BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC TẠO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẤP ðỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN SAU KHI THỰC HIỆN DỒN ðIỀN, ðỔI THỬA ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai.
Mã số : 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN PHẤN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tạo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Ban
quản lý ñào tạo, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội và các thấy giáo, cô giáo công tác tại Cục ðăng ký và Thống
kê - Tổng cục Quản lý ñất ñai - Bộ Tài nguyên và Môi trường
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Mai Văn
Phấn - Cục phó cục ðăng ký và Thống kê là người ñã hướng dẫn cho tôi thực
hiện những ñịnh hướng của ñề tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
của UBND các xã; sự quan tâm, tạo ñiều kiện của UBND huyện Yên Phong,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Phong, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Ninh; các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp; sự ñộng viên,
tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tạo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt vii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học về dồn ñiền ñổi thửa. 4
1.2 Tình hình nghiên cứu dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông
nghiệp ở một số nước trên thế giới 4
1.2.1 ðài Loan 4
1.2.2 Inñonexia 5
1.2.3 Thái Lan 5
1.2.4 Trung Quốc 6
1.2.5 Tình hình chung của các nước châu Á 7
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp Việt Nam 7
1.3.1 Giai ñoạn 1945-1954 7
1.3.2 Giai ñoạn 1955-1975 8
1.3.3 Giai ñoạn năm 1976-1985 9
1.3.4 Giai ñoạn từ 1986 ñến nay 10
1.4 Thực trạng dồn ñiền, ñổi thửa ở Việt Nam 11
1.4.1 Thực trạng manh mún ruộng ñất 12
1.4.2 Nguyên nhân của tình trạng manh mún ruộng ñất 15
1.4.3 Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng ñất 16
1.4.4 Tình hình thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa 17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.4.5 Tác ñộng của dồn ñiền ñổi thửa ñối với công tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai 27
1.5 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp 29
1.5.1 Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 29
1.5.2 Quy trình thực hiện 33
1.5.3 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ở Việt Nam 35
1.5.4 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh (tính ñến hết tháng 12 năm 2012) 38
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 ðối tượng nghiên cứu 40
2.2 Phạm vi nghiên cứu 40
2.3 Nội dung nghiên cứu 40
2.3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh 40
2.3.2 Thực trạng trước và sau khi dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất 40
2.3.3 ðề xuất một số giải pháp, kiến nghị ñối với công tác cấp ñổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất sau dồn ñổi 41
2.4 Phương pháp nghiên cứu 41
2.4.1 Phương pháp ñiều tra số liệu sơ cấp 41
2.4.2 Phương pháp ñiều tra số liệu thứ cấp 42
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Yên Phong 44
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội. 50
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Yên Phong 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.2.1 Tổ chức quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Yên Phong 61
3.2.2 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu ñịa chỉnh 67
3.2.3 Tác ñộng tích cực của việc dồn ñiền, ñổi thửa 68
3.2.4 Tác ñộng tiêu cực của việc dồn ñiền, ñổi thửa 70
3.3 Thực trạng dồn ñiền, ñổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Phong 71
3.3.1 Thực trạng dồn diền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp 71
3.3.2 Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ban ñầu 76
3.3.3 Thực trạng cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dung ñất sau khi
thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp 78
3.4 ðánh giá quá trình thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa và cấp ñổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện
Yên Phong 78
3.4.1 Quá trình thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp
của huyện Yên Phong 78
3.4.2 Quá trình thực hiện cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Phong 80
3.5 ðề xuất giải pháp cấp ñổi giấy chứng nhận sau dồn ñiền, ñổi thửa
ñất sản xuất nông nghiệp 83
3.5.1 Giải pháp về chính sách 83
3.5.2 Giải pháp về kỹ thuật 85
3.5.3 Giải pháp về kinh phí thực hiện 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1 Kết luận 93
2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước 13
1.2 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH 14
1.3 ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ 15
1.4 Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương 26
3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai ñoạn 2008 - 2012
huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh 51
3.2 Một số chỉ tiêu so sánh của huyện Yên Phong với tỉnh Bắc Ninh 52
3.3 Tình hình biến ñộng dân số qua một số năm gần ñây 55
3.4 Một số chỉ tiêu so sánh về dân số của huyện Yên Phong 55
3.5 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm 57
3.6 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Yên Phong 2012 67
3.7 Kết quả dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp huyện YP 75
3.8 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh 77
3.9 Kết quả cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất huyện YP 78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
BCH : Ban chấp hành
CCRð : Cải cách ruộng ñất
DððT : Dồn ñiền ñổi thửa
DðRð : Dồn ñổi ruộng ñất
DT : Diện tích
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
GCN : Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất
NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
QH : Quy hoạch
UBND : Uỷ ban nhân dân
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, ñất ñai luôn là sự quan tâm
hàng ñầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Hoạt ñộng quản lý ñất ñai
của các quốc gia trên thế giới ñều hướng tới việc tập trung quyền lực về quản
lý ñất ñai vào tay Nhà nước và bảo hộ quyền sử dụng/quyền sở hữu hợp pháp
cho người sử dụng ñất.
Ở nước ta, trong mọi chế ñộ xã hội, Nhà nước cũng luôn quan tâm ñến
việc quản lý ñất ñai và ñược thể hiện bằng các chế ñộ quản lý cụ thể, tương
ứng. ðể quản lý ñược ñất ñai, Nhà nước nhất thiết cần phải có thông tin về ñất
ñai. Theo ñó, ñặt ra yêu cầu, nội dung của “Hệ thống hồ sơ ñịa chính” phải
thiết lập ñể ñáp ứng các yêu cầu quản lý và bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp
cho người sử dụng ñất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận.
ðối với người sử dụng ñất, Giấy chứng nhận ñược coi như là chứng thư
pháp lý ñể bảo ñảm việc thực hiện các quyền theo quy ñịnh của pháp luật và
cũng ñể bảo vệ quyền lợi chính ñáng khi có xảy ra tranh chấp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tại từng thời ñiểm nhằm ñảm bảo mục
tiêu an ninh lương thực, ñặc biệt là khi triển khai Nghị ñịnh số 64/CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp ñã
tạo ra khích lệ sản xuất mạnh mẽ và ñưa Việt Nam từ một nước nhập khẩu
lương thực trở thành nước tự bảo ñảm ñược lương thực và từng bước tham gia
vào thị trường xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, cách thức phân chia và giao ñất ñã
trực tiếp góp phần gây nên manh mún ñất ñai và chỉ phù hợp với quy mô nhỏ
lẻ và ñiều kiện kinh tế nông hộ còn hạn chế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Cùng với sự phát triển của ñất nước, việc phân chia ruộng ñất như trên
bộc lộ một số hạn chế, ñiển hình là tình trạng manh mún ruộng ñất, làm ảnh
hưởng ñến hiệu quả sản xuất, không khuyến khích phát triển các vùng chuyên
canh hàng hóa, hạn chế trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, khó khăn trong công tác quản lý của Nhà nước về ñất ñai,…
ðể khắc phục tình trạng manh mún trên, ðảng và Nhà nước ñã có chủ
trương nhằm tích tụ và tập trung ruộng ñất“việc tích tụ và tập trung ruộng ñất
phải ñược kiểm soát, quản lý chặt chẽ của nhà nước…không ñể quá trình
diễn ra tự phát làm cho người nông dân mất ruộng mà không tìm ñược việc
làm, trở thành bần cùng hóa” [3]; Thúc ñẩy quá trình tích tụ ñất ñai: “Sửa
ñổi Luật ðất ñai theo hướng: Tiếp tục khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch ñể sử dụng có
hiệu quả; giao ñất cho hộ gia ñình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử
dụng ñất; thúc ñẩy quá trình tích tụ ñất ñai; công nhận quyền sử dụng ñất
ñược vận ñộng theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn trong sản xuất,
kinh doanh” [4].
Chính sách “dồn ñiền, ñổi thửa” ñã và ñang ñược các ñịa phương quán
triệt, tổ chức thực hiện; tuy nhiên ñây không phải là một vấn ñề ñơn giản, mà
là vấn ñề lớn liên quan ñến chiến lược phát triển nông nghiệp, quản lý ñất ñai,
lao ñộng và việc làm, về tập quán canh tác,…
Huyện Yên Phong là một huyện ñiển hình cho công tác dồn ñiền, ñổi
thửa ñất sản xuất nông nghiệp theo chủ trương nói chung và ở tỉnh Bắc Ninh
nói riêng. Tuy nhiên, hậu quả của việc dồn ñổi ñất sản xuất nông nghiệp ñã
dẫn ñến toàn bộ hệ thống thông tin ñồ họa và thuộc tính về ñất ñai bị thay ñổi
và không thể hỗ trợ cho công tác quản lý ñất ñai của Nhà nước, người sử dụng
ñất sẽ không thể thực hiện các quyền của mình theo quy ñịnh của pháp luật do
thông tin trên Giấy chứng nhận ñã cấp không còn phù hợp với thực tế.
Do ñó, việc làm thế nào ñể ñồng bộ hóa quá trình dồn ñiền, ñổi thửa ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
sản xuất nông nghiệp theo chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước với
công tác quản lý ñất ñai và ñảm bảo quyền của người sử dụng ñất không bị
gián ñoạn là rất cấp thiết. Xuất phát từ những vấn ñề thực tiễn nêu trên; ñược
sự ñồng ý của khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng và giải pháp cấp ñổi giấy chứng nhận sau khi thực hiện
dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh”.
2 Mục tiêu, yêu cầu của ñề tài
2.1 Mục tiêu
- ðánh giá thực trạng công tác dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông
nghiệp và cấp ñổi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
- ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc cấp ñổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất sau khi dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện.
2.2 Yêu cầu
- Nắm vững các nội dung của Luật ðất ñai và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật ở Trung ương và ñịa phương; ñồng thời, nắm vững nội dung
chuyên môn về công tác dồn ñiền, ñổi thửa ruộng ñất; ñăng ký ñất ñai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và lập hồ sơ ñịa chính;
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh trung thực khách quan
thực trạng dồn ñiền, ñổi thửa; ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất của huyện.
- Các kiến nghị về giải pháp thực hiện phải ñược xây dựng trên cơ sở
phù hợp với quy ñịnh của pháp luật và ñiều kiện thực tế của ñịa phương và có
tính khả thi cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học về dồn ñiền ñổi thửa.
Dồn ñiền, ñổi thửa ñược hiểu là nhiều thửa ñất có cùng mục ñích sử
dụng ở tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, ñể thuận tiện ñầu tư thiết bị công nghệ
vào sản xuất, tăng diện tích sử dụng ñất, hình thành các mô hình kinh tế trang
trại ñòi hỏi phải có các thửa ñất có diện tích lớn, liền khu, liền khoảnh thì cần
phải dồn, ñổi các thửa ñất nhỏ lẻ ñó lại với nhau.
Khái niệm dồn, ñổi ñất sản xuất nông nghiệp là một trong nội dung dồn
ñiền, ñổi thửa xong chỉ nghiên cứu trong phạm vi ñất sản xuất nông nghiệp
mà chủ yếu ñất trồng lúa.
1.2 Tình hình nghiên cứu dồn ñiền, ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp ở
một số nước trên thế giới
1.2.1 ðài Loan
Ở ðài Loan sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục ñịa.
Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo
nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñược
trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo ñiều kiện ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ.
Năm 1953, ðài Loan có ñến 679.000 trang trại với quy mô 1,29
ha/trang trại. ðến năm 1991, số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô chỉ
còn 1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp
nông thôn ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng
dụng khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhưng
do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí ñánh giá vị trí của họ trong xã hội
nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất vẫn không ñược tích tụ (có nhiều
người tuy là chủ sử dụng ñất nhưng ñã chuyển sang là nghề phi nông nghiệp).
ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983 ðài Loan công bố Luật phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
triển nông nghiệp trong ñó công nhận phương thức sản xuất ủy thác của các
hộ nông dân, có nghĩa nhà nước công nhận chuyển quyền sở hữu. Ước tính ñã
có ñến 75% số trang trại áp dụng phương thức này ñể mở rộng quy mô ruộng
ñất sản xuất, Ngoài ra, ñể mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn
xóm còn tiến hành các hoạt ñộng hợp tác như làm ñất, mua bán chung một số
vật tư, sản phẩm nông nghiệp nhưng không chấp nhận phương thức tập trung
ruộng ñất, lao ñộng ñể sản xuất [15].
1.2.2 Inñonexia
ðồng bằng Java của Inñonêsia cũng trong tình trạng manh mún ruộng
ñất. Mật ñộ dân số ở ñây thậm chí còn cao hơn ñồng bằng Sông Hồng của
Việt Nam. Năm 1963, số trang trại có diện tích nhỏ hơn 0,5 ha chiếm trên
52% trong tổng số 7,9 triệu nông hộ, trang trại có từ 0,5-1 ha chiếm 27%, chỉ
có 0,4% loại trang trại có từ 4-5 ha. Trong khi ñó, 40% số trang trại do người
làm công quản lý chứ không phải do chủ sử dụng ñất quản lý. Tình trạng này
ñã ảnh hưởng ñến nhiều việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng
xanh thời ñó.
Ở Inñonêsia nói riêng và ðông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực
dân số trên ruộng ñất, nhưng ít xảy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mô lớn ñến hàng chục hecta chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân
không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như vậy, ruộng ñất vẫn không tập trung
ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm
chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm hộ ñều giảm, giá ruộng ñất (ñịa
tô) vẫn tăng lên nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống, làm thay
ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê ñất.
Như vậy, ruộng ñất ñã không vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế.
1.2.3 Thái Lan
ðồng bằng ChaoPhraya của Thái Lan cách ñây khoảng 120 năm, dân
cư vẫn còn thưa thớt, chỉ có khoảng 300 ngàn người trên 2 triệu hecta ñất; sức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
ép về dân số ñối với ruộng ñất thấp hơn các nơi khác. Về lý thuyết, công
nghiệp sẽ rút bớt lao ñộng nông thôn ra thành thị làm cho quy mô ruộng ñất
nông nghiệp tăng lên.
Tuy nhiên, sự xuất hiện hàng loạt ñô thị khổng lồ ở Băngkok vài chục
năm gần ñây ñã làm cho dân số vùng tăng nhanh (bình quân 3% năm). Kể từ
năm 1970, ñất nông nghiệp giảm trung bình 1% năm. Các trang trại bị chia
nhỏ khiến quy mô ruộng ñất giảm dần, từ 4,8ha/hộ năm 1950 xuống 4,5 ha/hộ
năm 1963, 4,1 ha/hộ năm 1978 và 3,5 ha/hộ năm 1993.
Quy mô ruộng ñất trung bình ở Thái Lan giảm còn do nguyên nhân
chia ñều cho con cái thừa kế và công nghệ sản xuất chậm tiến bộ. Từ năm
1955 ñến năm 1975, giá nông sản (lúa) giảm khá thấp, công nghệ sản xuất
“bão hòa”, không khuyến khích tập trung ruộng ñất. Trên thực tế, giá nông
sản thấp và sự bần cùng hóa của nông dân luôn ñi ñôi với sự chia nhỏ quy mô
sản xuất do lợi ích ñầu tư ruộng ñất không cao và người nông dân cũng không
có ñủ vốn ñể ñầu tư mua ñất [22].
1.2.4 Trung Quốc
Tỉnh Sơn ðông của Trung Quốc cũng ñã thực hiện chương trình dồn
ñiền ñổi thửa từ năm 1988, quy ñịnh quy mô tối ña là 2 thửa/hộ, giúp giảm số
thửa từ 7,6 thửa/hộ xuống 3,4 thửa/hộ. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật tăng từ 6,7 ñến 15% so với trước khi dồn ñiền ñổi thửa. Tuy nhiên, ñến
năm 1998, ña số nông dân chống ñối phong trào này vì dồn ñiền ñổi thửa
không phù hợp với ñiều kiện và chiến lược phát triển nông hộ. Có thể thấy bộ
lộ vấn ñề dồn ñiền ñổi thửa phải trên cơ sở tự nguyện của nông dẫn và quá
trình ñiều chỉnh thông qua phi tập trung hóa sẽ có hiệu quả cao hơn là can
thiệp hành chính của Nhà nước.
Trung Quốc cũng như nhiều nước khác cũng nóng vội, muốn can thiệp
hành chính một lần ñể giảm chi phí giao dịch vì họ cho rằng nếu ñể hộ tự làm
thông qua thị trường ñiều chỉnh thì chi phí sẽ rất cao và mất nhiều thời gian.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Tuy nhiên, việc can thiệp hành chính này không ñảm bảo ñược rằng ruộng ñất
sẽ không bị chia nhỏ lại sau dồn ñiền ñổi thửa (bán một phần, chia thừa kế
cho con cái,…) với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng Chính phủ
lại thường thiếu vốn và tốn nhiều thời gian.
1.2.5 Tình hình chung của các nước châu Á
Theo Macheanl Lipton, 2002, nền nông nghiệp các nước ñang phát
triển Châu Á ñược ñặc trưng bởi:
(1) Tỷ lệ nông nghiệp và nông thôn khá lớn và dư thừa,
(2) Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực ñặc biệt là lúa
nước dựa chủ yếu vào ñầu tư lao ñộng của nông hộ quy mô nhỏ và
(3) Sự tăng trưởng của khu vực nông nghiệp có tính chất quyết ñịnh
ñến tăng trưởng kinh tế. ðể xóa ñói giảm nghèo cần tạo thêm công ăn việc
làm cho lực lượng lao ñộng nông thôn. Thành quả của những cuộc cải cách
ruộng ñất thời gian qua ñã mang lại công ăn việc làm và tạo ñiều kiện cho các
nông hộ nhỏ phát triển kinh tế ở những nước nghèo. Chính vì thế, việc tập
trung ruộng ñất, phát triển trang trại quy mô lớn và tăng cường cơ giới hóa
không hợp lý có nguy cơ làm tăng thất nghiệp nông thôn, khiến cho thu nhập
nông hộ tăng chậm. Một bộ phận lao ñộng nông nghiệp dư thừa ñã chuyển
vào thành phố nhưng khó phát triển và trở thành người nghèo ñô thị, như vậy
hiện tượng nghèo chỉ chuyển từ khu vực này sang khu vực khác [22].
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp Việt Nam
1.3.1 Giai ñoạn 1945-1954
1.3.1.1 Thực hiện chính sách giảm tô, tịch thu ruộng ñất của thực dân Pháp,
Việt gian phản ñộng chia cho nông dân nghèo, chia lại công ñiền công thổ.
Cương lĩnh chính trị của ðảng Cộng sản ðông Dương năm 1930 ñã ñề
ra nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “ðánh ñổ ñế quốc xâm
lược giành ñộc lập dân tộc và xóa bỏ chế ñộ phong kiến giành ruộng ñất cho
nông dân ”. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công; nước Việt Nam dân chủ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
cộng hòa ra ñời ñánh ñấu một kỷ nguyên mới ñộc lập cho dân tộc, tự do hạnh
phúc cho nhân ñân; ñã ñặt nền móng cho chính sách ruộng ñất của Nhà nước
dân chủ nhân dân. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ñã ban hành sắc lệnh bãi bỏ thuế thân, thuế
môn bài, giảm tô, tịch thu ruộng ñất của thực dan Pháp, Việt gian phản ñộng
chia cho nông dân nghèo, chia lại công ñiền công thổ.
1.3.1.2 Tiến hành cải cách ruộng ñất
- Hội nghị lần thứ Năm BCHTƯ ðảng khóa II (tháng 11/1953) ñã
thông qua cương lĩnh ruộng ñất
- Luật Cải cách ruộng ñất ñã ñược Quốc Hội nước VNDCCH thông qua
ngày 4/10/1953.
- Trong ñiều kiện kháng chiến Cải cách ruộng ñất (CCRð) ñã tiến
hành 5 ñợt giảm tô và bắt ñầu ñợt 1 CCRð ở 53 xã thuộc vùng tự do ở các
tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa. Cải cách ruộng ñất ñã làm thay
chế ñộ sở hữu ruộng ñất phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở nước ta, tạo
ñộng lực thực hiện “kháng chiến, kiến quốc” thành công, ñồng thời ñặt nền
tảng cho các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
các giai ñoạn tiếp theo [23].
1.3.2 Giai ñoạn 1955-1975
Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc
thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất cơ bản. Mục ñích là ñể công hữu
hóa ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân chia lại
cho hộ nông dân ít ñất hoặc không có ñất với khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Giai ñoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng ñất ñó là miền Bắc bước
sang giai ñoạn sở hữu tập thể ñất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng
khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). ðến năm 1960, khoảng 86%
hộ nông dân và 68% tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp.
Trong hợp tác xã này, người nông dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất. Ở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản
xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản
lý chung. Từ năm 1961 ñến năm 1975, có khoảng 20.000 hợp tác xã bậc cao ra
ñời với sự tham gia của khoảng 80% hộ nông dân. Ở miền Nam, chính phủ của
chính quyền Sài Gòn cũ thực hiện Chương trình cải cách ñiền ñịa dưới một
hình thức khác, thông qua việc quản lý thuê ñất; quy ñịnh về mức hạn ñiền
(năm 1956) và Chương trình phân chia lại ñất ñai (năm 1970). Kết quả là
khoảng 1,3 triệu ha ñất nông nghiệp ñược phân chia lại cho hơn một triệu hộ
nông dân vào năm 1970, quá trình này ñược biết ñến với khẩu hiệu “ruộng ñất
về tay người cày” và hoàn thành vào cuối năm 1974 [23].
1.3.3 Giai ñoạn năm 1976-1985
Sau khi thống nhất ñất nước năm 1975, Chính phủ Việt Nam tiếp tục
phát triển xa hơn theo hướng tập thể hóa. Ở miền Bắc, các hợp tác xã nông
nghiệp mở rộng từ quy mô hợp tác xã toàn thôn ñến hợp tác xã toàn xã. Ở
miền Nam, nông dân vẫn ñược phép hoạt ñộng dưới hình thức thị trường tự
do ñến tận năm 1977-1978 sau ñó cũng từng bước ñi theo hướng tập thể hóa.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải
gánh chịu những hậu quả của cuộc chiến tranh ñể lại và hậu quả của những
chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ kinh tế tập
thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể tỏng nông nghiệp, sản
xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp
tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời ñiểm này, dân số tăng rất nhanh
(2,2-2,35%) ñã dẫn ñến phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương
thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh, dẫn ñến một bộ phận lớn dân
sống trong tình trạng nghèo và ñói [23].
Cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban
Bí thư Trung ương ðảng hay gọi là khoán 100. Dưới chính sách khoán 100,
các hợp tác giao ñất nông nghiệp ñến nhóm và người lao ñộng. Những người
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản xuất, Sản xuất vẫn dưới sự
quản lý của hợp tác xã, cuối vụ hộ nông dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa
trên sản lượng sản xuất ra và ngày công ñóng góp trong ba khâu của quá trình
sản xuất. ðất ñai vẫn thuộc sơ hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của hợp
tác xã. Mặc dù còn ñơn giản nhưng Khoán 100 ñã trở thành bước ñột phá
trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra ñời của khoán 100 ñã
có những ảnh hưởng ñáng kẻ ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản
xuất lúa gạo, tăng 6,3%/năm trong suốt giai ñoạn 1981-1985.
Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt
ñầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong
giai ñoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/năm.
ðầu năm 1988, sản lượng lương thực không ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn
ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu
thuẫn cúng gia tăng trong khu vực nông thôn, ñặc biệt mối quan hệ ñất ñai bởi
sự “cào bằng” về việc phân chia và ñiều chỉnh ñất ñai ðiều này ñặt ra yêu
cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách ñất ñai. ðể giải quyết các vấn ñề
trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã ñược thực hiện theo tinh thần
của Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988. Với sự ra ñời của
Nghị quyết 10 (Khoán 10), người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử
dụng từ 10-15 năm và lần ñầu tiên hộ nông dân ñược thừa nhận như một ñơn
vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản
xuất (máy móc, trâu bò, gia súc và các công cụ khác) ñược sở hữu dưới hình
thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này ñó là người nông dân ở
miền Nam ñược giao lại ñất họ ñã sở hữu trước năm 1975 [23].
1.3.4 Giai ñoạn từ 1986 ñến nay
1.3.4.1 ðổi mới cơ chế quản lý kinh tế
ðường lối ðổi mới, ñẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng Xã hội Chủ nghĩa ñã ñược xác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
ñịnh tại ðại hội ðại biểu toàn quốc ðảng Cộng sản Việt Nam khoá VI (1986),
và ñược ðại hội ðại biểu toàn quốc ðảng Cộng sản Việt Nam Khoá VII
(1991), Khoá VIII (1996), Khoá IX ( 2001), Khoá X (2006), Khoá XI (2011),
tiếp tục phát triển
1.3.4.2 ðổi mới cơ chế quản lý ñất ñai ñáp ứng yêu cầu ñổi mới cơ chế kinh tế
Thể chế hoá chủ trương, chính sách ñất ñai của ðảng, Hiến Pháp
CHXHCN Việt Nam năm 1992, ñã quy ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân
(ðiều 17); Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật
(ðiều 18).
Luật ðất ñai 1987, 1993, 1998, 2001, 2003, ñã cụ thể hoá các quy ñịnh
về ñất ñai của Hiến pháp. Luật ðất ñai ñã quy ñịnh các nguyên tắc quản lý và
sử dụng ñất ñai: ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch, pháp luật, sử dụng ñất ñai hợp lý hiệu quả và tiết
kiệm, bảo vệ cải tạo bồi dưỡng ñất, bảo vệ môi trường ñể phát triển bền vững;
Các quyền của người sử dụng ñất: ñược cấp GCNQSD ñất, ñược hưởng thành
quả lao ñộng và kết quả ñầu tư trên ñất ñược giao, ñược chuyển ñổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng ñất, ñược góp vốn bằng
quyền sử dụng ñất ñể sản xuất, kinh doanh; Nghĩa vụ của người sử dụng ñất:
sử dụng ñúng mục ñích, bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường, nộp thuế, lệ phí, tiền
sử dụng ñất, bồi thường khi ñược nhà nớc giao ñât, trả lại ñất khi nhà nước có
quyết ñịnh thu hồi. Bộ luật dân sự cũng quy ñịnh cụ thể các quan hệ dân sự
liên quan ñến quyền sử dụng ñất [23].
1.4 Thực trạng dồn ñiền, ñổi thửa ở Việt Nam
Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp
ñổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là ñơn
vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, nền nông nghiệp và ñặc biệt
là vấn ñề ruộng ñất trong nông nghiệp ñã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
cần phải ñược quan tâm giải quyết, ñó chính là tình trạng ruộng ñất quá manh
mún về diện tích và ô thửa. Chuyển ñổi ruộng ñất chống manh mún, phân tán
tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Mặt khác, khi thực hiện giao ñất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn ñến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn ñịnh ở cơ sở; quy hoạch sử dụng ñất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng ñồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
ñang gây trở ngại lớn cho việc ñổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ðể khắc phục tình trạng trên, giải pháp có
hiệu quả nhất là phải tiến hành dồn ñổi ruộng ñất. ðể hiểu rõ hơn tại sao phải
nhanh chóng tiến hành công tác dồn ñổi ruộng ñất. Chúng ta cần tìm hiểu thực
trạng nguyên nhân và những hạn chế do tình trạng manh mún ruộng ñất gây
trở ngại cho sản xuất, công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai như thế nào.
1.4.1 Thực trạng manh mún ruộng ñất
1.4.1.1 Tình trạng manh mún ruộng ñất ở Việt Nam
a) Hình thức:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào ñất cây hàng năm như:
ñất trồng lúa, ñất trồng màu, ñất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại
ñất trồng cây hàng năm khác. Loại ñất càng tốt, có ñiều kiện thâm canh càng
cao thì càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện ñặc trưng của sự manh mún là ruộng ñất bị "chia nhỏ" ñể
chia ñều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia ñình.
Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa ñất nằm rải rác trên tất cả các xứ ñồng
của mỗi thôn xóm, làng bản , kích thước rất ña dạng, diện tích bình quân
/thửa ñất lúa phổ biến là từ 200-400m
2
; diện tích ñất trồng màu và cây công
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100-300m
2
. Riêng các tỉnh Nam
Bộ bình quân/thửa phổ biến ñất lúa là từ 2000-4000m
2
; ñất trồng màu và cây
công nghiệp ngắn ngày bình quân lên ñến hàng nghìn m
2
.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
b) Mức ñộ: Mức ñộ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu
minh hoạ ñược thể hiện trong bảng dưới ñây.
Bảng 1.1. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước
Tổng số
thửa/hộ
Diện tích bình quân/thửa
(m
2
)
TT Vùng sinh thái
Trung
bình
Cá
biệt
ðất lúa ðất rau
1 Trung du miền núi Bắc Bộ 10 – 20
150 150 – 300 100 – 150
2 ðồng bằng sông Hồng 7- 10 47 300 – 400 100 – 150
3 Duyên hải Bắc Trung Bộ 7 – 10 30 300 – 500 200 – 300
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5 – 10 30 300- 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 – 500 1000- 5000
6 ðông Nam Bộ 4 -5 15 1000- 3000 1000- 5000
7 ðồng bằng sông Cửu Long
3 10 3000 – 5000 500 - 1000
Nguồn:Tổng cục quản lý ñất ñai [30]
c) Tình trạng manh mún về số ô thửa
- Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200
ñến 400m
2
, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m
2
, tỷ lệ thửa có diện tích <
100m
2
chiếm ñến 5 - 10% tổng số thửa, ñặc biệt có những thửa ñất mạ < 10m
2
hoặc có những thửa chiều dài vài chục m nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm.
- Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng trên cho thấy mức ñộ manh mún ruộng ñất
thuộc 1 số tỉnh ðồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh ñông dân, diện
tích ñất nông nghiệp ít thì mức ñộ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ
thấp nhất 5,7 thửa (Nam ðịnh) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có
hộ quản lý 47 thửa/ hộ (Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau,
diện tích thửa lớn nhất là 5968m
2
(Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m
2
(Ninh Bình)
ñây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng các loại cây trồng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Bảng 1.2. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH
Tổng số thửa/hộ
Diện tích bình quân/thửa
(m
2
)
TT
Tỉnh
Ít nhất
Nhiều
nhất
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
1 Hà Tây - - 9,5 20 700 216
2 Hải Phòng 5,0 18 6 - 8 20 - -
3 Hải Dương 9,0 17 11,0 10 - -
4 Vĩnh Phúc 7,1 47 9,0 10 5968 228
5 Nam ðịnh 3,1 19 5,7 10 1000 288
6 Hà Nam 7,0 37 8,2 14 1265 -
7 Ninh Bình 3,3 24 8,0 5 3224 -
(Nguồn:Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,[1])
1.4.1.2 Tình trạng manh mún ruộng ñất ở vùng ðồng bằng sông Hồng
a) ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất ở ðBSH:
Hàng thế kỷ trước ñây, tình trạng manh mún ruộng ñất ở ðBSH ñã
ñược miêu tả khá cụ thể, với những ñặc ñiểm như sau:
Thứ nhất: sự manh mún ruộng ñất không có mối quan hệ nào với mật ñộ
dân số. Nói cách khác, không phải ở ñâu ñông dân thì ở ñó ruộng ñất manh mún.
Thứ hai: sự manh mún ruộng ñất thể hiện sự khác biệt giữa các vùng.
Dường như ở các vùng có ñộ chênh cao so với mực nước biển thấp thì ñịa
hình ít bị chia cắt nên ñất ñai ít bị xé nhỏ. Các vùng có ñộ chênh cao so với
mực nước biển lớn hơn, ñịa hình bị chia cắt nhiều hơn thì ruộng ñất lại manh
mún hơn, hoặc càng ra gần biển, các ô thửa của ruộng càng lớn hơn.
Thứ ba: ngay trong cùng một vùng, hiện tượng manh mún cũng không
giống nhau; ñất trũng bị ngập nước thường xuyên hay các ruộng ngoài ñê, ô
thửa ít bị xé nhỏ hơn là ruộng ñất cao ñược ñê che chắn.
Thứ tư: sự manh mún ruộng ñất còn phụ thuộc vào ñối tượng quản lý
ruộng ñất. Những nơi tỷ lệ diện tích ñất công ñiền thấp thì mức ñộ manh mún
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
càng cao. Nói cách khác, là ñất ñai càng bị tư hữu triệt ñể thì tình trạng manh
mún ô thửa càng lớn.
Hiện nay, sự manh mún ruộng ñất ở ðồng bằng sông Hồng không khác
biệt nhiều theo quy mô thu nhập của hộ. Số thửa/hộ của các loại hộ trung bình
chỉ cao hơn ñôi chút so với hộ nghèo và giàu. Sự khác biệt không nhiều một
phần là do chính sách chia ñều ruộng ñất/ khẩu khi chia ruộng năm 1993,
phần khác là do thị trường trao ñổi mua bán ruộng ñất nông nghiệp hoạt ñộng
còn hạn chế.
Bảng 1.3. ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ
Loại hộ Số thửa/hộ Diện tích thửa (m
2
)
Nghèo
7,2 381
Trung bình
9,2 412
Khá, giầu
8,0 492
(Nguồn:Tổng quản lý ñất ñai)
1.4.2 Nguyên nhân của tình trạng manh mún ruộng ñất
1) Nguyên nhân ñầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng
manh mún ruộng ñất là sự phức tạp của ñịa hình, nhất là các vùng ñồi núi,
trung du. Do ñịa hình bị chia cắt nên ñất ñai ở ña số các ñịa phương hầu như
ñều có 3 loại ñất: ñất cao, ñất vàn và ñất thấp, trũng.
2) Nguyên nhân thứ hai là chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất cho tất cả
con cái. Ở Việt Nam ruộng ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả
các con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng ñất gắn liền với
chu kỳ phát triển của nông hộ.
3) Nguyên nhân thứ ba là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay ñổi, nhất là những thay ñổi
liên quan ñến ruộng ñất.
4) Nguyên nhân thứ tư liên quan ñến phương pháp chia ruộng bình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị ñịnh 64
CP năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng ñể có sự công bằng giữa các hộ
ñã góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng ñất. Quan ñiểm
muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân ñược chia ruộng và nhiều lý
do sau ñây khiến ña số các ñịa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, ñó là:
+ Tất cả các hộ ñều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ ðộ phì tự nhiên của ñất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất khác nhau nên phải
chia ñều ñất cho các hộ.
+ Các chân ñất thường không an toàn do các vấn ñề như úng, hạn,
chua do ñó việc chia ñều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá ñất luôn biến ñộng, tăng cao ñặc biệt là các khu ñất gần
các trục ñường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu ñô thị,
khu công nghiệp vì thế ñất ở ñó phải ñược chia ñều cho các hộ ñể mọi người
ñều có thể hưởng "thành quả" bồi thường ñất hay cùng chịu "rủi ro"nếu ñất
ñai bị chuyển mục ñích sử dụng.
1.4.3 Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng ñất
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, không giảm ñược
chi phí lao ñộng ñầu vào.
- Thửa ruộng quá nhỏ khiến nông dân ít khi nghĩ ñến việc ñầu tư tiến
bộ kỹ thuật (TBKT) ñể tăng năng suất. Theo họ, ñầu tư TBKT có thể giúp
tăng năng suất nhưng trên diện tích quá nhỏ thì sản lượng tăng không ñáng kể.
- Thửa ruộng ñã nhỏ, nhiều thửa lại phân tán làm tăng rất nhiều công
thăm ñồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nông dân không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
muốn trồng cây hàng hoá do phải tăng công bảo vệ.
- Quy mô ruộng ñất nhỏ làm giảm lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm
nông nghiệp trong bối cảnh giá nông sản luôn có sự biến ñộng bất ổn ñịnh.
- Nhiều thửa ruộng dẫn tới lãng phí ñất canh tác do phải làm nhiều bờ
ngăn, tính trung bình vùng ðBSH mất khoảng 2,4% - 4% ñất canh tác dùng
ñể ñắp bờ vùng, bờ thửa.
- Nhà nước cũng tiết kiệm ñược một khoản tiền khá lớn cho quá trình
lập hồ sơ ruộng ñất (ruộng ñất manh mún như trước ñây chỉ tăng 30 - 50%).
1.4.4 Tình hình thực hiện dồn ñiền, ñổi thửa
1.4.4.1. Khái quát tình hình thực hiện dồn ñiền ñổi thửa
Việt Nam bắt ñầu con ñường ñổi mới kinh tế của mình vào năm 1986.
Mục tiêu của chính sách ñổi mới là chuyển nền kinh tế Việt Nam từ mô hình kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN. Trong
lĩnh vực nông nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 là bước ngoặt
cơ bản. Nội dung chính của chính sách này là công nhận hộ nông dân là một
ñơn vị kinh tế tự chủ, tự do hoá thị trường ñầu vào và ñầu ra của sản xuất cũng
như các tư liệu sản xuất khác (ngoại trừ ñất ñai) và giao ñất sử dụng ổn ñịnh,
lâu dài cho người dân. Chính sách mới này ñã dẫn ñến xoá bỏ hợp tác hoá
trong nông nghiệp. Cũng theo chính sách này, nông dân ñược giao ñất nông
nghiệp trong 15 năm và ký hợp ñồng sử dụng các ñầu vào, sử dụng lao ñộng và
sản phẩm mà họ sản xuất ra. Các chỉ tiêu trong hợp ñồng ñược ổn ñịnh trong 5
năm. Hơn nữa, hầu hết các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu bò và các công cụ
khác) ñược coi là sở hữu tư nhân. Từ ñó, nông nghiệp Việt Nam bước vào một
giai ñoạn mới tương ñối ổn ñịnh. Tuy nhiên, thời gian giao ñất còn quá ngắn và
một số quyền sử dụng ñất khác chưa ñược luật pháp hoá. ðiều này dẫn ñến
nông dân có thể ít có ñộng cơ ñầu tư dài hạn trên ñất.