Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện đầm hà tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











ðOÀN VĂN TÂN




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 HUYỆN ðẦM HÀ
TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










ðOÀN VĂN TÂN




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2020 HUYỆN ðẦM HÀ
TỈNH QUẢNG NINH






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN QUANG HỌC
TS. ðẶNG PHÚC




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn





ðoàn Văn Tân












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- GVC.TS. Nguyễn Quang Học, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường và TS. ðặng Phúc - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND huyện ðầm Hà, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện ðầm
Hà, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện ðầm Hà.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn




ðoàn Văn Tân





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục v

Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục chữ viết tắt viii
Danh mục bảng x
Danh mục biểu ñồ xii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích, yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 2
3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1 Khái niệm và vai trò của ñất ñai 5
1.1.1 Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai 5
1.1.2 Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội 8
1.2 Một số lý luận về sử dụng ñất 10
1.2.1 Khái niệm sử dụng ñất 10
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai 11
1.2.3 Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 16
1.3 Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
1.3.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất 20
1.3.2 ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 23
1.3.3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam và trên thế giới 25
1.4 Một số vấn ñề về ñánh giá tình hình thực hiện phương án
QHSDð

29
1.4.1 ðánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án QHSDð 29
1.4.2 ðánh giá việc thực hiện phương án QHSDð ở Việt Nam và ở
tỉnh Quảng Ninh
32
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 Nội dung nghiên cứu 36
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ðầm Hà 36
2.1.2 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất giai
ñoạn 2000 - 2010 36
2.1.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 36
2.1.4 ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 của huyện ðầm Hà 36
2.2 Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1 Phương pháp t 37
2.2.2 Phương pháp thống kê 37
2.2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 37
2.2.4 Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 37
2.2.5 Phương pháp dự tính, dự báo 38
2.2.6 Phương pháp chuyên gia 38
2.2.7 Phương pháp kế thừa 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện ðầm hà 39
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 50
3.1.3 Thực trạng phát triển dân số, lao ñộng và việc làm 54

3.1.4 Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn 56
3.1.5 Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 58
3.1.6 Quốc phòng, an ninh 65
3.2 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, KTXH và môi trường
của huyện
66
3.2.1 Lợi thế 66
3.2.2 Hạn chế 67
3.2.3 Áp lực ñối với ñất ñai 68
3.3 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất và biến ñộng các loại ñất giai
ñoạn 2005-2010
68
3.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 69
3.3.2 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2010 74
3.3.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2000 - 2010 81
3.3.4 ðánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng ñất 2000 - 2010 89
3.4 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 - 2012 91
3.4.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 91
3.4.2 Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 95
3.4.3 ðánh giá tình hình sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 97
3.5 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 99
3.5.1 Căn cứ và quan ñiểm sử dụng ñất 99
3.5.2 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội cho
giai ñoạn 20 năm tới và giai ñoạn tiếp theo
101
3.5.3 ðánh giá tiềm năng ñất ñai 103
3.5.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii
3.5.5 Các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án ñề xuất 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
1 Kết luận 130
2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
1. BV : Bảo vệ
2. CTSN : Công trình sự nghiệp
3. CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
4. CBTA : Chế biến thức ăn
5. HðND – UBND : Hội ñồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
6. HTX : Hợp tác xã
7. LM : Làm mới
8. MNCD : Mặt nước chuyên dùng
9. MR : Mở rộng
10. PCBL : Phòng chống bão lũ
11. PNN : Phi nông nghiệp
12. QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất
13. QL, TL : Quốc lộ, tỉnh lộ
14. TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
15. THPT, THCS : Trung học phổ thông, trung học cơ sở
16. TT : Trung tâm
17. VLXD : Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ix



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC BẢNG


STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Hiện trạng dân số huyện ðầm Hà giai ñoạn 2006-2011. 54
3.2 Hiện trạng lao ñộng trong các ngành kinh tế giai ñoạn 2006-2011 55
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện ðầm Hà 69
3.4 Diện tích khu dân cư nông thôn 73
3.5 Biến ñộng ñất ñai từ năm 2005 ñến năm 2010 75
3.6 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 83
3.7 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện ðầm Hà 91
3.8 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2010 - 2012 95
3.9 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 huyện ðầm Hà 109













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


xi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


xii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện ðầm Hà năm 2010 70

4.2 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 81

4.3 So sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu quy hoạch 84

4.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện ðầm Hà năm 2012 93

4.5 Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2010 ñến năm 2012 97










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là ñiều kiện sản xuất chung nhất ñối với mọi ngành sản xuất và
hoạt ñộng của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa là phương tiện lao
ñộng. Như vậy, ñất không phải là ñối tượng của từng cá thể mà chúng ta ñang
sử dụng coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. ðất là ñiều kiện vật
chất ñể tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy,
trong sử dụng cần làm cho ñất tốt hơn cho thế hệ mai sau.
Trong tình hình hiện nay, nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển
mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số ñã làm cho mối quan hệ giữa con người và
ñất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá
trình sử dụng ñất (có ý thức hay vô ý thức) dẫn ñến hủy hoại môi trường ñất,
một số chức năng nào ñó của ñất bị yếu ñi. Vấn ñề sử dụng ñất ngày càng trở
nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sản
xuất công năng của ñất cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng, nhiều tầng
nấc ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
ðất ñai là một nguồn tài nguyên có giới hạn số lượng, cố ñịnh về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo ý chí chủ quan của con người. Trong

khi ñó, Việt Nam là nước ñất chật, người ñông, dân số gia tăng nhanh làm cho
nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến
ñất ñai. Vì vậy, sử dụng quỹ ñất tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững
và cân ñối quỹ ñất cho phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng hạ tầng,
từng bước ñáp ứng quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu cấp thiết.
Việc ñịnh hướng sử dụng ñất trong tương lai, tạo tiền ñề cho việc khai
thác hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên nhằm ñáp ứng mục tiêu phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

triển kinh tế - xã hội. ðể sử dụng ñất thực sự hiệu quả cần phải hiểu biết một
cách ñầy ñủ các thuộc tính và nguồn gốc của ñất trong mối quan hệ tổng hòa
với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn.
ðể phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên
ñất ñai và bảo vệ môi trường, ñồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của huyện ðầm Hà trong những năm tới, cần thiết có những phân tích
hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất ñai. ðây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn ñể
ñưa ra phương án ñịnh hướng sử dụng ñất bền vững, ñồng thời giải quyết ñược
các mâu thuẫn về quan hệ ñất ñai, làm cơ sở tiến hành giao ñất, thuê ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường, do vậy việc ñánh giá thực trạng, biến ñộng ñất ñai và ñịnh hướng sử
dụng ñất trên ñịa bàn huyện là một yêu cầu cấp thiết ñược ñặt ra. Trước yêu cầu
ñó, ñược sự ñồng ý của chính quyền ñịa phương, ñược sự phân công của khoa
Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ của GVC.TS. Nguyễn Quang Học và TS.
ðặng Phúc, tôi thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng
ñất ñến năm 2020 huyện ðầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục ñích, yêu cầu

2.1.Mục ñích
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa
bàn huyện ðầm Hà trong thời kỳ 2001 – 2010 và từ năm 2010 ñến năm 2012.
- ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020 phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ðầm Hà.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá một cách khách quan công tác quy hoạch và tổ chức thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện ðầm Hà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

- Phân tích những mặt làm ñược, chưa làm ñược trong thực hiện
phương án quy hoạch ñược phê duyệt năm 2001.
- ðề xuất sử dụng ñất phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở
ñịa phương.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Tình hình sử dụng ñất, biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 - 2010 và
2010 - 2012.
- ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại ñất trên ñịa bàn huyện ðầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và vai trò của ñất ñai
1.1.1. Khái niệm ñất ñai và các chức năng cơ bản của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Trong nền sản xuất, ñất ñai giữ vị trí ñặc biệt quan trọng. ðất ñai là
ñiều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt ñều cần tới. ðất ñai là khởi
ñiểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi

nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng ñất ñai.
Luật ñất ñai hiện hành ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều
kiện chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất và hoạt ñộng của con người.
Nói cách khác, không có ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, ñể có thể sử dụng ñúng, hợp lý và có hiệu
quả toàn bộ quỹ ñất thì việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô cùng cần thiết.
Giả thuyết Trái ñất ñược hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng là
vấn ñề con người ñã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái ñất
và tác ñộng vào nó là một quá trình tiến hóa không ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn,
từ khi có sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình
cũng không ngừng tác ñộng vào ñất (chủ yếu là lớp vỏ ñịa lý) và làm thay ñổi
nó một cách nhất ñịnh. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về ñất
ñai một cách ñầy ñủ hơn. Ví dụ: “ðất ñai là một tổng thể vật chất gồm cả sự
kết hợp giữa ñịa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất ñó”; hoặc:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

“Một vạt ñất là một diện tích cụ thể của bề mặt Trái ñất. Xét về mặt ñịa lý, có
những ñặc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc những tính chất biến ñổi theo chu kỳ có
thể dự ñoán ñược của sinh quyển theo chiều thẳng ñứng phía trên và phía dưới
của phần mặt ñất này. Nó bao gồm các ñặc tính của phần không khí, thổ
nhưỡng ñịa chất, thủy văn, cây cối, ñộng vật sinh sống trên ñó và tất cả các
hoạt ñộng trong quá khứ và hiện tại của con người ở chừng mực mà những ñặc
tính ñó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt ñất này trước mắt và trong tương lai”.

Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay về ñất ñai như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá,
nhà cửa )”. Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo
chiều thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm
ñộng thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất)
theo chiều ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy
văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay,
con người ñã thừa nhận ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng,
trong ñó có những chức năng cơ bản sau [5]:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống
của con người, qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

và rất nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp
thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gen di truyền ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể

sống cả trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông
qua việc phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và
tuần hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc,
là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ
các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu, thời tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
chuyển vận của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của
ñộng vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của ñất ñai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói
riêng và trên toàn trái ñất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những ñặc tính tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

nhiên, kinh tế, xã hội rất ñặc thù. ðất ñai có nhiều chức năng và công dụng, tuy
nhiên không phải tất cả ñều bộc lộ ngay tại một thời ñiểm. Có nhiều chức năng
của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ, ñang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng
sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh giá tiềm năng ñất ñai là công việc hết

sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của ñất trong ñời sống kinh tế - xã hội
ðất ñai là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nói ñến
chủ quyền của mỗi quốc gia là phải nói ñến những bộ phận lãnh thổ trong ñó
có ñất ñai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải tôn trọng
lãnh thổ của quốc gia ñó vì thế ñất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không có ñất ñai thì rõ
ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao ñộng sản xuất
nào cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. ðất ñai là một trong
những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, ñiều kiện sống và sự sống
của ñộng thực vật và con người trên trái ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ñất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người. Thông qua các hoạt ñộng khai thác ñất ñai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu
của con người. ðất ñai là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống. Không có ñất ñai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay, không
có bất kỳ ngành sản xuất nào. ðất ñai ít tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của
ñời sống kinh tế, xã hội. ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình, công nghiệp, giao thông ðất ñai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp như gạch ngói, xi măng, gốm sứ ðất ñai tham gia vào tất
cả các ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, ñối với từng ngành cụ thể của nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

kinh tế quốc dân, ñất ñai có vị trí khác nhau. ðất ñai là nguồn của cải, là tài sản
cố ñịnh, là thước ño nguồn lực giàu có của mỗi con người, của mỗi quốc gia, là
sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính thông qua sự chuyển nhượng

của cải qua các thế hệ và là nguồn lực cho các mục ñích sản xuất và tiêu dùng.
ðất ñai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng
như từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái
ñất, khí hậu (môi trường) nhiều biến ñộng do những nguyên nhân tự nhiên
hoặc do tác ñộng của con người thông qua quá trình khai thác và sử dụng ñất,
con người ñã tác ñộng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ñến môi trường sống
của mình, làm biến ñổi khí hậu ñồng thời cũng không ngừng chinh phục ñược
thiên nhiên giúp cho xã hội ngày càng phát triển.
ðất ñai có vị trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế quốc dân.
Trong ngành công nghiệp, ñất ñai làm nền tảng, làm ñịa ñiểm ñể tiến hành các
hoạt ñộng sản xuất, làm nền móng ñể xây dựng các nhà máy, công xưởng, kho
tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình khác ñòi hỏi cần có
sự cải tạo nó cho hoạt ñộng sản xuất. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
các ngành công nghiệp, là sự phát triển các ngành khác nhau như xây dựng các
công trình dân cư phát triển ñòi hỏi xây dựng nhà ở và hình thái các khu dân
cư, khu ñô thị mới. ðồng thời với nó là sự phát triển ngày càng cao của hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu ñi lại và sinh hoạt của dân cư. Những
nhu cầu này ngày càng tăng làm cho nhu cầu về ñất ñai các ngành ñó cũng tăng
theo.Trong ngành nông nghiệp, ñất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết ñối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của
con người. ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là ñiều kiện vật chất
ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong quá trình sản xuất
như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao ñộng hay phương tiện lao ñộng (Sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình

thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
ñều ñược xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng ñất. Ngoài vai trò là cơ sở
không gian ñất còn có hai chức năng ñặc biệt quan trọng: Là ñối tượng chịu
sự tác ñộng trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. ðất tham gia
tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và
các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, ñất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu của ñất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp chỉ có ñất mới có chức năng này”
1.2. Một số lý luận về sử dụng ñất
1.2.1. Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn ñinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng ñất hợp lý nhất là tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ña công
dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu
cầu của sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
“Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñai ñược thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñai ñược sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.

- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất ñai thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất ñai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất ñai
ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
ñất bao gồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn
chịu sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất [16]:
1.2.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng
với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản trong lòng ñất Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là
ñịa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
sương dài hoặc ngắn trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh Cường ñộ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối

với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước
vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là
vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít,
bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm
của ñất cùng khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của ñộng
thực vật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất
khác biệt giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình: ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ
cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức
ñộ xói mòn thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó ảnh
hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó,
ñịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó
ñặt ra yêu cầu phải ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm
thu lại hiệu quả sử dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá
trị công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa học
riêng biệt trong khi ñó mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu sử dụng
ñất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ

×