Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp quản lý lưới điện cao thế – công ty điện lực hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.29 KB, 34 trang )

NhËn xÐt cña c¬ së thùc tËp:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………

NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn thùc tËp:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………


lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng, quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối
quan hệ kinh tế, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực kinh tế tài chính
tăng thu nhập mà còn phải sử dụng và quản lý có hiệu quả mọi nguồn lực. Trong đó,
vấn đề tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì
vậy, chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lơng, theo quan
điểm mới của Đảng và nhà nớc ta hiện nay. Tiền lơng phải trả theo đúng giá trị sức
lao động, sử dụng nh một động lực thúc đẩy cá nhân, ngời lao động hăng hái làm


việc, nhng không đợc mang tính chất dần đều bình quân. Có thể có cùng trình độ
chuyên môn nhng tiền lơng lại khác.
Về kinh tế, tiền lơng đóng vai trò quyết định phát triển kinh tế gia đình. Ngời
lao động dùng tiền lơng để trang trải chi phí trong gia đình, phần còn lại dùng để
tích luỹ. Nếu tiền lơng đảm bảo đủ chi phí thì nó sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động
trong công ty yên tâm làm việc, dần dần cải tạo đời sống phù hợp với sự phát triển
của đất nớc và của xã hội.
Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi doanh nghiệp, mọi tổ
chức, mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung kế toán là công cụ quản lý và có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả tầm vi mô. Quản
lý hạch toán tiền lơng nói riêng là một trong những mắt khâu hết sức cần thiết, tiền
lơng không chỉ là giá trị bằng tiền (hay giá cả) sức lao động của lao động mà doanh
nghiệp phả trả cho ngời lao động khi sử dụng sức lao động của họ vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất
kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ xuất lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh chung của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa tiền lơng còn phản ánh các quan hệ
xã hội trong hoạt động sản xuất( nh quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ lợi
ích, địa vị, chuyên môn)
Chi phí tiền lơng là một dạng chi phí trực tiếp, chủ yếu và chiếm một vị trí
quan trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Do đó, làm tốt công tác kế toán
tiền lơng không những đảm bảo cho việc tính lơng và tính giá thành từng loại sản
phẩm và phản ánh chính xác kịp thời tình hình xử dụng quỹ lơng qua từng thời kỳ
mà còn thúc đẩy việc đề cao kỷ luật lao động quản lý. Việc xử dụng ngày công, giờ
công hợp lý tiết kiệm cải tiến các định mức xử dụng lao động. Trên cơ sở đó đóng
góp phấn đấu tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm hay còn đợc xác định
là bộ phận thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng ấy cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí
Nghiệp Quản Lý Lới Điện Cao Thế Công ty ĐLHP. Em đã đi sâu vào nghiên cứu
chuyên đề:"Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Nội dung của báo cáo
là đi sâu vào tìm hiểu các nghiệp vụ trả lơng mà công ty đã và đang tiến hành để đa

ra những ý kiến nhỏ bé góp phần hoàn thiện hơn công tác tiền lơng của công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn
chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn kính mong
các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Viện Đại Học Mở Hà Nội cùng ban lãnh
đạo xí nghiệp nhiệt tình đóng góp ý kiến và sửa chữa giúp đỡ để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Kết cấu báo cáo thực tập nghiệp vụ của em ngoài lời nói đầu và nhận xét của
bản thân, còn bao gồm phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp.
Phần II: Nghiệp vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng áp dụng tại Xí
nghiệp quản lý lới điện cao thế.
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp
I.Tổ chức bộ máy kế toán.
1. Sơ đồ, đặc điểm bộ máy kế toán.

Thực hiện phân cấp tài chính, để thuận tiện trong giao dịch, xí nghiệp quản lý l-
ới điện cao thế đã làm thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng đầu t & phát triển Hải
Phòng
Số tài khoản: 7301.03001
Về tài chính, hạch toán kế toán XN quản lý lới điện cao thế có quyền hạn và trách
nhiệm nh sau:
- Đợc tổng công ty giao vốn và nguồn lực. Xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện việc
bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực này. Đợc huy động các nguồn vốn( kể cả
vốn vay) để thực hiện nhiệm vụ của mình, kinh doanh có lãi.
- Đợc giữ lại vốn khấu hao cơ bản đối với TSCCĐ. Đợc mua cổ phiếu, trái phiếu
theo quy định của Nhà nớc.
- Xí nghiệp nộp ngân sách Nhà nớc các loại thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế đất, thuế tài nguyên (nếu có), thu trên vốn và các khoản khác do
xí nghiệp trực tiếp kinh doanh. Nộp lợi nhuận cho tổng công ty theo quy định.
- Lợi nhuận còn lại từ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp đợc trích

lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc và của tổng công ty.
- Xí nghiệp thực hiện hạch toán kế toán, kế toán thống kê theo chế độ hạch toán, kế
toán thống kê của Nhà nớc, của tổng công ty ĐLHP. Xây dựng kế hoạch tài chính,
giá thành năm, quí, trình tổng công ty phê duyệt. Xây dựng bảng tổng kết tài sản và
quyết toán định kỳ của xí nghiệp.
2. Nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm 5 ngời:
Trởng phòng kế
toán tc
(1)
Kế
toán
TSCĐ
(2)
Kế
toán
lơng
(3)
Kế
toán
vật t
Ccdc
(4)
Thủ
quỹ
(5)
1-Phạm thị Nhung (Trởng phòng kế toán tài chính): là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của xí
nghiệp. Có nhiệm vụ:
- Bao quát toàn bộ các công tác kế toán trong công ty, theo dõi đôn đốc kế toán viên

hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho
hợp lý mang lại hiệu quả cao.
- Làm tham mu, cung cấp thông tin, giúp ban lãnh đạo công ty nắm vững tình hình
tài chính, việc thực hiện kế hoạch của cấp trên, việc thanh toán với ngân sách, thanh
toán với khách hàng và đặt đợc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong thời gian tiếp
theo.
- Tổ chức thực hiện chứng từ tài khoản, sổ sách kế toán và báo cáo các yếu tố sản
xuất, kinh doanh phù hợp với chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán và đặc
điểm tình hình quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra ghi chép kế toán đối với các bộ phận liên quan tới
các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về các lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp,
phòng ban để tập hợp chi phí và báo cáo các chi phí cho giám đốc.
- Theo dõi chặt chẽ công nợ với từng khách hàng.
- Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ trong công ty để thực hiện tốt chức năng
quản lý tài chính và hạch toán kế toán.
- Phân công công việc phù hợp với khả năng trình độ của nhân viên trong phòng kế
toán, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động bình thờng.
2-Trần Thu Giang (Kế toán TSCCĐ): theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định trong
doanh nghiệp. Có nhiệm vụ nh sau:
- Theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ từng loại, từng đơn vị sử dụng cũng
nh toàn xí nghiệp. Theo dõi chặt chẽ cả về số lợng và chủng loại, hình thức hao nòn
TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sửa chữa TSCĐ để đảm bảo
năng lực của TSCĐ nhằm tăng cờng thu hồi vốn nhanh.
- Tổ chức phân loại TSCĐ theo chế độ nhà nớc, đánh giá TSCĐ theo nguyên tắc của
nhà nớc.
- Tổ chức hệ thống chứng từ phản ánh tình hình biến động tăng giảm TSCĐ. Sử
dụng đúng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp tăng giảm
TSCĐ theo đúng phơng pháp kế toán của nhà nớc ban hành.
- Kiểm kê đánh giá lại TSCĐ và kiểm tra phân tích tình hình biến động (sử dụng)

TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh,
tham gia góp ý vào việc sửa chữa lớn TSCĐ tiến hành phân tích tình hình trang bị,
huy động, đảm bảo, sử dụng TSCĐ.
3-Nguyễn Thu Liên (kế toán lao động tiền lơng, ngân hàng, BHXH): Phản ánh đầy
đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính đúng và thanh
toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan khác cho công nhân viên.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lơng. Tính toán phân bổ hợp lý chính
xác chi phí về lơng( tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các
đối tợng sử dụng liên quan.Đến kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
4-Trần Xuân Hạnh (Kế toán vật t, CCDC): tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi
phí cuối kỳ cung cấp báo cáo và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức
chi phí và dự đoán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch.
5-Lê thị Yến (Thủ quỹ): Hàng ngày tại xí nghiệp luôn phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế thu chi xen kẽ nhau. Ngời làm nghiệp vụ này phải tuân thủ các nguyên tắc, chế
độ quản lý lu thông tiền tệ hiên hành trong nớc.
3. Hình thức kế toán.
Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập chung tại phòng kế toán tài chính
của công ty. Phòng có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có 4 nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu là thu nhập và kiểm tra chứng từ. Xí nghiệp
áp dụng hình thức kế toán tập chung vì xí nghiệp thuộc loại doanh nghiệp nhà nớc
có quy mô không lớn.
áp dụng hình thức kế toán tập chung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo kịp thời của kế toán trởng cũng nh
của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Thuận
tiện cho việc phân công và chuyển hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng
nh trang bị kỹ thuật tính toán.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp, công tác hạch toán

đóng vai trò quan trọng. Để phù hợp với tình hình thực tế, bộ máy hoạt động của xí
nghiệp đã thực hiện đợc chức năng của mình, đã phản ánh, giám đốc quả trình hình
thành và vận động của tài sản. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện đầy đủ các
giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ
thống báo cáo kế toán tại xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nên
bộ máy kế toán của xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
II.Tổ chức công tác kế toán
1/Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
Công ty dùng hình thức sổ nhật ký chung để áp dụng đối với hệ thống kế toán của
mình
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung nh sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu ở trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán chi

tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ đợc ghi vào sổ
chi tiết.
Trờng hợp các doanh nghiệp mở các nhật ký đặc biệt (chuyên dùng) thì hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ 3, 5,
7, 10 ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng
sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào sổ cái phù hợp.
- Cuối tháng, cuối quỹ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đ-
ợc dùng để lập báo cáo tài chính.
2/Hệ thống tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản: TK334,
TK338.
*.TK334: phải trả công nhân viên.
Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về
tiền lơng, tiền thởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH và các khoản khác phụ
thuộc thu nhập của từng ngời lao động.
Tài khoản 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp đặc biệt, dùng để phản
ánh số tiền đã trả vợt quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng, tính vào quỹ của doanh nghiệp.
Tài khoản 3342 Các khoản khác dùng để phản ánh các khoản tiền đợc trợ
cấp, tiền thởng có nguồn bù đắp riêng nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ
phúc lợi, tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
+ Bên nợ: Các khoản tiền lơng( tiền công), tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, ứng trớc cho công nhân viên, các khoản khấu trừ vào tiền lơng ( tiền công) của
công nhân viên.
+ Bên có: Các khoản tiền lơng, thởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân

viên.
+ Số d bên có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH, và các khoản
khác phải trả công nhân viên.
+ Số d bên nợ( nếu có): Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên.
*.Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
Nội dung: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các
khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, án
phí ), giá trị tài sản thừa chờ sử lý và các khoản vay mợn tạm thời, nhật ký quỹ, ký
cợc ngắn hạn, các khoản giữ hộ và thu hộ
Kết cấu nội dung phản ánh TK 338
+ Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trớc.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Bên có: - Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp đã trả lớn hơn số phai nộp, phải trả đợc hoàn lại.
+ Số d nợ (nếu có): Số trả thừa nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
+ Số d có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng
đợc thực hiện trên TK 338 Phải trả phải nộp khác ở các tài khoản cấp 2.
Tài khoản 338: chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết phản ánh giá trị tài sản thừa cha đợc xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định của cấp có thẩm quyền.
TK3382: kinh phí công đoàn phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ
ở đơn vị.
TK3383: BHXH

TK3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy
định.
TK3387: Doanh thu cha thực hiện
TK3388: Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả, phải nộp
khác của đơn vị.
Ngoài TK334 và TK338 kế toán tiền lơng, BHXH,BHYT, KPCĐ còn sử dụng
một số tài khoản khác liên quan.
TK662: Chi phí nhân công trực tiếp
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111: Tiền mặt
TK 138: Phải thu khác
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK141: Tạm ứng

3/Trình tự hạch toán .
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các khoản thanh toán về
trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến hoạt động công đoàn kế toán phản ánh
vào tài khoản 334 và 338 một cách phù hợp và đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về tổng hợp tiền lơng đợc biểu hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
TK141, 138,333 TK334 TK622
các khoản khấu trừ vào thu nhập Công nhân trực tiếp
của công nhân viên (tam ứng, sản xuất
bồi thờng vật chất, thuế thu nhập ) TK627.1

Nhân viên phân xởng
TK338.3,338.4
Phần đóng góp cho quỹ BHXH, TK641, 642

BHYT
Nhân viên bán hàng
quản lý doanh nghiệp
TK111,512 TK431.1
Thanh toán lơng, thởng Tiền thởng
BHXH và các khoản khác
cho công nhân viên.
TK338.3
Tiền l-
ơng,tiền
thởng,
BHXH và
các khoản
phải trả
công
nhân viên

BHXH phải trả trực tiếp
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chính của việc tổng hợp BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả trực tiếp cho Tính vào chi phí kinh
công nhân viên doanh (19%)

TK111, 112
Nộp KPCĐ,BHXH, BHYT cho TK334
cơ quan quản lý
Trừ vào thu nhập
của ngời lao động(6%)

Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
TK111, 112

Số BHXH, KPCĐ, chi vợt đợc cấp

Việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh sau:
1. Hàng tháng, tính ra tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng
phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK622 : Tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp.
Nợ TK627 (6271): Tiền lơng của nhân viên quản lý Phân xởng SX
Nợ TK641 (6411): Tiền lơng của nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK642 (6421): Tiền lơng của công nhân viên thuộc bộ phận quản lý
doanh nghiệp
Có TK334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK622, 6271, 6411, 6412: Tính vào chi phí kinh doanh 19%
Nợ TK334: Trừ vào thu nhập của công nhân viên chức 6%
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHYT
theo tỷ
lệ quy
định
Có TK338 (3382, 3383, 3384): Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải
trích
3.Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ.
Nợ TK622: Phải trả công nhân sản xuất trực tiếp
Nợ TK6271, 6411, 6421
Có TK334: tổng số thù lao lao động phải trả

4. Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng thi đua, th-
ởng cuối quỹ, cuối năm)
Nợ TK 4311: Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK334: Tổng số tiền thởng phải trả cho công nhân viên.
5. Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản )
Nợ TK3383
Có TK334
6. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đ-
ợc vợt quá 30% số còn lại)
Nợ TK334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK3338: Thuế thu nhập phải nộp
Có TK141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
7. Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng ), BHXH, tiền thởng cho công nhân viên
chức:
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK334: các khoản đã thanh toán
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá.
BT1: Ghi nhân giá vốn vật t , hàng hoá
Nợ TK632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 )
BT2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
8. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK338 (3382, 3383, 3384)

Có TK liên quan (111, 112)
9. Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK3382
Có TK111, 112
10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng cha lĩnh
Nợ TK334
Có TK3388
11. Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, (kể cả số vợt chi) lớn hơn số phải
trả, phải nộp đợc cấp bù.
Nợ TK111, 112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận .
Có TK338 (3382, 3383): số đợc cấp bù
Phần 2: Nghiệp vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng áp dụng tại xí nghiệp quản lý lới điện cao thế.
I. Khái quát chung về xí nghiệp quản lý l ới điện cao thế.
1.Tên đơn vị kinh tế trực thuộc: Xí Nghiệp quản lý lới điện cao thế
2. Trụ sở giao dịch: Khu An Lạc, phờng Hùng Vơng, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
3. Quyết định thành lập số 106/QĐ-EVN-HĐQT ngày 25/5/2003 của Hội
đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam
4.Ngành nghề kinh doanh:
- Quản lý vận hành, sửa chữa đờng dây 35 KV-110 KV;
- Đại tu, sửa chữa thờng xuyên thiết bị điện có điện áp tới 110 KV;
- Đại lý dịch vụ viễn thông công cộng;
- Kinh doanh thiết bị viễn thông;
- Giám sát thi công các công trình điện có cấp điện áp đến 110 KV;
- Thí nghiệm và sửa chữa thiết bị điện có cấp điện áp đến 35 KV;
- Gia công chế tạo phụ tùng, phụ kiện thiết bị lới điện phân phối;
- Kinh doanh vật t thiết bị điện;
- Thực hiện một số dịch vụ theo giấy phép Đăng ký kinh doanh của công ty điện
lực Hải Phòng( DN chỉ hoạt động kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của

nhà nớc).
5. Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: CÔNG TY ĐIệN LựC HảI PHòNG
6.Vốn : 100.105.300.000 đồng.
7.Số ĐKKD : 112184 ngày 22/6/1999 của Sở Kế Hoạch & Đầu T Hải
Phòng.
8. Giám đốc xí nghiệp: Nguyễn Duy ý
II Kế toán tiền l ơng
1.Lao động và phân loại lao động
*/ Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời.
Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật
chất, là sự kết hợp giữa sức lao động và t liệu lao động.
Nh vậy, lao động giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội và là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
*/ Vai trò của lao động
Lao động là một trong ba yếu tố căn bản mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải cần có (lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao đông) và là
yếu tố mang tính chất quyết định nhất. Thực tế cho thấy bất kỳ một nền sản xuất
nào kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trng chung là sự tác động của con ngời
và các yếu tố lực lơng tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời, lao
động tạo ra của cải vật chất. Do vậy, bất kể một doanh nghiệp nào ở trong nền sản
xuất cũng cần sử dụng đến lao động. Song lực lợng lao động lớn hay nhỏ tuỳ thuộc
vào qui mô, nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức
quản lý lao động.
Do vậy, muốn tồn tại nhất thiết con ngời phải có vật phẩm tiêu dùng tối thiểu
nh: ăn, ở, mặc, phơng tiện đi lại Chính những vật phẩm tiêu dùng không chỉ nuôi
sống mà còn giúp họ có khả năng tái sản xuất sức lao động bù đắp vào phần đã mất
đi trong quá trình sản xuất. Nên khi tham gia vào sản xuất ngời lao động đó thể hiện
bằng thớc đo giá trị và đợc gọi là tièen lơng hay tiền công.

Nh vậy, lao động là chủ thể của sản xuất xã hội và giữ vai trò quyết định
trong sản xuất.
*/ Hạch toán lao động.
Hạch toán lao động về mặt số lợng từng loại lao động theo ngành nghề, công
việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân) chỉ tiêu số lợng lao
động trong xí nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách lao động của doanh nghiệp. Phòng
tổ chức lao động tiền lơng lập căn cứ vào sổ lao động hiện có của xí nghiệp theo cơ
cấu. Sổ sách này đợc lập chung cho toàn bộ xí nghiệp và đợc lập riêng cho từng bộ
phận nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có của xí nghiệp.
Cơ sở để ghi vào sổ sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyền công tác, nâng bậc, thôi việc Mọi biến động về lao động trong xí
nghiệp đều đợc ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động.
*/ Hạch toán sử dụng thời gian lao động .
Hạch toán sử dụng thời gian lao động: là việc ghi chép phản ánh một cách
chính xác kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ
việc của từng công nhân, của từng đơn vị sản xuất hay trong từng phòng ban trong
xí nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản lý và
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lơng, thởng một
cách chính xác.
Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công. Trong bảng chấm công ghi số ngày
đi làm, ngày nghỉ việc, ngày vắng mặt của ngời lao động. Bảng chấm công đợc lập
riêng cho từng bộ phận nh tổ sản xuất, các phòng ban và đợc chấm công trong một
tháng.
Bảng chấm công do tổ trởng bộ phận trực tiếp ghi và để công khai cho ngời
lao động giám sát. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động
đã sử dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lơng thởng cho từng tổ, từng
ngời.
*/ Hạch toán kết quả lao động.
Là việc phản ánh chính xác số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng

công việc hoàn thành của từng ngời, từng bộ phận. Đây là căn cứ để tính lơng, th-
ởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính
chính xác, năng xuất lao động, kiểm tra việc thực hiện định mức lao động của từng
ngời, từng bộ phận của cả doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng cho ngời lao động.
Có thể nói rằng: Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng
lao động, vừa là cơ sở để tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động . Vì vậy việc
hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác kịp thời , mới đáp ứng đúng tiền lơng cho
ngời lao động trong doanh nghiệp .
*/Tiêu thức phân loại lao động tại xí nghiệp
Lao động tại xí nghiệp hiện có gồm 264 ngời đợc phân làm 2 loại: lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Số lợng cụ thể nh sau:
+ lao động trực tiếp: 220 ngời trong đó
-Tổ ắc quy: 8 ngời - Trạm Lạch Tray: 12 ngời
-Tổ sửa chữa: 11 ngời - Trạm An Lạc: 22 ngời
-Tổ máy cắt: 12 ngời - Trạm Lê Chân: 16 ngời
- Đội cao thế: 18 ngời - Trạm 110 Cát Bi: 11 ngời
-Trạm Cửa cấm: 17 ngời - Trạm Kiến An: 12 ngời
-Trạm Hạ Lý: 14 ngời - Trạm Đồ Sơn: 12 ngời
-Trạm Ngũ Lão: 11 ngời - Trạm Mỹ Đồng: 11 ngời
- Trạm Vĩnh Bảo: 13 ngời - Trạm Đình Vũ: 10 ngời
- Trạm Cửu Long: 10 ngời
+ Lao động gián tiếp: 44 ngời trong đó
- Phòng Tổng hợp: 12 ngời
- Phòng Tài chính Kế Toán: 4 ngời
- Phòng Kế Hoạch, An Toàn: 6 ngời
- Phòng Kế Hoạch, Vật T, Vận Tải: 22 ngời
2. Hình thức trả lơng tại xí nghiệp
*/Khái niệm tiền l ơng:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao

động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài tiền lơng họ còn
đợc hởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và các tiền thi đua, hởng năng xuất lao động
*/ Đặc điểm tiền l ơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhều thành phần, tiền lơng là một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quản trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực
làm việc, nâng cao hiệu quả công tác.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền lơng mà chủ doanh nghiệp trả cho toàn bộ lao động
mà doanh nghiệp đang sử dụng kể cả lao động ngoài danh sách.
Về mặt hạch toán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các phần:
Lơng chính: là lơng trả cho ngời lao động theo ngành nghề đã đợc đào tạo và
công việc chính đang đợc thực hiện. Lơng chính đợc thể hiện theo thang bậc của
nhà nớc.
Lơng phụ: là tiền trả cho ngời lao động theo các công việc điều động khác ngoài
nhiệm vụ chính.
Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp công
việc, phụ cấp khu vực hay thâm niên công tác.
*/ Hình thức trả l ơng mà doanh nghiệp đang áp dụng :
Để tiến hành trả lơng cho ngời lao động các chủ doanh nghiệp có rất nhiều cách
trả lơng. Song thông thờng hiện nay họ áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản: Trả l-
ơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm hoàn thành. Hiện tại Xí nghiệp cũng
đang áp dụng hai hình thức trả lơng nh vậy, nhng chủ yếu là hình thức trả lơng
theo thời gian:

+Trả lơng theo thời gian: là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế.
Theo cách tính lơng này thì tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ
thể có một thang lơng riêng nh công nhân cơ điện, công nhân may Trong mỗi
thang lơng đó lại chia thành nhiều bậc lơng. Bậc lơng thể hiện trình độ, nghiệp vụ
thành thạo, mỗi bậc lơng tơng ứng với một hệ số lơng nhất định.
Theo chế độ tiền lơng hiện nay tại xí nghiệp, hệ số lơng tối thiểu đợc quy
định bằng 1, ứng với mức lơng tối thiểu là 350.000 đồng trên một tháng.
Cách tính tiền lơng theo thời gian khá đơn giản, dễ tính toán song lại chứa
một số nhợc điểm sau:
Không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó cha chú ý đến
kết quả và chất lợng công tác thực tế của ngời lao động.
+ Công tác trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp nh sau: Hình thức trả lơng theo
sản phẩm là hình thức trả lơng theo khối lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số l-
ợng và chất lợng lao động.
Để phát huy đợc đầy đủ công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp phải đợc đảm bảo bằng một số yêu cầu sau:
Phải xây dựng đợc mức lơng lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lơng đợc chính xác và từ đó tránh đợc những sai xót,
nhầm lẫn không đáng có.
Việc tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải đợc nghiên cứu kỹ tạo ra sự
cân đối và ổn định trong bộ máy. Đồng thời phải tổ chức phục vụ, tạo điều kiện tốt
nhất để ngời lao động hoàn thành mức sản lợng lao động trong ca làm việc. Từ đó
từng bớc nâng cao năng xuất lao động và tạo ra hiệu quả kinh tế.
Bộ máy quản lý phải đợc thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu chạy theo số lợng.
Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với trình độ tay nghề, bậc thợ, tránh

tình trạng sắp xếp sai ngành nghề cho công nhân viên và ngời lao động.
Về lơng SP xí nghiệp áp dụng trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Đây là hình thức thờng đợc áp dụng để tình lơng cho lao động gián tiếp, cho các bộ
phận sản xuất nh : lao động làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dỡng
máy móc thiết bị
Tuy lao động họ không tạo ra sản phẩm nhng gián tiếp ảnh hởng đến năng
xuất lao động của bộ phận trực tiếp. Do đó căn cứ vào kết quả lao động của ngời lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp đã phục vụ ddể tính lơng lao động phục vụ.
*/Nguồn hình quỹ l ơng
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp xác định
nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động nguồn bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá
tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lơng ở trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
*/Sử dụng tổng quỹ l ơng
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt quá chỉ tiêu so với quỹ tiền lơng đợc hởng,
dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng quá
lớn cho năm sau, xí nghiệp quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các quỹ sau:
- Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động ( lơng thời gian) ít nhất bằng 76% tổng
quỹ lơng.
- Quỹ Khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng cao,
có thành tích trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề
giỏi tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
- Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12 % tổng quỹ tiền lơng.
*/ Một số chế độ khác về lao động và tiền l ơng.
áp dụng đối với tất cả CNVC đang làm việc tại xí nghiệp

Về thời gian làm việc quy định nh sau:
-Trong điều kiện và môi trờng lao động bình thờng, thời gian một ngày hoặc một ca
làm việc không quá 8 giờ, một tuần làm việc không quá 40 giờ.
- nếu do yêu cầu của SXKD phải làm thêm giờ thì không đợc vợt quá 4 giờ làm việc
trong một ngày, tổng thời gian làm thêm giờ không vợt quá 200 giờ trong một năm.
- trong các trờng hợp bất khả kháng: nh thiên tai bão lụt hoặc sự cố nghiêm trọng hệ
thống lới điện thì trởng đơn vị có quyền huy động CNV làm thêm giờ vợt quá thời
gian quy định nói trên.
Về thời gian nghỉ ngơi quy định nh sau:
-CNVC làm việc 8 giờ liên tục thì đợc nghỉ giữa ca 30 phút, làm ca đêm đợc nghỉ
giữa ca 45 phút, thời gian nghỉ đợc tính vào giờ làm việc.
- CNVC đợc nghỉ vào các ngày lễ trong năm và thứ 7 và chủ nhật hàng tuần, nếu
những ngày lễ trùng vào ngày thứ 7 và chủ nhật thì đợc nghỉ bù vào những ngày tiếp
theo.
-Ngoài ra CNV đợc nghỉ về việc riêng mà vẫn đợc hởng nguyên lơng theo mức lơng
tối thiểu nhà nớc quy định( nh : kết hôn, sinh đẻ, nhà có tang ).
Về Chế độ phạt quy định nh sau:
- Khiển trách: Hình thức khiển trách băng miệng đợc áp dụng đối với CNVC phạm
lỗi lần đầu nhng ở mức độ nhẹ đã đợc thủ trởng trực tiếp hoặc tập thể trực tiếp nhắc
nhở góp ý mà không sửa chữa. Hình thức khiển trách băng văn bản áp dụng với
CNVC đã bị khiển trách bằng miệng mà tái phạm trong thời gian cha xoá kỷ luật.
- Chuyển làm công việc khác có mức lơng thấp hơn trong thời gian tối đa là 6
tháng: áp dụng khi CNVC đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tiếp tục tái phạm
trong thời gian cha xoá kỷ luật và CNVC có hành vi kích động, đơn th nặc danh,
mạo danh nói sai sự thật để gây rối chia rẽ mất đoàn kết ở mức độ nhẹ.
-Sa thải: áp dụng khi
+ CNVC có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ sản xuất kinh
doanh hoặc có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản (có giá trị từ 5 triệu đồng
trở lên), lợi ích và uy tín của công ty.
+ CNVC bị xử kỷ luật chuyển công việc làm khác mà tái phạm lần thứ 3 trong thời

gian cha xoá kỷ luật
+ CNVC tự ý bỏ việc 7 ngày trong 1 thàng hoặc 20 ngày trong 1nămmà không có
lý do chính đáng.
+CNVC có hành vi kích động, đơn th nặc danh, mạo danh nói sai sự thật để gây rối
chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ, đã bị xử lý kỷ luật với hình thức chuyển làm công
việc khác mà tái phạm trong thời gian cha xoá kỷ luật.
*/Chứng từ xử dụng theo dõi lao dộng và thời gian lao động
Tại xí nghiệp có sử dụng danh sách lao động, bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH
để theo dõi lao động và thời gian lao động, bảng thanh toán lơng cho ngời lao
động.
III.Kế toán các khoản trích theo l ơng
1. Nội dung các khoản trích theo lơng
*. Bảo hiểm xã hội: là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong
trờng hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn
trong đời sống của bản thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền BHXH
do cơ quan BHXH quản lý. Nó đợc trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lơng
và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ
này là 20% trong đó 15% do doanh nghiệp nộp và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động nộp và đợc trừ vào lơng trong tháng.
*. Bảo hiểm y tế: đợc sử dụng để thanh toán về khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ
lệ trích là 3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động
và ngời lao động đợc hoàn trả thông qua mạng lới y tế.
*. Kinh phí công đoàn: là khoản chi phí chi cho hoạt động công đoàn cấp trên
và công đoàn cấp dới nhằm phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên
chức nh thăm hỏi, thăm quan, nghỉ mát khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn
toàn và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện nay
là 2% một phần phải do doanh nghiệp giữ để dùng vào hoạt động công đoàn.
Tóm lại, các quỹ bảo hiểm đợc hình thành từ hai nguồn:
- Chủ doanh nghiệp: sử dụng lao động phải tính 19% (tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh)

Trong đó: 15% là BHXH
2% là BHYT
2% là KPCĐ
- Cá nhân lao động phải đóng góp cho quỹ là 6%.
Trong đó : 5% là BHXH
1% là BHYT
2.Tài khoản sử dụng
TK3382: kinh phí công đoàn phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ
ở đơn vị.
TK3383: BHXH
TK3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy
định.
IV.Trình tự tính l ơng cho lao động tại xí nghiệp quản lý L ới Điện Cao Thế.
Xí nghiệp sử dụng các chứng từ bắt buộc sau để tính lơng.
- Bảng chấm công: Mẫu số 01- LĐTL
- Bảng lơng
- Bảng thanh toán lơng: mẫu 02 LĐTL
- Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán BHXH
Ngoài ra còn một số chứng từ hớng dẫn khác liên quan đến những thông tin bổ sung
cho công việc tính lơng , phụ cấp lơng, BHXH
*.Trình tự để hạch toán lao động và tiền lơng nh sau:
Mỗi phòng, tổ, đội hàng tháng theo dõi ngày làm việc của tng lao động, cuối tháng
tập hợp nộp bảng chấm công lên phòng tổ chức. Phòng tổ chức có nhiệm vụ kiểm
tra bảng chấm công có hợp lý, hợp lệ hay không. sau đó những ngời có trách nhiệm
sẽ thực hiện và thanh toán lơng cho từng cán bộ công nhân viện trong xí nghiệp.
1.Bảng chấm công
Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Bảng chấm công là
một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do

khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về sử dụng lao động của từng
ngời, từng bộ phận toàn xí nghiệp. Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi
hàng ngày và phải đặt ở nơi đông ngời để mỗi ngời lao động có thể nhìn thấy. Cuối
tháng bảng chấm công đợc chuyển đến phòng kế toán để tính lơng, bảng chấm công
là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lơng cho xí nghiệp.
2.Bảng lơng
Quy định hệ số lơng tơng ứng với từng chức vụ nghề nghiệp của mỗi lao động.
3.Bảng thanh toán lơng
Hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng tại xí nhgiệp. Trong tháng, tiền lơng
của mỗi lao động đợc xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế ghi hàng ngày do
các phòng ban lập. Cuối tháng, các phòng ban gửi bảng chấm công cho phòng hành
chính kiểm tra, sau đó chuyển nên cho kế toán công ty, kế toán dựa trên chế độ tiền
lơng tính lơng từng lao.
Lơng đợc tính cụ thể nh sau:
- Cột số 1(STT).
- Cột số 2 : Họ tên của từng lao động trong mỗi phòng ban tại xí nghiệp.
- Cột số 3 (Công SX): Là số ngày thực tế mà lao động có mặt làm việc tại xí nghiệp,
số liệu này đợc lấy từ bảng chấm công cột SX.
- Cột số 4 ( Công phép): Là số ngày lao động nghỉ làm trong tháng nhng có xin
phép, Số liệu lấy từ bảng chấm công cột Phép.
- Cột số 5 (Công lễ): Là số ngày lễ lao động đợc nghỉ trong tháng mà vẫn đợc hởng
lơng, số liệu lấy từ bảng chấm công, cột Lễ tết.
- Cột số 6 (Hệ số): Là hệ số lơng của mỗi lao động, tùy vào trình độ, chức vụ cụ thể
mà mỗi lao động có hệ số lơng khác nhau. Hệ số lơng của mỗi lao động đợc quy
định tại bảng lơng.
- Cột số 7(PC): Hệ số phụ cấp thêm áp dụng cho những lao động trong qua trình lao
động phải trèo cao, hay độc hại.
- Cột số 8 ( Mức lơng): Do công ty quy định, tại xí nghiệp quản lý lới điện cao thế
mức quy định chung là 350.000 đồng gọi chung là mức lơng tối thiểu hay mặt bằng
xã hội

- Cột số 9(Thời gian):đợc tính nh sau
Hệ số lơng x 350.000 Công sản xuất
Thời gian = x
22 thực tế
ví dụ: Trịnh xuân phú tại bảng thanh toán lơng tháng 03 năm 2006
+ Công SX : 22.
+Hệ số lơng : 2,96
2,96 x 350.000
Thời gian = x 22 = 1.083.000
22
- Cột số 10( Lơng sản phẩm)
Tại bảng thanh toán lơng tháng 03 năm 2006 mức lơng sản phẩm của Trịnh xuân
Phú là 1.394.000 đồng.
- Cột số 11(Thêm giờ): tuỳ theo yêu cầu của sản xuất công tác, các cán bộ phụ
trách, các bộ phân báo cáo, giám đốc để yêu cầu công nhân viên làm việc thêm giờ
nhng không đợc bó trí làm quá 4 giờ trong 1 ngày, quá 200 giờ trong 1 năm. Lơng
làm thêm đợc tính bằng 1,5 hoặc 2 lần lơng cơ bản. Nếu làm vào ngày chủ nhật,
ngày lễ đợc hởng hệ số 2. nếu làm thêm vào ngày bình thờng đợc hởng hệ số 1,5.
Công ty đa lơng làm thêm giờ vào bảng thanh toán lơng
Lơng thêm Thời gian Số ngày làm
= x x 150% (200%)
giờ 22 thêm giờ
- Cột 12(Phụ cấp TN):
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x 350.000
Hệ số phụ cấp nh sau: Nếu là giám đốc thì có hệ số phụ cấp là 0,3, là trởng phòng
thì có hệ số phụ cấp là 0,2, là phó phòng thì hệ số phụ cấp là 0,1. Sau đó tổng cộng
lại đợc bao nhiêu thì cũng phải khấu trừ vào các khoản khác rồi tính toán ra lơng đa
lên giám đốc duyệt qua phòng tổ chức hành chính và kế toán trởng ký.
- Cột 14(Phụ cấp ca khuya)
Phụ cấp Hệ số lơng x 350.000 Công ca

= x x HS ca đêm(0,3)
ca khuya 22 đêm
- Cột 15( Phụ cấp lu động)
Phụ cấp Hệ số lơng x 350.000 Công ca
= x x HS ca đêm(0,4)
Lu động 22 đêm
- Cột 17( Phép): Về lơng nghỉ phép Xí nghiệp Quản lý lới điện cao thế thực hiện
đúng quy định của bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thì đợc
nghỉ 12 ngày và cứ 5 năm công tác liên tục thì đợc nghỉ thêm 1 ngày và cứ từ 30
năm trở lên thì đợc nghỉ thêm 6 ngày.
Thời gian mà cán bộ công nhân viên nghỉ phép đợc hởng nguyên lơng cơ bản
Thời gian Công
Phép = x
22 phép
ví dụ: Vũ Văn Hải
Thời gian: 1.579.000
Công phép: 1
1.579.000
Phép = x 1 = 61.000 đồng
26
Hết quý I năm sau( hết thời gian nghỉ phép của năm trớc, cán bộ công nhân
viên vì lí do nào đó mà cha nghỉ phép thì thời gian nghỉ phép chế độ cha nghỉ đợc
thanh toán nguyên lơng.
Tiền lơng thanh toán Thời gian
= x số ngày ch nghỉ
phép cha nghỉ 26 ngày

Khi lập bảng thanh toán tiền lơng nghỉ phép của bộ phận mình trong đó phản
ánh số ngày nghỉ phép theo chế độ từng ngời, số ngày phép đã nghỉ, số ngày phép
cha nghỉ. Các bảng thanh toán tiền phép cha nghỉ từng bộ phận đợc chuyển cho

phòng tổ chức hành chính để kiểm tra số ngày đợc nghỉ phép đúng chế độ và số
ngày nghỉ của từng cán bộ công nhân viên, sau đó chuyển sang phòng kế toán tiền
lơng, để kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán số ngày nghỉ phép của toàn công ty.
Sau khi dợc giám đốc và kế toán trởng ký duyệt, chuyển cho kế thanh toán viết
phiếu chi và cấp phát tiền cho công nhân viên. tiền phép cha nghỉ đợc tính vào quỹ
lơng trong tháng .
- Cột 18( Lễ): là những ngày đợc nghỉ lễ trong năm( nh ngày 1 tháng 5 ) mà vẫn đ-
ợc hởng lơng.
- Cột 19( Cộng lơng và phụ cấp)
Cột 19 = cột 8 + cột 9 + cột 10 + cột 11+ cột 12+ cột 13 + cột 14+ cột 15 +cột 16 +
cột 17 + cột 18
ví dụ : Vũ văn Hải có tổng số lơng và phụ cấp nh sau
+ Thời gian: 1.579.000
+ Truy lĩnh: 0
+ Lơng sản phẩm: 1.333.000
+ Thêm giờ: 312.000
+ Phụ cấp công việc: 200.000
+ Phép: 61.000
+ Lễ: 0

×