Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

phép so sánh trong danh ngôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.57 KB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM










NGÔ THỊ THU HẢI







PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN
VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC











THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







NGÔ THỊ THU HẢI







PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN
VIỆT NAM




Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS. Đào Thị Vân







THÁI NGUYÊN, NĂM 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, em đã được
sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Đào Thị Vân -
Người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của thầy, cô
giáo trong Viện ngôn ngữ, các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn và khoa sau
Đại học - Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã đọc và chỉ ra
những thành công và hạn chế của luận văn tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012

Học viên: Ngô Thị Thu Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Ngô Thị Thu Hải








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 10
1.1. Khái quát về danh ngôn 10
1.1.1. Định nghĩa danh ngôn 10
1.1.2. Vấn đề phân loại các câu danh ngôn 11
1.2. Khái quát về phép so sánh và cấu trúc so sánh 12
1.2.1. Một số định nghĩa về “so sánh” và “phép so sánh” 12
1.2.2. Phân biệt so sánh luận lí và so sánh tu từ 15
1.2.3. Cấu trúc so sánh 17
1.3. Khái quát về văn hóa, sơ lược về văn hóa Việt Nam thể hiện trong
danh ngôn Việt Nam. 25
1.3.1. Khái quát về văn hoá 25
1.3.2. Sơ lược về văn hoá Việt Nam thể hiện trong danh ngôn Việt Nam 30

1.4. Tiểu kết 31
Chƣơng 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÉP SO SÁNH
TRONG DANH NGÔN VIỆT NAM 33
2.1. Số liệu khảo sát và phân loại khái quát phép so sánh trong danh ngôn
Việt Nam 33
2.1.1. Số liệu khảo sát 33
2.1.2. Phân loại khái quát phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
2.2. Các kiểu so sánh trong danh ngôn Việt Nam được phân loại theo cấu trúc 42
2.2.1. Nhận xét chung 42
2.2.2. Miêu tả các kiểu cấu trúc so sánh trong danh ngôn Việt Nam 43
2.3. Các tiểu loại phép so sánh được phân theo nội dung ngữ nghĩa 80
2.3.1. Phép so sánh có đối tượng được so sánh nói về người, đối tượng
so sánh không nói về người 80
2.3.2. Phép so sánh có đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh đều
nói về con người 82
2.3.3. Phép so sánh có đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh
đều không nói về con người 83
2.3.4. Phép so sánh có đối tượng được so sánh không nói về người, đối
tượng so sánh nói về người 84
2.4. Tiểu kết 85
Chƣơng 3. PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN VIỆT NAM VỚI
VIỆC LƢU GIỮ TRI THỨC VĂN HÓA 87
3.1. Nhận xét chung về vai trò của phép so sánh trong danh ngôn Việt
Nam với việc lưu giữ tri thức văn hóa dân tộc 87
3.2. Một số tri thức văn hóa dân tộc được lưu giữ qua phép so sánh trong
danh ngôn việt nam 88

3.2.1. Tri thức văn hóa về thực vật 88
3.2.2. Tri thức văn hóa về động vật 94
3.2.3. Tri thức về văn hóa ẩm thực 101
3.2.4. Tri thức văn hóa về tôn giáo, tín ngưỡng 103
3.2.5. Tri thức văn hóa về quan niệm tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc
gia đình 105
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng tổng kết so sánh luận lí và so sánh tu từ trong danh ngôn
Việt Nam 35
Bảng 2.2: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh đồng nhất trong danh ngôn
Việt Nam 38
Bảng 2.3: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh dị biệt trong danh ngôn Việt Nam 41
Bảng 2.4: Bảng tổng kết các kiểu cấu trúc so sánh trong danh ngôn Việt Nam 43
Bảng 2.5: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố A trong phép so sánh sử
dụng trong danh ngôn Việt Nam 64
Bảng 2.6: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố A trong cấu trúc so sánh sử
dụng trong danh ngôn Việt Nam 64
Bảng 2.7: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố t trong phép so sánh sử
dụng trong danh ngôn Việt Nam 69
Bảng 2.8: Bảng tổng kết từ ngữ chỉ phương diện so sánh trong danh ngôn
Việt Nam 69
Bảng 2.9: Bảng tổng kết các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh trong danh

ngôn Việt Nam 70
Bảng 2.10: Bảng tổng kết các tiểu loại của thành tố B trong phép so sánh
dùng trong danh ngôn Việt Nam 79
Bảng 2.11: Bảng tổng kết các tiểu loại của thành tố B trong phép so sánh
dùng trong danh ngôn Việt Nam 79
Bảng 2.12: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh trong danh ngôn Việt Nam
được phân loại theo nội dung A và B. 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. So sánh là một thao tác được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong cuộc
sống hàng ngày nói chung, trong văn chương nghệ thuật nói riêng. Để nhận thức
thế giới khách quan, để nắm được bản chất quy luật của các sự vật hiện tượng
muôn màu muôn vẻ của cuộc sống, con người thường sử dụng thao tác này.
Trong sáng tạo nghệ thuật, so sánh là thủ pháp hết sức quen thuộc,
được sử dụng thường xuyên. Đây là một biện pháp nghệ thuật độc đáo, đặc
sắc. Nhờ phép so sánh, người viết có thể gợi ra những hình ảnh cụ thể, những
cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc, người nghe. So sánh
được coi là một trong những phương thức tạo hình gợi cảm hiệu quả nhất, có
tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng
tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét đánh giá của con người. Mặt khác nó
còn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con người thêm phong phú, giúp con
người cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn. Nghiên cứu về
phương thức so sánh sẽ giúp chúng ta có nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và
giá trị của biện pháp này đối với việc cấu thành và biểu đạt ngôn ngữ nói

chung, văn học nghệ thuật nói riêng.
1.2. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại được lưu giữ dưới
nhiều hình thức. Một trong số những hình thức ấy là các lời danh ngôn. Theo
Từ điển tiếng Việt, (Nxb Từ điển bách khoa, Viện Ngôn ngữ học, tái bản năm
2010 ; Hoàng Phê chủ biên) thì “Danh ngôn là những lời nói hay được người
đời truyền tụng” [36,218]. Danh ngôn có thể khuyết danh hoặc có tên tác giả.
Các lời danh ngôn chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý báu, những lời
khuyên hữu ích, những tri thức hiểu biết, ứng xử xã hội sâu rộng trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị xã hội, khoa học, nghệ thuật
Việc nghiên cứu danh ngôn thế giới nói chung, danh ngôn Việt Nam nói riêng
là một công việc không hề đơn giản nhưng lại hết sức thú vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
1.3. Người đọc thường biết đến danh ngôn với tư cách là “những câu
nói hay, có ý nghĩa được người đời truyền tụng” [36,218], có tác giả hoặc
khuyết danh. Tuy nhiên, hiếm có ai đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu cách thức sử
dụng từ ngữ, giá trị của các biện pháp tu từ mà cụ thể là phép so sánh trong
danh ngôn. Đây là một vấn đề khá mới mẻ đối với nhiều bạn đọc. Việc lựa
chọn nghiên cứu “phép so sánh trong danh ngôn của Việt Nam” là một việc
làm cần thiết, phù hợp với nhu cầu hiểu biết, cần khám phá sâu hơn về danh
ngôn của độc giả.
Vì những lí do trên nên trong luận văn này, chúng tôi đã mạnh dạn tìm
hiểu về: Phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu danh ngôn nói chung và nghiên cứu danh
ngôn Việt Nam nói riêng
2.1.1. Tình hình nghiên cứu danh ngôn nói chung
Với những bài học sâu sắc và ý nghĩa thiết thực, đã từ lâu danh ngôn

trở thành món ăn mang đến cho nhân loại những hương vị độc đáo, mới mẻ.
Mỗi lời danh ngôn vừa như một trải nghiệm, lại vừa như một phát hiện lý thú,
sáng tạo của con người về công việc, kinh nghiệm sống, quan niệm tình yêu,
hôn nhân, hạnh phúc, gia đình Hiện nay, có không ít những công trình biên
soạn, sưu tầm các câu danh ngôn: Danh ngôn thế giới đông tây kim cổ (Biên
soạn, biên dịch, sưu tầm, khảo cứu: Trần Tất Lạnh, Hoàng Điệp, Hà Quang
Năng, Nxb Văn hóa thông tin, 2004); Danh ngôn thế giới (Biên soạn: Ngọc
Khuê, Nxb Trẻ, 2001); 3500 câu danh ngôn nổi tiếng thế giới (Trần Mạnh
Thường tuyển chọn, Nxb Văn hóa thông tin, 1996); Danh ngôn cổ điển; Danh
ngôn hiện đại (Tri thức Việt biên soạn, Nxb Lao động, 2010); Sổ tay danh
ngôn (Nguyễn Huy Giới sưu tầm, biên soạn, Nxb Lao động Xã hội, 2006);
Danh ngôn Trung Hoa (Nguyễn Hữu Trọng biên dịch, Nxb Đồng Nai, 1996);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Danh ngôn tình yêu (Vũ Tiến Quỳnh tuyển chọn, giới thiệu, Nxb Văn nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, 2000); Tây phương xử thế (Kiều Văn biên soạn -
Tái bản lần thứ 1, có sửa chữa, bổ sung, Nxb. Đồng Nai, 2003); Danh ngôn
thế giới tình bạn - tình yêu (Trường Tân, Trường Khang sưu tầm, tuyển chọn,
Nxb Văn hoá Thông tin, 2004)
Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã sưu tầm, biên soạn và khảo
cứu một số lượng khổng lồ lời danh ngôn của nhân loại, được đúc rút từ nhiều
nguồn tư liệu khác nhau trên thế giới. Hệ thống những lời danh ngôn ấy dung
nạp từ những câu nói nổi tiếng của các nhân vật tiêu biểu trong lịch sử loài
người cho đến những câu thành ngữ, tục ngữ, ngạn ngữ, cách ngôn, châm
ngôn, cổ ngôn tạo nên các chủ đề danh ngôn đa dạng và phong phú, trở
thành nguồn tư liệu quý báu và vô giá cho hậu thế.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam
Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia có

nền văn hóa, văn học mang đậm dấu ấn dân tộc. Có thể nói những lời danh
ngôn Việt Nam chính là cái hồn, là thần thái của con người nơi đây, bởi
chúng được hoài thai, sinh ra và nuôi dưỡng trong lòng dải đất hình chữ S.
Danh ngôn Việt Nam không chỉ là những câu nói hay của các danh nhân
người Việt, mà còn là các câu tục ngữ, ca dao sâu sắc do cha ông từ xưa
truyền đời để lại. Biên soạn sưu tầm các lời danh ngôn này có các công trình
tiêu biểu: Từ điển danh ngôn: Thế giới và Việt Nam (Nguyễn Nhật Hoài, Vũ
Tiến Quỳnh, Nxb Phương Đông, 2006); Danh ngôn Hồ Chí Minh (Sưu tầm và
biên soạn: Trí Thắng, Kim Dung, Nxb Văn hoá Thông tin, 2000); Danh ngôn
Đông - Tây: Pháp - Việt (Biên soạn: Vương Trung Hiếu, Trần Đức Tuấn, Nxb
Đà Nẵng, 1994); Tục ngữ Anh - Pháp - Việt (Lê Ngọc Tú, Nxb Khoa học xã
hội, 1996); Danh ngôn tình yêu hôn nhân gia đình: Việt - Anh - Pháp (Vương
Trung Hiếu, Nxb Đồng Nai, 1998); Lời non nước: Danh ngôn Chủ tịch Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chí Minh (Đào Thản sưu tầm và chú dẫn, Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ, 2005);
Danh ngôn thế giới và Việt Nam (Huỳnh Hữu Lộc biên soạn, Nxb Thuận Hóa,
2005); 365câu danh ngôn cho cuộc sống hàng ngày (Việt Phương biên soạn,
Nxb Thanh niên, 2010); Danh ngôn làm giàu, Đức Uy biên soạn, Nxb Thanh
niên, 2008)
Nhìn chung, các công trình trên đã sưu tầm và biên soạn một số lượng
tương đối các lời danh ngôn Việt Nam trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống:
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, gia đình, ứng xử, quan niệm về hôn
nhân, công việc, xử thế Dưới ảnh hưởng của nền văn hóa dân tộc, các lời
danh ngôn đều mang đậm chất Việt Nam, những hình ảnh, từ ngữ, cách thức
diễn đạt đều lưu giữ dấu ấn văn hóa Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam về phương diện ngôn ngữ
2.2.1. Nghiên cứu về phương diện ngôn ngữ nói chung

Trên thực tế, có rất nhiều tác giả biên soạn, sưu tầm các lời danh ngôn.
Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về danh ngôn trên phương diện ngôn ngữ thì có rất
ít công trình. Tiêu biểu hơn cả trong số đó là bài viết Vận dụng tục ngữ, thành
ngữ và danh ngôn trên báo chí (Nguyễn Đức Dân, tạp chí ngôn ngữ, số 10,
Tr.1-7, 2004).
Trong bài viết này, tác giả có đề cập tới danh ngôn trong việc vận dụng
danh ngôn trên báo chí. Song, để nghiên cứu sâu về danh ngôn trên phương
diện ngôn ngữ, hình thức biểu đạt, các biện pháp tu từ thì chưa có tác giả
nào quan tâm đến.
2.2.2. Nghiên cứu về phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.
Trong nghiên cứu văn học, một trong các phương thức biểu hiện của
ngôn từ nghệ thuật ở tác phẩm văn chương là phương thức so sánh. Nhìn từ
góc độ phong cách học, so sánh là một phương thức biểu đạt hình tượng của
mọi ngôn ngữ. Vì thế đây cũng là một trong những vấn đề được các nhà ngôn
ngữ học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nền văn học thế giới, từ
những buổi đầu, phương thức so sánh đã được nhà triết học lỗi lạc Hy Lạp
Arisstole quan tâm. Trong cuốn Thi học, ông đã đề cập tới so sánh. Arisstole
xem đây là một trong những biện pháp được sử dụng rộng rãi trong văn
chương, bởi nó mang đến giá trị biểu cảm và tính thẩm mĩ cao.
Với nền văn học Trung Hoa cổ đại, phép so sánh được thể hiện qua
những lời bình giải về hai thể tỉ và hứng trong thi ca dân gian Trung Quốc. Tỉ
và hứng là những phương thức nghệ thuật có liên quan đến cách ví von bóng
gió trong văn học.
Vấn đề này ở nước ta cũng sớm được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học
đề cập đến. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX khi xuất hiện những

công trình nghiên cứu tiếng Việt thì trong đó phương thức so sánh cũng được
miêu tả trong giáo trình bài giảng Phong cách học. Nghiên cứu về phép so
sánh có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như: Đinh Trọng Lạc với Giáo trình
Việt ngữ (Nxb Giáo dục, H. 1964), Phong cách học tiếng Việt (Nxb Giáo dục,
H. 1998), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt (Nxb Giáo dục, H.
2005); Cù Đình Tú với cuốn Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt
(Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, H. 1973); Nguyễn Thế Lịch với
Từ so sánh đến ẩn dụ (T/c Ngôn ngữ, số 3, 1991); Hữu Đạt với Phong cách
học Tiếng Việt hiện đại (Nxb ĐHQGHN, 2001); Hoàng Kim Ngọc với cuốn
So sánh và ẩn dụ trong ca dao trữ tình (Nxb KHXH, 2009)…
Ở những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đi đến sự hình thành
khái niệm, phân loại và tìm ra giá trị của phương thức so sánh. Đây là cơ sở
lý thuyết vô cùng quý báu giúp chúng ta tham khảo trước khi đi sâu nghiên
cứu, khám phá về phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.
2.3. Tổng kết về tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam
Kết quả khảo sát tư liệu cho thấy, đã có nhiều công trình sưu tầm và
biên soạn danh ngôn Việt Nam, danh ngôn thế giới. Nhưng để đi sâu và tìm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hiểu đầy đủ, toàn vẹn về danh ngôn trên phương diện ngôn ngữ thì hiếm có
hoặc có rất ít công trình. Đặc biệt, tìm hiểu về phép so sánh trong danh ngôn
Việt Nam thì chưa thấy có tài liệu nghiên cứu riêng nào. Bởi vậy, trong
khuôn khổ luận văn này, bước đầu chúng tôi đi tìm hiểu về phép so sánh trong
danh ngôn Việt Nam, từ đó thấy được giá trị của chúng trong sáng tạo nghệ
thuật truyền thống.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phép so sánh trong danh ngôn

Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát của luận văn là các lời
danh ngôn Việt Nam trong một số công trình sau:
+ Danh ngôn Hồ Chí Minh (Sưu tầm và biên soạn: Trí Thắng, Kim
Dung, Nxb Văn hoá Thông tin, 2000);
+ Danh ngôn thế giới và Việt Nam (Huỳnh Hữu Lộc biên soạn, Nxb
Thuận Hóa, 2005);
+ 365 câu danh ngôn cho cuộc sống hàng ngày (Việt Phương biên
soạn, Nxb Thanh niên, 2010);
+ Danh ngôn làm giàu, Đức Uy biên soạn, Nxb Thanh niên, 2008);
+ Danh ngôn thế giới Đông Tây kim cổ (Biên soạn, biên dịch, sưu tầm,
khảo cứu: Trần Tất Lạnh, Hoàng Điệp, Hà Quang Năng, Nxb Văn hóa thông
tin, 2004 )
+ 7500 câu danh ngôn (Nhiều tác giả biên soạn, Nxb Thanh niên, 2010);
+ 3600 câu danh ngôn (Mai Ngọc Lan biên soạn, Nxb Văn hóa Thông
tin, 2010);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Danh ngôn hôn nhân và gia đình (Việt Hương sưu tầm, Nxb Thanh
Niên, 2005)
+ Danh ngôn thế giới (Việt Hùng sưu tầm, Nxb Văn hóa Thông tin, 2005).
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu phép so sánh trong các
câu danh ngôn của người Việt về hai phương diện sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm của phép so sánh được sử dụng trong các câu
danh ngôn của người Việt: (Cấu trúc, ngữ nghĩa; Phương thức so sánh; Hình
thức so sánh…);
(2) Nghiên cứu phép so sánh trong các câu danh ngôn của người Việt

với vai trò lưu giữ tri thức văn hoá dân tộc.
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu:
4.1.1. Về mặt lí luận: Nghiên cứu phép so sánh trong danh ngôn của
Việt Nam, người viết nhằm tìm hiểu đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa của phép so
sánh và phân loại phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam, đồng thời qua đó
thấy được vai trò lưu giữ tri thức văn hóa dân tộc của phép so sánh trong danh
ngôn người Việt.
4.1.2. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu phép so sánh trong danh ngôn Việt
Nam, người viết hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham
khảo cho những ai muốn nghiên cứu danh ngôn về phương diện ngôn ngữ nói
chung và phép so sánh nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây:
1. Nghiên cứu và lựa chọn một số lí thuyết liên quan được dùng làm
căn cứ lí luận cho đề tài;
2. Thống kê và phân loại đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chí đã
định trước;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
3. Miêu tả, phân tích đối tượng nghiên cứu đã phân loại;
4. Tổng kết các kết quả đã nghiên cứu được và rút ra kết luận.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
5.1. Phương pháp thống kê, phân loại
Các phương pháp nghiên cứu này được dùng để thống kê và phân loại
đối tượng nghiên cứu, cụ thể ở đây là thông kê và phân loại những trường hợp

sử dụng phép so sánh trong các câu danh ngôn của người Việt trong nguồn tư
liệu đã chọn.
5.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Các phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích đối tượng
nghiên cứu và tổng kết các kết quả nghiên cứu.
5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp nghiên cứu này dùng để so sánh các câu danh ngôn về
một số phương diện cụ thể khi cần.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lí luận:
Đây là lần đầu tiên có một đề tài nghiên cứu tương đối đầy đủ và sâu
sắc về phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam về phương diện cấu trúc và
ngữ nghĩa. Nếu đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm về
vai trò của phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam nói riêng, trong văn học
nói chung.
- Về mặt thực tiễn
Như đã nói ở phần mục đích của đề tài, luận văn sẽ là tài liệu tham
khảo cho những ai muốn học tập và nghiên cứu về phép so sánh sử dụng
trong danh ngôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Thư mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Kết quả khảo sát và phân loại phép so sánh trong danh ngôn
Việt Nam
Chƣơng 3: Phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam với việc lưu giữ tri

thức văn hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái quát về danh ngôn
1.1.1. Định nghĩa danh ngôn
1.1.1.1. Định nghĩa danh ngôn trong từ điển
Theo Từ điển tiếng Việt (Nxb Từ điển bách khoa, Viện Ngôn ngữ học,
Hoàng Phê chủ biên ; H. 2010 ) thì “Danh ngôn là những lời nói hay được
người đời truyền tụng” [33,218].
Trong cuốn Từ điển Hán Việt (Nxb Khoa học xã hội; Đào Duy Anh chủ
biên, năm 2003), các tác giả lại quan niệm: “Danh ngôn là lời nói minh chính,
mọi người đều phục” [1,93].
Cuốn Đại từ điển tiếng Việt (Nxb Đại học quốc gia TPHCM; Nguyễn
Như Ý chủ biên, năm 2009) đưa ra định nghĩa về danh ngôn như sau:
“Danh ngôn là câu nói ngắn gọn, sâu sắc của một nhà tư tưởng, nhà
hoạt động chính trị xã hội hay nhà khoa học, văn nghệ sĩ nổi tiếng về con
người và cuộc sống” [46,523].
Tóm lại, các định nghĩa về danh ngôn dẫn trên tuy có những điểm khác
nhau nhưng đều gặp nhau ở một điểm: Danh ngôn là những câu nói hay, nổi
tiếng, có tính triết lí được người đời truyền tụng.
1.1.1.2. Quan điểm của luận văn về danh ngôn
Các định nghĩa về danh ngôn vừa dẫn cho thấy có nhiều quan niệm về
danh ngôn. Mỗi quan niệm đều dựa trên những tiêu chí, nội dung nhất định.
Kế thừa và tiếp thu các quan niệm dẫn trên, luận văn này bước đầu đưa ra
định nghĩa về danh ngôn như sau:

Danh ngôn là những lời nói hay, có giá trị triết lý nhân sinh, được
người đời ưa thích và truyền tụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Về hình thức, danh ngôn có thể thuộc nhiều thể loại như tục ngữ, ngạn
ngữ, thành ngữ hoặc có khi là những câu nói có ý đẹp lời hay mang tính
triết lý.
Danh ngôn là sản phẩm trí tuệ của con người qua nhiều thế hệ sáng tạo
đúc kết ra. Nó đã được hình thành trong quá trình lao động và tác động vào tự
nhiên, các mối quan hệ cộng đồng xã hội đã “thai nghén” nảy sinh ra nó, rồi
từ các mối quan hệ ấy kết hợp với quan sát tự nhiên, người ta phát hiện ra các
quy luật và tiếp tục nhận xét, đánh giá, nâng lên tầm triết lý.
1.1.2. Vấn đề phân loại các câu danh ngôn
Có thể nói ngay rằng, đến nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu sâu về
vấn đề phân loại danh ngôn. Qua khảo sát các tuyển tập danh ngôn, có thể
thấy các nhà sưu tầm đã phân loại danh ngôn dựa trên một số tiêu chí sau:
- Phân loại danh ngôn dựa trên tiêu chí nguồn gốc xuất xứ: Đây là kiểu
phân loại dựa trên nguồn gốc xuất hiện của các câu danh ngôn. Theo tiêu chí
này, danh ngôn được phân thành các tiểu loại như: danh ngôn nước Anh, danh
ngôn nước Pháp, danh ngôn nước Đức, danh ngôn Việt Nam, danh ngôn
Trung Quốc
- Phân loại danh ngôn theo chủ đề, đề tài: Đây là kiểu phân loại dựa
trên lĩnh vực, đề tài đời sống mà các lời danh ngôn phản ánh. Theo tiêu chí
này, danh ngôn được chia làm rất nhiều loại nhỏ, như: danh ngôn về gia đình,
danh ngôn về hạnh phúc, hôn nhân, tình yêu, anh em, bạn bè, lao động, học
tập, cuộc sống,
Như vậy, có thể phân loại danh ngôn dựa theo hai tiêu chí cơ bản: đó là
nguồn gốc xuất xứ và chủ đề, đề tài mà danh ngôn phản ánh. Trong luận văn

này, những lời danh ngôn được đưa vào khảo sát nghiên cứu đều là danh ngôn
Việt Nam. Nội dung, đề tài của các lời danh ngôn cũng rất đa dạng và phong
phú, nó phản ánh tương đối toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực trong đời sống
văn hóa vật chất cũng như tinh thần của người dân Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2. Khái quát về phép so sánh và cấu trúc so sánh
1.2.1. Một số định nghĩa về “so sánh” và “phép so sánh”
1.2.1.1. Định nghĩa trong từ điển
So sánh là một thao tác của tư duy. Đó là thao tác đem sự vật này đối
chiếu với sự vật khác để nhìn thấy nét tương đồng và khác biệt giữa chúng.
Phép so sánh được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội:
trong thơ ca, trong các ngành khoa học, trong sinh hoạt xã hội, v.v
Theo Từ điển tiếng Việt (Nxb Từ điển bách khoa – Viện Ngôn ngữ học;
Hoàng Phê chủ biên ; H. 2010 ) thì so sánh là “nhìn vào cái này mà xem xét
cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” [33,789];
Theo Từ điển tiếng Việt dành cho học sinh (Nxb Văn hóa Thông tin;
Song Dương, Đặng Thông chủ biên; H. 2010) thì so sánh là “xem xét để tìm
ra những điểm giống, tương tự hoặc khác biệt về mặt số lượng, kích thước,
phẩm chất” [7,382].
Tóm lại, các định nghĩa về so sánh dẫn trên tuy có khác nhau nhưng
đều có điểm chung: so sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật với nhau để tìm
ra điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa chúng.
Trên thực tế, ta thường gặp hai kiểu so sánh:
- So sánh logic (so sánh luận lí);
- So sánh tu từ.
1.2.1.2. Định nghĩa của một số nhà nghiên cứu khác:
So sánh là một phương thức phổ biến ở mọi ngôn ngữ. Đây là một vấn

đề được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu, chẳng hạn: Vinoogradov
với Phong cách học tiếng Nga (1969), Moorren với Phong cách học tiếng
Pháp (1970). Những công trình này đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý thuyết
và ứng dụng của phương thức so sánh cũng như khẳng định giá trị của
phương thức này trong sáng tạo nghệ thuật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Phương thức so sánh cũng sớm được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học
ở nước ta quan tâm. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, khi xuất hiện
những công trình nghiên cứu tiếng Việt, thì so sánh tu từ cũng được nhắc đến
trong các công trình nghiên cứu.
Xin được dẫn một số định nghĩa tiêu biểu về phép so sánh dưới đây:
a) Định nghĩa của tác giả Đinh Trọng Lạc:
Trong cuốn Giáo trình Việt ngữ, tác giả Đinh Trọng Lạc đã đưa ra quan
niệm về so sánh như sau:
“So sánh là định nghĩa sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm có cùng dấu
hiệu chung. Mục đích so sánh là để cụ thể hóa những sự vật trừu tượng, để
người đọc dễ hiểu, dễ tưởng tượng hơn”[16,28].
Ở cuốn giáo trình này, ngoài nghiên cứu những biện pháp tu từ khác,
tác giả còn bàn về hình thức biểu hiện của biện pháp tu từ so sánh. Có thể nói,
đây chính là một trong những giáo trình đầu tiên của môn Phong cách học ở
Việt Nam nghiên cứu về các biện pháp tu từ nói chung và biện pháp tu từ so
sánh nói riêng.
b) Định nghĩa của tác giả Đinh Trọng Lạc và tác giả Nguyễn Thái Hòa:
Trong cuốn Phong cách học tiếng Việt, hai tác giả này cũng đưa ra định
nghĩa về so sánh:
“ So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu
với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nào đó, để gợi

ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc,
người nghe” [17,190].
Như vậy, trong định nghĩa trên, hai tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về
so sánh tu từ mà còn đề cập đến hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng phép so sánh.
c) Định nghĩa của tác giả Nguyễn Thế Lịch:
Trong bài viết “Các yếu tố và cấu trúc của so sánh nghệ thuật tiếng
Việt” (đăng trên Số phụ, Tạp chí Ngôn ngữ số 1, 1988), tác giả đã đưa ra định
nghĩa về so sánh như sau:

×