BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KIM THỊ OANH
THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KIM THỊ OANH
THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Kim Thị Oanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học. Nhân dịp này cho
phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng nông nghiệp, phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã trong huyện Từ
Liêm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên, giúp
ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn
Kim Thị Oanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích, yêu cầu, ý nghĩa của ñề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Sản xuất nông nghiệp và những phương hướng phát triển sản xuất trên thế
giới và ở Việt Nam 4
1.1.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trên thế giới
4
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam 8
1.2. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
1.2.2. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
1.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên 13
1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác 13
1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 14
1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội 14
1.4. Vấn ñề sử dụng ñất bền vững 15
1.4.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất bền vững 15
1.4.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 16
1.5. Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 19
1.5.1 ðặc thù sản xuất nông nghiệp hàng hóa 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
1.5.2. Những ñiều kiện cơ bản quyết ñịnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa.
20
1.5.3. Các giai ñoạn phát triển nông nghiệp hàng hóa 20
1.6 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 21
1.6.1 Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số nước
trên thế giới
21
1.6.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại
Việt Nam 22
CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
25
2.1 ðối tượng nghiên cứu 25
2.2 Phạm vi nghiên cứu 25
2.3 Nội dung nghiên cứu 25
2.3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến sử dụng nguồn tài
nguyên ñất nông nghiệp ở huyện Từ Liêm
25
2.3.2 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Từ Liêm 25
2.3.3 Các loại hình sử dụng ñất chính và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các
loại hình sử dụng ñất ñó trên ñịa bàn huyện 25
2.3.4 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Từ Liêm 26
2.4 Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1 Phương pháp chọn mẫu 26
2.4.2 Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 26
2.4.3 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế 27
2.4.4 Phương pháp ñánh giá các loại hình sử dụng ñất dựa trên cơ sở ñịnh tính
theo 3 tiêu chí
27
2.4.5 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 29
3.1.1 Vị trí ñịa lý 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
3.1.2. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 30
3.2 Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 33
3.2.1. Dân số và nguồn lao ñộng 33
3.2.2 ðất ñai và khoáng sản 34
3.2.3. Khả năng khai thác thị trường 35
3.2.4 Tốc ñộ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
3.2.5 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 39
3.3. Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Từ Liêm 42
3.3.1. Hiện trạng sử dụng các loại ñất 42
3.3.2. Tình hình quản lý và thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Từ Liêm 43
3.4. Các loại hình sử dụng ñất chính của huyện Từ Liêm 46
3.4.1 Loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất vùng nghiên cứu 47
3.4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Từ Liêm 54
3.5 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Từ Liêm 73
3.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 73
3.5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của
huyện Từ Liêm 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2 ðề nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất trên ñịa bàn huyện 36
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn huyện và khu vực do huyện quản lý 38
Bảng 3.3. Thu chi ngân sách huyện Từ Liêm giai ñoạn 2007 -2012 39
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 45
Bảng 3.5: Các loại hình sử dụng ñất chính của vùng 1 huyện Từ Liêm năm 2012 48
Bảng 3.6: Các loại hình sử dụng ñất chính của vùng 2 huyện Từ Liêm năm 2012 49
Bảng 3.7: Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên toàn huyện 50
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 trên 1 ha ñất gieo trồng 55
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 trên 1ha gieo trồng 57
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 58
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 60
Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất 62
Bảng 3.13: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao ñộng
của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha)
65
Bảng 3.14: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao ñộng
của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha)
66
Bảng 3.15: Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công
lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất 68
Bảng 3.17: ðịnh hướng một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 1 75
Bảng 3.18: ðịnh hướng một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 2 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu ñồ thể hiện cơ cấu sử dụng ñất năm 2012 43
Hình 3.2. LUT lúa – màu tại xã Thụy Phương 51
Hình 3.3a: LUT chuyên hoa tại xã Tây Tựu 52
Hình 3.3b: LUT chuyên hoa tại xã Tây Tựu 52
Hình 3.4: LUT chuyên rau màu tại xã Thượng Cát 52
Hình 3.5: LUT quất cảnh xã ðông Ngạc 53
Hình 3.6: LUT chuyên trồng cây ăn quả tại xã Phú Diễn 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CPTG Chi phí trung gian
3 ðBSH ðồng bằng sông Hồng
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư
7 Lð Lao ñộng
8 LUT Loại hình sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
“Tấc ñất tấc vàng” câu thành ngữ từ ngàn xưa của ông cha ta ñến nay vẫn
còn nguyên giá trị. ðất ñai là môi trường sống của cả xã hội, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công
trình văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ñồng thời ñất ñai là nguồn tài nguyên vô
giá, là kết quả ñấu tranh và lao ñộng hàng nghìn năm qua của nhân dân, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược.
Trong những năm gần ñây, ñô thị hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, ñó là một
yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên, ñô thị hóa ngày càng tăng cao ñồng nghĩa
với việc thu hẹp diện tích ñất dành cho sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, nông nghiệp, nông thôn là yếu tố chủ ñạo
dẫn tới thành công của Việt Nam. Nông nghiệp ñóng góp 21% GDP và thực tế góp
phần rất lớn vào công cuộc xóa ñói, giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Kinh tế
nông nghiệp cũng ñóng góp 1/3 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Hiện nay, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tạo việc làm cho gần 50% lực lượng
lao ñộng. Hơn nữa, gần 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn và khoảng 90%
người nghèo là ở nông thôn. Vì vậy, việc phát triển kinh tế nông thôn, trong ñó có
nông nghiệp, là rất quan trọng ñối với quá trình phát triển của Việt Nam. Vì vậy,
việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có ảnh hưởng lớn ñến sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp
phát triển các ngành khác. Việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có
hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái bền vững ñang trở thành vấn ñề toàn cầu. Xét trên
tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñang ñang ñối mặt với hàng loạt các vấn
ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa
thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong
ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng
dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Thủ ñô nói chung, huyện Từ Liêm
cũng ñang bước vào thời kỳ ñô thị hóa một cách mạnh mẽ. Mục tiêu ñô thị hoá
huyện Từ Liêm ñến năm 2020 là xây dựng Từ Liêm trở thành ñô thị giàu ñẹp – văn
minh, có khả năng thành quận nội thành của thành phố; Là ñầu mối giao lưu và phát
triển kinh tế phía Tây của Thành phố, phát triển ñồng bộ hệ thống cở sở hạ tầng
kinh tế xã hội, tạo lập cảnh quan và môi trường sinh thái cho thủ ñô văn minh, hiện
ñại. ðang trên ñà phát triển, với tốc ñộ ñô thị hóa tăng cao, việc giữ ñất dành cho nhu
cầu sản xuất nông nghiệp là rất khó. Do ñó, những năm gần ñây ñất nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện Từ Liêm giảm xuống nhanh chóng do chuyển mục ñích sử dụng từ ñất
nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp và chắc chắn còn giảm mạnh trong những năm
tiếp theo. Là một Huyện có tiềm năng trong ngành sản xuất nông nghiệp, ñã có rất
nhiều sản phẩm nông nghiệp mang dấu ấn riêng cần tích cực phát huy như bưởi Phú
Diễn, hoa Tây Tựu Lao ñộng nông nghiệp huyện Từ Liêm còn chiếm tỷ lệ khá lớn,
chưa thể chuyển ñổi nghề nghiệp một cách nhanh chóng khi bị mất ñất, nhiều hộ dân
ñã tự sang các làng khác, huyện khác thuê ñất ñể sản xuất nông nghiệp khi gia ñình
mình bị mất ñất vào các dự án phát triển kinh tế của Huyện. Vấn ñề ñặt ra hiện nay là
phát triển các ngành nghề kinh tế trọng ñiểm của huyện, ñồng thời cân ñối diện tích
ñất sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo an ninh lương thực vừa phát huy các sản
phẩm nông nghiệp ñã có thương hiệu trong thị thường tiêu thụ. Do vậy, tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Từ Liêm và
ñịnh hướng cho sự phát triển những năm tiếp theo là rất cần thiết, từ thực tiễn trên tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ Thực trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội”
2. Mục ñích, yêu cầu, ý nghĩa của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và lựa chọn loại hình sử dụng
ñất phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu
- Phân tích, ñánh giá ñược hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của một số
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp, xác ñịnh ñược các loại hình sử dụng ñất hiệu
quả và bền vững trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp phù hợp nhằm khai thác, phát huy
tiềm năng và sử dụng hợp lý ñất nông nghiệp ñảm bảo hiệu quả, bền vững.
2.3. Ý nghĩa của ñề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Từ Liêm và là cơ sở ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
trong tương lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và thúc ñẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sản xuất nông nghiệp và những phương hướng phát triển sản xuất trên
thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp vẫn ñược coi là một trong những ngành chủ chốt và hứa hẹn
nhất ñối với vấn ñề xóa ñói, giảm nghèo ở nhiều nước trên thế giới (WB, 2008),
mặc dù, sự ñóng góp của ngành nông nghiệp vào tạo việc làm ñang có xu hướng
giảm mạnh. Ở rất nhiều nước, nông nghiệp vẫn tiếp tục là ngành ñem lại sinh kế
chính, là nguồn tạo việc làm lớn thứ hai, chỉ sau ngành dịch vụ (với khả năng tạo
việc làm cho khoảng 1 tỷ lao ñộng. Thậm chí, trong một số giai ñoạn nhất ñịnh, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, nông nghiệp ñược coi là ngành có thể hấp
thụ ñược một số ít lực lượng lao ñộng bị sa thải ở các ngành khác (Csaki et
al, 2000). Bên cạnh ñó, qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước như
Ấn ðộ, Bangladesh, Kenya, Philippines và Bolivia, các nhà nghiên cứu ñã ñi tới
một kết luận, ñó là việc phát triển, tăng trưởng khu vực nông thôn sẽ giúp xóa ñói
giảm nghèo ở không chỉ riêng khu vực nông thôn, mà còn giảm nghèo ở cả khu vực
thành thị, trong khi ñó tăng trưởng ở khu vực thành thị không ñủ ñảm bảo cho việc
xóa ñói giảm nghèo ở khu vực nông thôn (Ashley and Maxwell, 2001). Chính vì
vậy, việc làm thế nào ñể tăng trưởng ngành nông nghiệp vẫn trở thành một bài toán
quan trọng.
Hiện nay, trên thế giới ñang triển khai một số mô hình phát triển nông nghiệp sau:
* Mô hình nông trang quy mô nhỏ
Mô hình tăng trưởng ngành nông nghiệp dựa trên sự hoạt ñộng có hiệu quả
của các nông trang quy mô nhỏ, theo gợi ý của Ellis và Biggs là mô hình mà ñã
thống trị hơn nửa thập kỷ qua (ibid). ðây là mô hình trong ñó việc sản xuất các sản
phẩm chủ yếu ñóng một vai trò hết sức quan trọng, ñặc biệt là các sản phẩm ngũ cốc
bán thương mại. Mô hình này cũng ñược ca ngợi trong một báo cáo của IFAD năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
2001 thông qua bằng chứng nghiên cứu tại 4 nước (Colombia, Brazil, Ấn ðộ và
Malaysia). IFAD ñã kết luận rằng năng suất ñất ở các nông trang quy mô nhỏ thì
thường tối thiểu gấp hai lần so với các nông trang quy mô lớn. Khoảng cách về
năng suất ñất có rất nhiều nguyên nhân, có thể do chất lượng ñất và cường ñộ lao
ñộng cao hơn. Thông thường, lợi thế của các nông trang nhỏ là có thể ñạt ñược sản
lượng cao nếu áp dụng phương pháp trồng hỗn hợp các loại cây có giá trị cao hơn,
trồng xen canh, ña vụ và thời gian bỏ hoang ñất ngắn hơn các nông trang lớn (ibid).
Việc áp dụng mô hình nông trang nhỏ và sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp trong thời gian ñầu ñã ñem lại sự tăng trưởng nông
nghiệp liên tục ở nhiều nước. Một số nước như: Nhật Bản, Hungary, Bulgaria,…
ñang tích cực thực hiện nhiều biện pháp ñể mở rộng quy mô ñất nông nghiệp.
* Mô hình nông thôn mới
Hiện nay, nhiều nhà hoạch ñịnh chính sách ở nhiều quốc gia ñã và ñang dần
dần thay ñổi cách tiếp cận chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nhiều
người cho rằng các chính sách phát triển theo ngành truyền thống cần phải ñược
xem xét lại, nâng cấp và thậm chí trong nhiều trường hợp cần phải ñược dần dần
xóa bỏ và thay thế bằng nhiều công cụ hữu ích khác. Thực tế cho thấy, nhiều sự hỗ
trợ, bao cấp trong nông nghiệp chỉ mang lại một chút tác ñộng tích cực cho phát
triển ngành nông nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Ở nhiều nước, ñặc
biệt các nước có nền công nghiệp phát triển thu nhập của các hộ nông dân lại chủ
yếu dựa vào các hoạt ñộng ngoài nông nghiệp, chính vì vậy việc phát triển khu vực
nông thôn sẽ phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều công cụ kinh tế mới. Ví dụ, một
số nước trong khối Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ñang hướng sự
quan tâm vào cách tiếp cận dựa vào khu vực khi hoạch ñịnh các chính sách nông
thôn thay thế cho cách tiếp cận lĩnh vực, nghĩa là tăng cường ñầu tư hơn là chú
trọng bao cấp, làm cho chính sách nông thôn có thể lồng ghép, hòa hợp với các
chính sách ngành khác và cải thiện việc chi tiêu công sao cho có hiệu quả và hợp lý
ở các khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, cách tiếp cận dựa vào khu vực – hay ‘mô hình
nông thôn mới’ – là cách tiếp cận dựa vào ñầu tư chiến lược nhằm khuyến khích
phát triển các hoạt ñộng ñem lại hiệu quả sản xuất cao nhất cho từng khu vực; chú ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
tới ñặc trưng của từng khu vực như là một yếu tố tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh
tranh mới (chẳng hạn như môi trường, văn hóa và các sản phẩm ñịa phương); chú ý
nhiều hơn tới các hàng hóa ñược coi là công cộng hoặc các ñiều kiện khung ñể hỗ
trợ cho các doanh nghiệp một cách gián tiếp; phân cấp quản lý hành chính và thiết
kế chính sách cho từng cấp (cấp trung ương, vùng và ñịa phương) và tăng cường sử
dụng cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các khu vực công, tư và tự nguyện cho việc phát
triển và thực hiện các chính sách ñịa phương và khu vực.
Việc hỗ trợ, bao cấp cho thay ñổi công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp
ñã có tác ñộng ñáng kể tới việc thay ñổi cấu cơ cấu kinh tế và việc phát triển nông
nghiệp là kết quả của việc tăng cường vốn trong sản xuất nông nghiệp, việc sản xuất
ít phụ thuộc vào tự nhiên và ñòi hỏi ít lao ñộng hơn. Mô hình hiện ñại hóa cũng dẫn
tới kết quả là các gia ñình nông thôn sản xuất nhiều hơn và sản xuất trên phần diện
tích lớn hơn, chính vì vậy, số lượng các nông trang và quy mô lao ñộng nông
nghiệp ñã giảm xuống mạnh mẽ. Chẳng hạn, ở Tây Ban Nha trong vòng 10 năm (từ
1989 ñến 1999) áp dụng mô hình hiện ñại hóa ñã cho kết quả là hơn một triệu số hộ
nông trang bị biến mất (tức là chỉ còn có khoảng 22% số hộ nông trang còn tồn tại
so với thời gian ñầu của thập kỷ trước) và quy mô nông trang trung bình tăng lên
36% (Arnalte và Ortiz, 2003:5).
* Mô hình nội sinh
Sau một quá trình dài triển khai, mô hình hiện ñại hóa và can thiệp từ bên
ngoài ñã tỏ rõ một số hạn chế nhất ñịnh, vì vậy cách tiếp cận nội sinh hướng vào
phát triển ñã bắt ñầu nổi lên ở một số nước (ibid). Cách tiếp cận này dựa vào một số
nguyên tắc cơ bản, ñược hình thành dựa trên các nguồn lực ñịa phương, cơ chế
tham gia, phối hợp, ‘xây dựng các mục tiêu dưới dạng quy trình’, các giá trị truyền
thống,… Cách tiếp cận này cũng ñã khắc phục ñược một số vấn ñề phát triển ở giai
ñọan ñầu. Cách tiếp cận mới ñã ñược thể hiện trong chính sách phát triển nông thôn
ở các nước EU, cụ thể:
(i) Nâng cao khả năng cạnh tranh của các khu vực nông thôn thông qua việc
chú trọng hơn tới tính ña dạng của các khu vực này và ñồng thời ñưa ra các trợ cấp
phù hợp với ñặc tính của từng khu vực và nhu cầu ña dạng của các vùng nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
(ii) Phân công nhiều hơn nhiệm vụ và trách nhiệm trong khâu lập chính sách
và thực thi cho cấp chính quyền ñịa phương, cũng như gắn kết với các tổ chức
NGOs ñịa phương và người dân trong việc thiết kế và thực hiện chiến lược và các
công cụ hỗ trợ ñều phải nhằm vào các nhu cầu thiết thực của họ (các tiếp cận từ
dưới lên).
(iii) Phối hợp các họat ñộng trong tạo lập chính sách nhằm ñảm bảo tính chặt
chẽ trong hành ñộng.
(iv) Thành lập các doanh nghiệp mới thông qua cổ vũ, thúc ñẩy tinh thần
kinh doanh của các doanh nhân và ñầu tư vào cơ sở hạ tầng công cộng, nguồn nhân
lực và vốn xã hội, bằng cách ñó sẽ hướng vào ña dạng hóa ngành/lĩnh vực thay vì
chỉ tập trung vào nông nghiệp.
Nhận thức về khu vực nông thôn ngày nay ñã có sự thay ñổi trong tư duy của
phần lớn người dân các nước EU. Họ cho rằng khu vực nông nông cũng có rất
nhiều lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa, ñiều này ñã giúp
cho nhiều vùng nông thôn trở thành ñịa ñiểm thu hút du lịch và các vùng này sẽ
phát triển nhờ phát triển ngành du lịch. Do ñó, vùng nông thôn dường như ñược
xem như là gắn kết với các hoạt ñộng kinh tế hơn là thuần túy nông nghiệp
(Mandl et al, 2007).
Tóm lại, phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và ñảm bảo cải thiện ñời
sống cho người lao ñộng ở khu vực nông thôn, cũng như phát triển bền vững khu
vực nông thôn ở nhiều nước nói chung là một quá trình hết sức dài và gian nan.
Hiện nay, trên thế giới mặc dù ngành nông nghiệp không còn là ngành ñứng ñầu
trong ñóng góp vào giá trị tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia và cũng không phải
là ngành ñứng ñầu trong thu hút lực lượng lao ñộng, song vai trò của nông nghiệp
trong việc ñảm bảo an ninh lương thực của từng quốc gia, trong việc ñảm bảo cân
bằng sinh thái, môi trường và các giá trị văn hóa truyền thống luôn ñược ñề cao.
Thực tế cho thấy rằng không phải những nước giàu tài nguyên, có ñiều kiện
tự nhiên thuận lợi hay có diện tích ñất nông nghiệp lớn là có thể thành công trong
việc phát triển ngành nông nghiệp. Sự thành công trong chặng ñường phát triển khu
vực nông thôn và tạo việc làm cho người lao ñộng ở khu vực này phụ thuộc rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
nhiều vào các chính sách phát triển kinh tế – xã hội hợp lý và kịp thời của từng
nước, cũng như cả việc triển khai, thực thi chính sách.
1.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích ñứng thứ 4 ở vùng ðông Nam Á, nhưng dân
số lại ñứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên ñầu người xếp vào hàng thứ 9
trong khu vực. Theo số liệu thống kê bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
ñạt 1.118,42m
2
/người.
ðất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không ñều giữa các vùng trong cả nước.
Vùng ñồng Bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước chiếm 67,1%
diện tích toàn vùng và vùng ñất trũng. ðộ phì và ñộ màu mỡ của các vùng khác
nhau, trong ñó vùng ñồng vằng Sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long có ñộ màu
mỡ cao chủ yếu là ñất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng ðông
Nam bộ và Tây Nguyên phần lớn là ñất bazan.
ðất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích ñất tự nhiên của
cả nước. Do có ñặc ñiểm tự nhiên khí hậu cận nhiệt ñới: Miền Bắc có 4 mùa rõ rệt
vì vậy sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và
mùa khô) nên việc sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi, do ñó các sản phẩm nông
nghiệp cũng rất ña dạng và phong phú.
Hiện nay diện tích ñất nông nghiệp ở nước ta ñang bị thu hẹp dần qua từng
năm (Tính ñến năm 2011 giảm hơn 170.000ha, diện tích ñất canh tác Việt Nam vào
loại thấp nhất thế giới chỉ khoảng 0,12%). Có rất nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình
trạng trên ñó là: Do quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa quá nhanh, ñặc biệt
những năm gần ñây hàng loạt những sân golf xây dựng làm cho ñất ñai bị
hủy diệt (những năm gần ñây, các sân golf rộng lớn từ 18-24 thậm chí tới 36 - 42 lỗ
có diện tích rộng trên vài chục ha xuất hiện một cách ồ ạt. Người ta chặt cây rừng,
san ủi hàng triệu khối ñất ñá, thay ñổi ñịa hình, phá vỡ cảnh quan tự nhiên ñể cho ra
ñời nhiều “ñiểm ñến xanh”, “thiên ñường xanh”… mà ẩn dấu phía sau là những
mảng xám, màu ñen gây hại cho môi sinh, xã hội). Ngoài ra do nhu cầu về sử dụng
năng lượng nên chúng ta ñã ñẩy mạnh việc xây dựng hàng loạt các công trình thủy
ñiện, hồ tích nước làm ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp ñến các diện tích ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
nông nghiệp ñang canh tác(các công trình này làm ngập các thung lũng, các diện
tích cây trồng ñang canh tác…). ðó là chưa kể ñến một phần diện tích ñất nông
nghiệp bị chuyển ñổi mục ñích sử dụng vào ngành nuôi trồng thủy sản.
Tất cả các vấn ñề trên ảnh hưởng trực tiếp ñến các vấn ñề an ninh lương
thực, an sinh xã hội…vì hàng năm dân số nước ta tăng bình quân 1 triệu người. Tuy
trước mắt chúng ta vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá ổn ñịnh, an ninh lương
thực quốc gia chưa phải là ñiều ñáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc ñộ chuyển ñổi ñất
như hiện nay ñó cũng chính là thách thức lớn của ngành nông nghiệp Việt Nam
trong những năm tới. Do vậy, việc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả ñất nông
nghiệp là một vấn ñề quan trọng và cần thiết trong giai ñoạn hiện nay
1.2. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Khái niệm về hiệu quả ñược sử dụng trong ñời sống xã hội, nói ñến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc ñạt kết quả tốt. Như vậy, hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong ñợi và hướng tới. Nó có nội dung
khác nhau ở lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất,
năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao ñộng hiệu quả
là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra
một ñơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn
vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả là có tác dụng tích cực ñối với một lĩnh vực xã
hội nào ñó.
Theo từ ñiển bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Hiệu quả sử dụng ñất là chỉ
tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất ñai trong hoạt ñộng kinh tế, thể hiện
qua sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu ñược bằng tiền ñồng thời về mặt xã hội,
là thể hiện hiệu quả của lượng lao ñộng ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng
kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác ñất.
Riêng ñối với nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị sản
lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao ñộng của nông dân, công nhân trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu
ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến…) ñể ñảm bảo sự ổn
ñịnh về kinh tế và xã hội của ñất nước.
Hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học - kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất
ñịnh, cần gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế… cùng với các biện
pháp kỹ thuật thâm canh truyền thống, phải coi trọng việc vận dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới, tiến hành mạnh mẽ việc bố trí lại cơ cấu kinh tế theo
hướng khắc phục tính tự cấp tự túc về lương thực từ lâ ñời, biến ñổi mạnh nông
nghiệp thành một ngành kinh tế hàng hoá; chỉ trên cơ sở ñó mới có ñiều kiện thực tế
tận dụng các tiềm năng phong phú sẵn có về ñất ñai và lao ñộng của Việt Nam.
Theo ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994) [9], thì hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì vậy khi ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất ñến các vấn ñề
xã hội bao gồm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong
nông thôn. ðây thực chất là ñề cập ñến hiệu quả xã hội khi ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp. Ngoài ra cũng theo tác giả này thì phát triển nông nghiệp chỉ
có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, ñiều
này ñồng nghĩa với việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phải quan tâm
tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh.
Như vậy khi tiến hành ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thì chúng
ta không chỉ ñánh giá về một mặt kinh tế mà phải xem xét ñánh giá cả về mặt hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường. Ba hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với
nhau như một thể thống nhất và không thể tách rời nhau.
1.2.2. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Diện tích ñất ñai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần
thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí, ). Chính vì vậy, khi ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả
thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 ñồng chi phí, 1
công lao ñộng ñầu tư .
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do
ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh trên mỗi
vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh h-
ưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất (môi trường ñất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối tượng
lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông nghiệp. Mặt khác,
nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ lên môi trường. Trong quá trình phát triển, ở
nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra những trở ngại to lớn, có khi
không thể vượt qua ñược. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con
người biết cách làm cho môi trường không bị phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội.
ðồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông
nghiệp ở giai ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, cần quan tâm ñến ảnh hưởng của sản
xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay không? Việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển mối quan
hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội
rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến nông dân, ñến các quan hệ
sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần
quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp, ñến các vấn ñề xã hội như:
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
* Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có thể xem xét ở các
mặt sau:
- Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược thị
trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả, và tàn dư ñể lại). Một hệ
thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản phẩm
phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ
theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai ñoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng thì nguy
cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
- Bảo vệ môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái hoá
ñất bảo vệ môi trường sinh thái.
ðộ phì nhiêu của ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với việc quản lý và sử
dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc
canh, ).
- Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội. ðáp ứng ñược các nhu cầu của nông hộ là
ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
môi trường, ). Sản phẩm thu ñược phải thoã mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người nông dân.
- ðảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong cung cấp tư
liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng ) có ảnh
hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố
của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, cần ñánh
giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù
hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố
ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ.
1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự
nhiên của sinh vật ñể lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các ñầu vào nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và
Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử
dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông
nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế.
Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên, dựa trên
cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây
trồng vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc tổ chức khai thác
và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [15]. Vì thế, cần phát huy thế mạnh của
các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các
hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó [16].
1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và
thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra
- Hệ thống chính sách (ñất ñai, hỗ trợ, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư…).
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
1.4. Vấn ñề sử dụng ñất bền vững
1.4.1 Sự cần thiết phải sử dụng ñất bền vững
Do áp lực của tăng dân số và tốc ñộ ñô thị hoá, do các sai lầm trong lựa chọn
kỹ thuật, con người ñang phải ñối mặt với những thách thức to lớn. Tài nguyên
thiên nhiên cạn kiệt, thiên tai xảy ra bất thường, bầu khí quyển, nguồn nước bị ô
nhiễm nặng ñang ñe dọa cuộc sống của mọi người. Hơn lúc nào hết ñòi hỏi phải
có những hành ñộng kịp thời nhằm ngăn chặn ñà suy thoái của môi trường sống.
ðất nước ta ñang ñẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện ñại hoá. Trong
nông nghiệp, quá trình chuyển dịch kinh tế ñang diễn ra sôi nổi ở khắp nơi trên ñất
nước. Làm thế nào ñể phát triển nhanh nhưng không tác ñộng xấu ñến môi trường,
ñến sinh hoạt bình thường của cộng ñồng ñang là mối quan tâm của toàn xã hội.
Trước tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu, vấn ñề phát triển bền vững
lại càng nổ lên gay gắt bởi nó quan hệ ñên an sinh xã hội, là ñiều kiện ñể công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá thành công.
Sự tăng dân số ñang gia tăng áp lực lên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Mà tài nguyên thiên nhiên thì lại rất có hạn: ñất trồng cho nông nghiệp, nguồn nước và
các vật tư khác là những yếu tố hạn chế. Ngay dầu lửa, nguồn năng lượng chủ yếu của
công nghiệp cũng không còn là bao, có nhiều dự ñoán khác nhau có thể là còn khai
thác ñược 30-50 năm, cũng có thể là ngắn hơn.
Cứ mỗi năm thế giới lại tăng thêm từ 80 - 100 triệu người. Tăng dân số có
nghĩa là tăng nhu cầu lương thực và thực phẩm, áp lực về công ăn việc làm theo ñó
cũng tăng lên. Từ thống kê của ILRI cho thấy nhu cầu sữa, thịt, trứng và thức ăn gia
súc ở vùng châu Á, Thái bình Dương ñã tăng gấp ñôi so với năm 1980. Theo ước
tính thì dân số thế giới sẽ tăng từ 6.02 tỉ hiện nay lên 7,5 tỉ vào năm 2020. Và nước
ta cũng sẽ tăng lên ñến 100 triệu người vào năm 2020. Riêng nước ta mỗi năm nông
nghiệp phải nuôi thêm 1 triệu miệng ăn, có nghĩa là phải có thêm khoảng 1 triệu tấn
lương thực mỗi năm, chưa kể các loại thực phẩm.
Sự khai thác tài nguyên quá mức ñã dẫn ñến tàn phá thiên nhiên; gây xói
mòn, ô nhiễm ñất, nước, khí trời, làm mất ña dạng sinh học và ñang thu hẹp môi
trường sinh sống của nhiều loài ñộng thực vật kể cả loài người.