triệu tấn vào năm 2000.
Đến năm 2005, tăng lên 22.32 triệu tấn, rồi sau đó lại giảm xuống còn
19.74 triệu tấn vào năm 2010.
- Châu Mĩ có sản lượng lúa mạch đáng kể, đạt 16.02 triệu tấn vào năm
2010, chiếm 13%.

- Châu Phi và châu Đại Dương chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, theo thứ tự tương
ứng là 5.4% và 6.2 %( năm 2010).
Hình 4: Sản lượng lúa mạch của các châu lục năm 2010
(Triệu tấn)
Hình 5: 10 nước đứng đầu về sản lượng lúa mạch trên thế giới năm 2010
1.2. Phân loại
1.2.1. Đại mạch
(triệu tấn)
73.49
(triệu tấn)
- Đặc điểm:
Đại mạch là loại thân cỏ, sống một năm cùng họ với cây lúa mì và lúa
mạch đen. Thân mọc thẳng đứng, nhẵn nhụi, cao từ 50-110cm. . Lá hình dải,
phẳng, dài,rộng, có tai, nhám. Lưỡi bẹ ngắn lụt đầu. Cụm hoa là bông, lúc non
thẳng đứng, sau rủ xuống khi chín, dài 6-10cm, hình 4 cạnh. Bông nhỏ xếp
dày đặc trên trục chính thành 4 dãy dài, không có cuống và lưỡng tính. Bông
hoa nhỏ có 1 hoa và một hoa thứ 2 bị lep thành cuống nhám hay có lông. Bầu
có vòi nhụy rất ngắn. Quả hình trái soan có khía rãnh dọc, ở đầu có phần phụ
nhiều lông.
- Điều kiện sinh thái:
Đại mạch thường được trồng tại các khu vực quá lạnh hay đất quá nghèo
dinh dưỡng. Không kén đất, kén phân như lúa mì, nhưng kỵ đất có than bùn
và ưa đất nhẹ.
- Phân bố:
Đại mạch được trồng hầu khắp đất nước Liên Xô, đến quá vòng cực( tận
bờ Bạch Hải và hạ lưu sông Eenixay) và lên tận núi cao (3000 m trên mực
ĐẠI MẠCH
nước biển). Ngoài Liên Xô, đại mạch được trồng trên 27 nước thuộc châu Âu,
dọc duyên hải châu Phi thuộc Địa Trung Hải, ở Trung Á, Cộng hòa nhân dân
Mông Cổ, Tây Tạng (đến 4646m), Apganixtan và Iran.

- Giá trị:
Đại mạch là một loại cây lương thực được trồng để sản xuất mạch nha
và nuôi gia cầm, gia súc.
- Tình hình sản xuất:
Sản lượng đại mạch toàn cầu năm 2006 đạt 138.70 triệu tấn, con số này
năm 2005 là 141.33 tấn và năm 1961 là 72.41triệu tấn. Trong những năm gần
đây, nếu tính sản lượng đại mạch toàn thế giới là 100% thì Liên Xô đạt tỷ lệ
29%, Canada 7%, Pháp 7%, các nước khác còn lại chiếm 50%.
1.2.2. Kiều mạch
- Nguồn gốc:
Quê hương của kiều mạch ở Trung Á. Ở Liên Xô, kiều mạch được trồng
từ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Bielorutxia cho đến Viễn Đông,
KIỀU MẠCH
diện tích gieo năm 1962 đã lên 2460 nghìn ha, gần bằng 2-3 diện tích gieo
trồng toàn thế giới trước Đại chiến lần thứ 2. Kiều mạch được đưa vào trồng ở
các vùng núi Ấn Độ, Đông Trung Quốc từ thế kỉ V; còn Tây Âu nhập nội vào
thế kỉ IX với nhiều dạng khác nhau.
- Đặc điểm:
Cây thảo, thân mọc đứng, cao 30-80cm, phân cành nhiều. Lá dài từ 1,7
đến 6,5 cm,dạng ba cạnh, hình trái tim. Hằng năm hoa nở vào tháng 7. Quả có
ba mặt ,chứa một hạt hình trứng dài 5-7 mm. Lúc chín quả ngả màu nâu xẩm
nên cây còn có tên gọi phổ biến là “ lúa mì đen”.
- Điều kiện sinh thái:
Mọc được trên đất nghèo chịu được độ chua lớn, hầu như có thể mọc
được trên mọi loại đất trừ đất quá ẩm, đất bí và đất đá vôi.Cây thích nghi với
khí hậu ẩm và mát, chịu lạnh yếu, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15-22
0
C trong
thời gian 70-90 ngày, ra hoa kết quả dài ngày. Thu hái cây vào lúc mới có
hoa.

- Phân bố:
Những vùng trồng tập trung trên thế giới là Tây Âu, Tiểu Á, Tây Tạng
(độ cao 3650m), Himalaya( độ cao 1500 đến 3500m), vùng núi châu Á nhiệt
đới, Bắc và Đông Bắc Trung Quốc, Mông Cổ, bán đảo Triều Tiển, Nhật Bản,
Canada, Hoa Kỳ, Ôxtraylia.
Ở Việt Nam: Kiều mạch được trồng nhiều ở vùng núi cao Hà giang, Cao
bằng, Lạng sơn, Bắc Thái để làm lương thực phụ và dùng chăn nuôi.
- Giá trị:
Bột dùng ăn, nấu cháo, làm bánh, và là nguồn thức ăn chống đói quan
trọng đối với đồng bào miền núi. Quả và lá dùng làm thức ăn chăn nuôi gia
súc. Chất rutosid thường được dùng đề phòng các tai nạn về mạch máu như
vữa xơ động mạch, tăng huyết áp (viêm võng mạc, ban xuất huyết) trong
trường hợp viêm da do tia Rơnghen, trong sự rối loạn của tuần hoàn tĩnh
mạch. Nhân dân một số nơi dùng lá nấu canh ăn để tiêu và làm cho sáng mắt,
thính tai. Hạt cũng được dùng ở Trung quốc như hạt Bông chua hay Kim kiều
mạch (Fagopyrum cymosum). Bột hạt được dùng như chất làm mềm và tan
sưng.
1.2.3. Lúa mạch đen
- Nguồn gốc:
Theo N.I.Vavilop, loài lúa mạch đen mọc dại hiện nay ở Tây nam châu
Á và Ngoại Capcado là tổ tiên trực tiếp của loài cây trồng hiện nay. Người
Tây Âu biết cây này từ thời kì đồ đồng.
- Đặc điểm:
Là loại cốc thân mềm, thuộc họ Lúa, sống một năm,mọc thẳng đứng,cao
từ 50-200 cm. Bông ken dày, rẽ ra thành 2 dãy rõ rệt, dài từ 5 đến 15 cm. Hạt
cũng mang râu khá dài 2-5 cm. Bình thường bông trổ vào tháng 6, tháng 7.
- Điều kiện sinh thái:
Là cây dễ tính, có thể mọc trên đất nhẹ, đất hình thànhtừ đá vôi, từ đá
phiến, thậm chí đá granit (hoa cương) và sống được cả trên những bãi hoang
đầy thạch thảo. Cây chịu được rét, mọc trên đất không quá ẩm.

- Phân bố:
Lúa mạch đen trở thành cây trồng chính trên đất cát băng hà, sét đá lẫn
lộn ở phía Bắc Đông Đức. Cây cũng được trồng trên đất cát pha và cát pha
LÚA MẠCH ĐEN
pootzon ở Ba Lan; ngoài ra còn gieo trồng khắp các nước ôn đới. Ở châu Á,
thấy trồng ở Apganixtan, Iran, Tiểu Á, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản. Ở châu
Phi, thấy ở Angieri, Nam Phi. Châu Mĩ: Canada, Hoa Kỳ, Achentina, Braxin,
Uruguay, Chile, Ôxtraylia
- Phân loại:
Gồm mạch đen mùa đông và mạch đen mùa xuân. Ở Liên Xô lúa
mạch đen mùa đông chủ yếu trồng ở đới rừng và vùng núi Trung Á, mạch đen
mùa xuân chỉ trồng trong vùng Đông Xibia và Đông Âu trở về bắc.
- Giá trị:
Lúa mạch đen chắc hạt, nấu dẻo, bảo quản được lâu. Bột phớt nâu
thường được trỗn lẫn với bột mì để làm bánh mà người châu Âu rất quen biết.
Trong công nghệ làm bánh mì, lúa mạch đen đứng thứ 5 thế giới và đứng thứ
2 ở Liên Xô. Cũng từ hạt lấy ra được bột tinh và cất thành rượu cồn. Lúa
mạch đen còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Thân cây dùng để phủ
đất làm phân xanh, làm thức ăn tươi hoặc khô. Rơm dài và chắc hơn rơm lúa
mì dùng để lợp nhà, làm giấy; loại rơm tốt thường dùng để nhồi vào đẹm ghế
hoặc làm đồ đan lát như bện thành giây, làm mũ, đan thảm lót
- Tình hình sản xuất:
Hiện nay, nếu tính tỉ lệ phần trăm so với sản lượng lúa mạch đen của
toàn thế giới thì Liên Xô sản xuất được 42%, BaLan 27%, các nước
khác:31%.
2. ĐỊA LÝ CÂY CAO LƯƠNG
Đối với hàng triệu người ở vùng nhiệt đới bán khô cằn của châu Á và
châu Phi, cao lương và kê là loại lương thực quan trọng nhất. Những cây
trồng này duy trì cuộc sống của những người nông dân nghèo và sẽ tiếp tục
vai trò to lớn này trong tương lai gần. Khác với lúa mạch, Cao lương và kê lại

phát triển trong môi trường khắc nghiệt, hạn chế về nguồn nước, nơi các cây
trồng khác không tăng trưởng tốt. Những loại cây trồng này là nguồn cung
cấp năng lượng , protein,vitamin cho con người.
Cao lương là một trong những loại cây ngũ cốc quan trọng nhất thế giới.
2.1 Khái quát chung
- Nguồn gốc:
Từ Châu Phi sau đó đem trồng ở Ấn Độ ,Philipin,Mianma,Trung
Quốc…
- Đặc điểm:
Cao lương ( lúa miến) là cây thân cỏ thuộc họ Lúa mọc thẳng, cao 2-6m.
Dáng cây hơi giống như cây ngô, lá cũng to dài và lượn sóng ở hai bên mép,
cụm hoa là một bông lớn, khá dày. Hạt có vẩy bọc bên ngoài màu đen nhạt
bảo vệ lấy hạt, khó tách.
- Điều kiện sinh thái:
Là cây trồng của vùng cận nhiệt đới, đây là loại cây ưa nóng, có một
mùa hanh dài sau mấy tháng mưa liên tục, chịu được hạn, thích hợp với các
vùng xavan và thảo nguyên.
- Phân loại:
Cao lương trung hoa, cao lương nâu và cao lương trắng, cao lương đường
và cao lương cỏ.
- Phân bố:
CAO LƯƠNG
Hình 6: Bản đồ phân bố cây cao lương trên thế giới
Cao lương trung hoa được trồng nhiều ở Trung Quốc, trong các khu
Đông Bắc và Hoa Trung. Ngoài ra, cao lương trung hoa còn được trồng Triều
Tiên, Nhật Bản, ở nam Ucraina và lưu vực sông Uxuri( Liên Xô), ở Ấn Độ và
cả trên đất Hoa Kỳ.
Cao lương nâu và cao lương trắng hay còn gọi là ngô Gierudalem đều
được trồng ở Bắc Phi, Ấn Độ và Tây Nam Á. Đặc biệt tại Liên Xô, giống cao
lương nâu chịu khô được trồng dịch lên một ít về phía bắc trong vùng

Cadacxtan, nam Vônga
Cao lương đường được trồng ở Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, ở nhiều
nước thuộc châu Phi và ở Liên Xô ( vùng Trung Á và Ucraina), Hoa Kỳ.

Cao lương đường Cao lương trung hoa
- Giá trị:
Hạt cao lương được dùng làm thức ăn cho gia súc và gia cầm. Chỉ ở
những nước nghèo ở Châu Á và Châu Phi hạt cao lương mới được dùng làm
lương thực.
2.2 Tình hình sản xuất:
Cao lương là một trong những cây ngũ cốc quan trọng đối với hơn
500 triệu người tại 30 quốc gia. Nó được trồng trên 40 triệu ha trong 105 quốc
gia. Mỹ, Ấn Độ, Mexico, Nigeria, Sudan và Ethiopia là những nhà sản xuất
lớn. Các nước sản xuất cao lương khác bao gồm Australia, Brazil, Argentina,
Trung Quốc, Burkina Faso, Mali, Ai Cập, Niger, Tanzania, Chad và Camerun.
Sản lượng cao lương trên thế giới đạt trung bình khoảng 60 triệu
tấn/năm. Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Châu Phi trồng nhiều cao lương.
Mỹ có sản lượng cao lương cao nhất thế giới, chủ yếu ở các bang Texas,
Kansas, Nebraska, Missouri, Oklahoma chiếm khoảng 80% sản lượng cả
nước Mỹ.
Tại châu Phi, cao lương được trồng trong một vành đai lớn lây lan từ bờ
biển Đại Tây Dương đến Ethiopi và Somali, giáp với sa mạc Sahara ở phía
bắc và rừng xích đạo ở phía nam. Khu vực này mở rộng thông qua các bộ
phận của miền đông và miền nam châu Phi, nơi có lượng mưa quá thấp.
Ở Trung và Nam Mỹ, cao lương được trồng ở các bộ phận khô của
Mexico, Nicaragua, vùng đất thấp của Argentina, các khu vực khô của miền
bắc Colombia, Venezuela, Brazil và Uruguay. Tại Bắc Mỹ, cao lương được
trồng ở các bộ phận của vùng đồng bằng miền Trung và miền Nam của Hoa
Kỳ nơi có lượng mưa thấp.
Còn ở châu Á, cao lương được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Trung Quốc,

Pakistan, Thái Lan. Ở châu Âu được giới hạn ở một vài khu vực ở Pháp, Ý,
Tây Ban Nha và các nước Đông Nam.
Cao lương đường hay còn gọi là lúa miến ngọt đã được trồng với diện
tích trên 42 triệu ha tại hơn 100 nước, nhiều nhất ở Mỹ, Ác-hen-ti-na, Ấn Độ,
Trung Quốc, Mê-hi-cô Trong 5 năm 2002-2006, tổng lượng xuất khẩu hạt
miến trên toàn cầu là 28,5 triệu tấn. Trong đó, 5 nước xuất khẩu hàng đầu là:
Mỹ (86,1%), Ác-hen-ti-na (6,21%), Pháp (2,56%), Brazil (1,65%), Trung
Quốc (1,18%); 5 nước nhập khẩu hàng đầu là Mê-hi-cô (55%), Nhật (24,2%),
Tây Ban Nha (5,54%), I-ta-li-a (2,3%), Xu-đăng (1,33%)
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi 10.69 17.81 18.41 25.26 21.10
Châu Mĩ 14.39 19.59 23.24 21.32 22.50
Châu Á 15.54 15.34 11.31 10.87 9.79
Châu Âu 0.14 0.55 0.76 0.58 0.70
Châu Đại Dương 0.16 1.27 2.11 2.01 1.60
Thế giới 40.93 54.57 55.85 60.06 55.72
Bảng 2: Sản lượng cao lương của các châu lục trên thế giới từ năm 1961-2010
( Đơn vị: triệu tấn)
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU: (Đơn vị:%)
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi 26.12 32.64 32.96 42.06 37.88
Châu Mĩ 35.16 35.91 41.62 35.50 40.39
Châu Á 37.97 28.11 20.26 18.11 17.58
Châu Âu 0.35 1.01 1.36 0.97 1.27
Châu Đại Dương 0.40 2.34 3.79 3.36 2.87
Thế giới 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Hình 7: Sản lượng cao lương trên thế giới giai đoạn 1961 – 2010
(Đơn vị: triệu tấn)
Triệu tấn
Năm

Hình 8: Sản lượng cao lương của các châu lục năm 2010(triệu tấn)
- Sản lượng cao lương trên thế giới có xu hướng giảm.
Năm 1961-1995 sản lượng cao lương tăng mạnh từ 40.93 triệu tấn tăng
lên 54.57 triệu tấn . Sau đó, sản lượng cao lương có nhích lên, tăng từ 54.57
triệu tấn lên 55.85 triệu tấn vào năm 2000 và 60.6 triệu tấn vào năm 2005.
Nhưng dến năm 2010 giảm xuống còn 55.72 triệu tấn.
- Theo khu vực địa lí, sản lượng cao lương tập trung chủ yếu ở châu Mĩ và
châu Phi, chiếm tỉ lệ tương ứng là 40.39% và gần 40%. Vì thế, mọi biến động
lớn trong sản xuất cao lương ở hai châu lục này có ảnh hưởng lớn đến thị
trường cao lương toàn cầu.
Châu Á chiếm tỉ lệ tương đối đáng kể là 17.6%. Sau cùng, châu Âu và
châu Đại Dương có sản lượng cao lương không đáng kể, với tỉ trọng 1.3% và
2,9 % tổng sản lượng cao lương toàn cầu.
_ Nhìn chung, sản lượng cao lương của châu Á và châu Phi đang có xu
hướng giảm, còn châu Mĩ đang có xu hướng tăng lên.
Nước
Diện tích Sản lượng
Triệu ha
% so với thế
giới
Triệu tấn
% so với thế
giới
Ấn Độ 7.8 19 6.7 12.0
Sudan 5.6 13.7 2.6 4.7
Nigieria 4.7 11.6 4.8 8.6
Hoa Kỳ 2.0 4.8 8.8 15.8
Bukinafaso 2.0 4.8 2.0 3.6
Mexico 1.8 4.3 7.0 12.5
Ethiopia 1.6 4.0 3.0 5.3

Aghentina 0.7 1.8 3.6 6.5
Trung Quốc 0.5 1.3 1.7 3.1
Austraylia 0.5 1.3 1.7 2.9
Tổng 27.2 66.6 41.9 75.3

Bảng 3: 10 nước có diện tích, sản lượng cao lương đứng đầu thế giới năm 2010
Các nước sản xuất cao lương chính trên thế giới là Ấn Độ, Sudan,
Nigieria, Hoa Kỳ, Bukinafaso, Mexico, Ethiopia, Aghentina, Trung Quốc,
Austraylia. Năm 2010, toàn thế giới có 40.1 triệu ha cao lương thì mười nước
này đã chiếm tới 66.6% với 27.2 triệu ha. Sản lượng của các nước này đạt
41.9 triệu ha, chiếm trên 75% tổng sản lượng cao lương của thế giới.
Hạt cao lương dùng làm thức ăn cho gia súc và gia cầm. Chỉ ở những
nước nghèo thuộc châu Á, châu Phi, hạt cao lương mới dùng làm lương thực.
3. ĐỊA LÝ CÂY KÊ

3.1. Khái quát chung
- Nguồn gốc:
Cây kê xuất hiện từ 5000 năm đến 6000 năm trước, có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Rồi từ đây lan sang Trung Á, Nam Á và Tây Á.
- Đặc điểm:
Kê là tên gọi chung để chỉ một vài loại ngũ cốc có thân cỏ giống lúa, hạt
nhỏ, thoạt nhìn tương tự cỏ lồng vực nhưng hạt to và mẩy hơn.
- Điều kiện sinh thái:
Là cây trồng nhiệt đới, nhiệt độ tối thích là 35 đến 45
0
C, khả năng chịu
hạn cao.
- Phân bố:
Kê là cây lương thực của vùng khô hạn và được trồng nhiều nhất ở các
vùng thảo nguyên khô của LB Nga, Trung Quốc, các vùng khô hạn của Ấn

Độ, Nigieria,Nigie, Xudang, Uganda…
- Giá trị:
Kê được trồng rộng rãi trên thế giới làm lương thực hoặc trồng lấy thân
xanh. Đây là một trong những loại thực phẩm lâu đời nhất trên thế giới và có
thể là loại hạt ngũ cốc đầu tiên sử dụng trong gia đình, là một phần rất có ý
nghĩa trong bữa ăn ở miền bắc Trung Quốc, Nhật Bản và một vài vùng ở Liên
Xô, Châu Mỹ.
3.2 Tình hình sản xuất:
Kê là loại cây trồng chính ở Trung Quốc, một phần ở Châu Phi và Ấn Độ,
những nơi che phủ gần 41 triệu hecta và phát triển mạnh ở những nơi có khí
hậu khô không thuận lợi cho những cây trồng khác phát triển như lúa mỳ và
gạo (Karen Railey). Sản lượng kê của thế giới dao động khoảng 26-29 triệu
tấn/năm. Nhìn chung, sản lượng kê trên toàn thế giới đang có xu hướng tăng.
Sản lượng kê toàn cầu năm 2010 đạt 31.58 triệu tấn, so với năm 2005 đạt
30.96 triệu tấn và năm 1961 đạt 25.71 triệu tấn.
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi 6.58 12.11 12.72 16.68 15.26
Châu Mĩ 0.37 0.25 0.21 0.32 0.27
Châu Á 15.99 12.48 13.09 13.26 15.67
Châu Âu 2.73 0.77 1.57 0.66 0.33
Châu Đại Dương 0.022 0.04 0.05 0.02 0.04
Thế giới 25.71 25.67 27.66 30.96 31.58
Bảng 3: Sản lượng kê của các châu lục trên thế giới từ giai đoạn 1961-2010
( Đơn vị: triệu tấn)
BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU: (Đơn vị: %)
Năm 1961 1995 2000 2005 2010
Châu Phi 25.62 47.17 46.01 53.88 48.34
Châu Mĩ 1.45 1.00 0.77 1.05 0.86
Châu Á 62.21 48.63 47.34 42.84 49.63
Châu Âu 10.64 3.03 5.68 2.15 1.05

Châu Đại Dương 0.08 0.17 0.21 0.08 0.12
Thế giới 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Nhìn chung, từ sản lượng kê toàn cầu trong những năm qua(1961-
2010), có thể rút ra một số nhạn xét chính sau đây:
- Tổng sản lượng kê trên toàn thế giới trong thời gian qua thể hiện rõ xu
hướng tăng lên hàng năm. Cụ thể: Sản lượng kê tăng từ 25.71 triệu tấn( năm
1961) tăng lên 30.96 triệu tấn( năm 2005) và đạt gần 31.6 triệu tấn vào năm
2010.
- Theo khu vực địa lí, Châu Á và châu Phi là hai châu có sản lượng kê
lớn nhất.
Châu Á có sản lượng kê lớn nhất, đạt gần 15.7 triệu tấn, chiếm tới
49.63% (năm 2010) của toàn thế giới.
Ngoài châu Á, sản lượng kê trên thế giới còn tập trung ở châu Phi. Sản
lượng kê của châu lục này đang có xu hướng giảm đi. Từ năm 1961-2005 sản
lượng kê tăng liên tục từ 6.58 triệu tấn( năm 1961) lên 12.11 triệu tấn (năm
1995) và 16.68 triệu tấn(năm 2005). Nhưng dến năm 2010, sản lượng kê lại
giảm xuống còn 15.26 triệu tấn.
- Sản lượng kê của châu Âu, châu Mĩ, Châu Đại Dương chiếm tỉ lệ nhỏ
và không đáng kể.
Hình 9 : Sản lượng kê của thế giới thời kì 1961-2010
(Đơn vị: Triệu tấn)
Trong số 30 triệu tấn kê sản xuất trên thế giới, khoảng 90% được sử
dụng ở các nước đang phát triển và chỉ có một khối lượng nhỏ được sử dụng
trong các nước phát triển. Dữ liệu thống kê không có sẵn cho hầu hết các
quốc gia, nhưng người ta ước tính rằng tổng cộng 20 triệu tấn được tiêu thụ
(triệu tấn)
Năm
như thực phẩm, phần còn lại được chia đều cho các hoạt động khác như hạt
giống, việc chuẩn bị đồ uống có cồn.
Các nước có diện tích trồng kê lớn trên thế giới là Ấn Độ, Nigie,

Nigieria, Sudan, Mali, Bukinafaso, Senegal, Chad, Trung Quốc, Pakixtan.
Năm 2010 diện tích trồng kê trên toàn thế giới là 34.79 triệu ha, thì mười
nước này đã có tới 30.2 triệu ha và chiếm tới 87.1%. Ấn Độ là nước có diện
tích kê lớn nhất thế giới với 11.15 triệu ha, chiếm tới 32%. Sau đó là Nigie và
Nigieria, tỉ lệ tương ứng là 20.8% và 10.8%.( Bảng 4)
Hình 10: Sản lượng kê của các châu lục năm 2010
Đơn vị: triệu tấn
Nước Diện tích ( triệu ha) % so với tổng diện tích thế giới
Ấn Độ 11.15 32.0
Nigie 7.25 20.8
Nigieria 3.74 10.8
Sudan 2.01 5.8
Mali 1.46 4.2
Bukinafaso 1.36 3.9
Senegal 1.03 3.0
Chad 0.98 2.8
Trung Quốc 0.75 2.2
Pakixtan 0.47 1.6
(FAO: 2010)
Bảng 4: Mười nước có diện tích trồng kê đứng đầu thế giới năm 2010
Nước Sản lượng (triệu tấn) % so với tổng sản lượng thế giới
Ấn Độ 13.29 42.1
Nigieria 4.12 13.1
Nigie 3.84 12.2
Mali 1.37 4.3
Trung Quốc 1.26 4.0
Bukinafaso 1.14 3.6
Uganđa 0.85 2.7
Senegal 0.81 2.6
Chad 0.60 1.9

Ethiopia 0.52 1.7
Bảng 5: Mười nước có sản lượng kê đứng đầu thế giới năm 2010
Sản lượng kê của 10 nước này chiếm trên 88% tổng sản lượng kê của
toàn thế giới. Điều này chứng tỏ, sự tăng hay giảm sản lượng kê của những
nước này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng sản lượng kê của thế giới. Đặc biệt là
một quốc gia vừa có diện tích gieo trồng và sản lượng đứng đầu thế giới như
Ấn Độ.
Đối với các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, kê được coi là
lương thực chính cho con người. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã
phát triển trồng kê và sản lượng kê qua các năm là 1875 tấn(năm 2000),
xuống còn 1600 tấn vào năm 2005, sau đó tăng lên 1800 tấn(năm 2010)
KẾT LUẬN
Cây trồng tồn tại và phát triển ở bất kỳ một khu vực nào đều chịu ảnh
hưởng chặt chẽ của điều kiện ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ , độ ẩm, gió,
mưa, đất trồng, các sinh vật Mỗi loại cây có khả năng thích nghi với những
điều kiện ngoại cảnh nhất định, nghĩa là trong điều kiện đó cây trồng phát
triển bình thường. Vượt ra khỏi giới hạn đó, thùy theo mức độ, cây trồng có
thể chậm phát triển, ngừng phát triển hoặc chết. Mỗi loại cây trồng có nguồn
gốc từ các trung tâm phát sinh riêng. Tuy nhiên, ở một số trung tâm lại có
những loại chung như cây cao lương có ở Trung Quốc và Êtiopi. Cây trồng
không chỉ chịu ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh, mà còn chịu tác động
của điều kiện kinh tế -kĩ thuật. Các loại cây trồng chỉ được phát triển khi có
nhu cầu sử dụng và có lợi ích kinh tế cao.
Cây lương thực nói chung, và cây lúa mạch, cao lương và kê nói riêng
giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Nó không chỉ
cung cấp nguồn lương thực cho con người, mà nó còn đem lại giá tri kinh tế
cao. Lúa mạch (mạch đen, kiều mạch, đại mạch) là các cây của miền rừng
taiga, lan rộng lên phía Bắc và các vùng núi cao. Kê và cao lương là cây của
miền rừng thảo nguyên và thảo nguyên.
Tóm lại, cây trồng về mặt sinh thái phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,

nhưng về mặt phân bố hiện nay lại chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố kinh tế
-kỹ thuật. Nghiên cứu điều kiện sinh thái, giá trị sử dụng và lợi nhuận kinh tế
của các cây trồng nói chung và cây lúa mạch, cao lương và kê nói riêng là
việc làm cần thiết và quan trọng nhằm khai thác tối đa giá trị của các loại cây
đó, góp phần vào sự phát triển của bất kì một quốc gia nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. Địa lí kinh tế -
xã hội đại cương. NXB Đại học Sư phạm, 2005.
2. Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân. Địa lí cây trồng. NXB Giáo dục. Hà Nội,
1980.
3. Website FAO:
4.
5. Thư Viện Điện Tử: www.kilobooks.com

×