Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nhất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.81 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp hiện nay, hạch
toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu
được, nhất là trong hệ thống quản lý tài chính của đơn vị trong nền kinh tế thị
trường. Kế toán ngày nay không chỉ là công việc tính toán, ghi chép thuần túy
sự tuần hoàn của vốn mà kế toán còn là công cụ quản lý kinh tế tài chính
trong mỗi tổ chức kinh tế. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học và hợp lý là điều kiện phát huy đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của
kế toán. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất. Bởi nó vừa là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện để giám sát sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện ra những khâu yếu, khâu tồn tại, kịp thời có biện
pháp khắc phục. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc
biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, mục tiêu đặt lên hàng đầu là
“ Lợi nhuận”. Để đạt được điều đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, công tác quản lý kinh tế sao cho phù hợp với tình hình phát
triển của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với ngành xây dựng dân dụng các công
trình, là một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng trong
việc xây dựng và phát triển đất nước, góp phần không nhỏ trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được. Nó phản ánh tình hình thực hiện được các định mức chi phí, dự toán chi
phí và kế hoạch giá thành giúp cho các nhà quản lý phát hiện kịp thời những
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khả năng tiềm tàng để đề xuất những biện pháp thích hợp cho doanh nghiệp
mình.


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, dựa vào phương
pháp tổng hợp, phân tích từ những lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và gắn kết lý luận với
thực tiễn nhà trường đã tổ chức đợt thực tập cuối khóa để giúp chúng em làm
quen, tìm hiểu với công việc kế toán ở trong các doanh nghiệp. Công ty
TNHH Nhất Việt là công ty mà em được thực tập tại đó. Trong thời gian thực
tập tại công ty, sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán đặc biệt là kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã quyết định
chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Nhất Việt ”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và bảng danh mục viết tắt, tài liệu tham
khảo, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhất Việt.
Chương 3 : Giải pháp và nhận xét về kế toán Chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhất Việt.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu
của em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sự thiếu sót. Do vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo tận tình của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ và chị
Nguyễn Thị Ngoan cùng toàn thể các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán
ở công ty TNHH Nhất Việt để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất trong 1 kỳ và được biểu hiện bằng tiền.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác không có tính chất sản xuất, như hoạt động bán hàng, hoạt động
quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng thời kỳ : hàng tháng, hàng quí, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị
các yếu tố vào đối tượng tính giá.
Trong doanh nghiệp xây lắp tỷ trọng chi phí sản xuất của từng giai đoạn
thi công khác nhau so với tổng chi phí sản xuất của toàn bộ công trình là
không giống nhau. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu ở giai đoạn xây dựng phần
thô khác với giai đoạn công trình vừa khởi công hoặc ở giai đoạn hoàn thiện.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Theo nội dung, tính chất kinh tế, chi phí sản xuất gồm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
chi phí nguyên vật

liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng
thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả tài
sản cố định dùng vào hoạt động xây lắp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả
cho các dịch vụ mua từ bên ngoài (tiền điện, nước, điện thoại, thuê kho bãi
(nếu có) ) để phục vụ cho hoạt động xây lắp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
hoạt động xây lắp ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
1.1.2.2. Theo công dụng kinh tế, chi phí sản xuất gồm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng và lắp
đặt công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm
các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công
trình, công nhân phục vụ thi công, không bao gồm các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca của công nhân trực
tiếp xây lắp.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Chi phí sử dụng máy thi công: Trong trường hợp doanh nghiệp xây
lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy, chi phí sản xuất sẽ bao gồm cả khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình: chi phí nhân

công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…phục vụ cho hoạt
động xe, máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất của đội,
công trường xây dựng: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý
đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Ngoài ra còn một số cách phân loại chi phí sản xuất khác, song 2 cách
phân loại chi phí sản xuất nói trên được doanh nghiệp xây lắp áp dụng phổ
biến.
1.2. Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất trong DN xây lắp.
1.2.1 Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
xây lắp hoàn thành nghiệm thu bàn giao được thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chỉ giống với giá thành sản xuất
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác trong trường hợp
doanh nghiệp xây lắp chủ động xây dựng một số công trình như nhà ở, văn
phòng, cửa hàng… sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác.
Lúc đó việc xác định giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là căn cứ quan
trọng để xác định giá bán. Khi đó giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp có
chức năng lập giá.
Tuy nhiên giá thành sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp mang

tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hoàn thành đều có một giá
thành riêng. Giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chính là giá
doanh nghiệp nhận thầu, có nghĩa là giá bán được xác định từ trước. Khi đó
giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp không có chức năng lập giá. Giá thành
sản xuất công trình không là căn cứ để doanh nghiệp xác định giá bán mà
quyết định tới lãi, lỗ của việc thi công công trình.
1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm các loại:
- Giá thành dự toán hay giá thành định mức:
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và các đơn giá do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, nó được
xác định trước khi đơn vị tham gia đấu thầu thi công công trình.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng
mục công trình
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Thu nhập chịu
thuế tính trước
=
+
Do đó:
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng mục

công trình
Thu nhập chịu
thuế tính trước
=
-
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong đó: Thu nhập chịu thuế tính trước = (Chi phí trực tiếp + Chi phí
chung)x tỷ lệ nhất định.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất của doanh nghiệp trong 1 thời kì, được xác định trên cơ sở các
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doang nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất
thực tế đã chi ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định, giá thành thực tế
không chỉ bao gồm các chi phí định mức mà còn có thể bao gồm những chi
phí ngoài định mức phát sinh: mất mát, hao hụt vật tư, có thể giảm do tiết
kiệm chi phí… Giá thành thực tế được xác định trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất của khối lượng thực hiện xây lắp trong kỳ.
Chú ý : Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của
bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt . Do vậy khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của
đơn vị chủ đầu tư (do chủ đầu tư mua hoặc được cấp )giao để lắp đặt , đơn vị
xây lắp phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp
đặt.
Cách phân loại giá thành sản xuất theo giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế có tác dụng quản lý và giám sát chi phí, xác định
được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kì hạch toán.

1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp được thể hiện trên hai khía cạnh chủ yếu sau:
Về mặt chất: chi phí sản xuất và giá thành sản xuất giống nhau về chất vì
chúng đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản xuất khác nhau, thể hiện
ở chỗ: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng 1 thời kì nhất định,
không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói
đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định 1 lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho 1 đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản
xuất luôn gắn với thời kì phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kì sản xuất của
doanh nghiệp, gồm cả chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kì và thiệt
hại trong sản xuất xây lắp. Còn giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí
dở dang đầu kì( chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang) và chi phí sản
xuất phát sinh trong kì, không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kì này
và thiệt hại sản phẩm hỏng.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuát sản phẩm xây
lắp được biểu hiện bằng phương trình sau:
Zsx = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Zsx: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Ddk: chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ.
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Như vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất là hai
giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình hạch toán sản xuất. Quản lý giá thành sản
xuất gắn liền với chi phí sản xuất.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
1.4.1 Yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nhiệm vụ kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông
qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế
toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm bắt được chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm , lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm , để có các quyết định quản
lý thích hợp.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở các doanh ngiệp xây lắp phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tạo ra được những sản phẩm dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả,
chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
+ Doanh nghiệp xây lắp phải huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước…đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Việc xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, xây

dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành
công trình…
* Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp, công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
+ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất
theo đúng đối tượng đã xác định và theo đúng nguyên tắc quy định, xác định
đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời theo đúng đối
tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành để cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định
góp phần thúc đẩy hoạt động xây lắp.
+ Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải được phân tích theo từng
khoản mục chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó
thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt dự toán.
1.4.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp, mối quan hệ giữa chúng
1.4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh trong kì theo phạm vi và giới hạn đó nhằm phục vụ
cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất xác định

phạm vi và giới hạn tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi phát sinh
chi phí ( như phân xưởng sản xuất, tổ, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc
nơi chịu chi phí (như từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình).
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất,
trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối với ngành xây dựng cơ bản do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại
hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất liên tục và phức tạp. Do vậy đối
tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của
hạng mục hay nhóm hạng mục…
1.4.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do DN
sản xuất ra đã hoàn thành, cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành trùng với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất chung, là các công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là khâu đầu tiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Về bản chất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp giống nhau đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất.
Song đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác đối tượng tính giá
thành ở chỗ đối tượng tập hợp chi phí có thể rộng hơn đối tượng tính giá

thành, vì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu
chi phí, còn đối tượng tính giá thành chỉ là nơi gánh chịu chi phí (là từng loại
sản phẩm đã hoàn thành, từng đơn đặt hàng, từng công trình).
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành được thể hiện là:
+Tương ứng với 1 đối tượng kế toán tập hợp CP là 1 đối tượng tính giá thành.
+Tương ứng với 1 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính
giá thành.
+Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí chỉ có 1 đối tượng tính giá
thành.
+Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí là nhiều đối tượng tính giá
thành.
Trong ngành xây dựng cơ bản, mối quan hệ này được thể hiện ở chỗ:
một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng
tính giá thành có liên quan.
Về mục đích, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất làm căn
cứ tổ chức ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết giúp cho việc quản lý chi
phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
Việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế toán mở các thẻ
tính giá thành theo từng đối tượng giúp doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
1.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.4.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong 1 kì theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Trong các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng 2
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng đối
tượng chịu chi phí, đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối
tượng một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Việc phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức
phân bổ hợp lý qua 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H = C/T
Trong đó:H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
Ci = Ti x H
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ CP của đối tượng i
1.4.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban

hành ngày 20/03/2006 các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà không áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được tập hợp
riêng cho từng khoản mục chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung. Sau đó kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng
các tài khoản sau:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK
111,112,131,141,334,338…
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây
lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh
toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo phương pháp nhất định.
Để đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải kiểm
kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, xác định đúng mức độ

hoàn thành của khối lượng xây lắp ở từng giai đoạn thi công.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối
tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định, kế toán có thể xác
định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì như sau:
Nếu quy định thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ và
doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa
hoàn thành theo quy định và giá trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí
sản xuất xây lắp luỹ kế từ khi khởi công cho đến cuối kì báo cáo mà công
trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn
xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành,
đồng thời doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối
lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý có
giá trị dự toán riêng thì sản phẩm dở dang là khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp chưa hoàn thành và chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp
dở dang cuối kì được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa
hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán.
Trong đó, các khối lượng hay giai doạn xây lắp dở dang có thể được tính theo
mức độ hoàn thành.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một trong ba phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
* Phương pháp đánh giá sp làm dở theo tỷ lệ sp hoàn thành tương

đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm
dở của công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối
kỳ
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp thực hiện
trong kỳ
Chi phí theo dự toán của
khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ đã tính đổi
theo sản lượng hoàn thành
tương đương
Chi phí
thực tế
của khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
Chi phí của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong

kỳ theo dự toán
Chi phí dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng hoàn
thành tương
đương
=
+
+
x
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
được xác định theo công thức sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán.
1.4.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.5.1 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán
giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào đối tượng tính giá
thành mà doanh nghiệp xây lắp xác định, cụ thể như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ
Chi phí dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ
Chi phí theo dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí theo
dự toán của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
+
x
+
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp

dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong
kỳ
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang cuối
kỳ
Giá trị
theo dự toán
của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
+
x
+
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành là tháng hoặc quý.
1.4.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất xây lắp để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành theo các khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành sản xuất đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn một
trong các phương pháp sau:
•Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp tính giá thành
giản đơn):
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với nhau. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho
những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối
lượng lớn và ít loại sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công viêc, kết
quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
+ Trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ
hoặc sản phẩm dở dang không có, có ít không đáng kể và ổn định thì tổng chi
phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ
khi khởi công đến khi hoàn thành cũng chính là tổng giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản xuất sản phẩm Tổng chi phí sản xuất
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
xây lắp hoàn thành của công = phát sinh của công trình
trình, hạng mục công trình hạng mục công trình
+ Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ
mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cần tính giá thành sản xuất
thực tế
Z
sx
= D

đk
+ C - D
ck
Zsx: Giá thành sản xuất thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao.
D
đk
: Chi phí sản xuất thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+ Trường hợp các hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau
nhưng cùng thi công trên 1 địa điểm do một đơn vị thi công và không có đủ
điều kiện quản lý và theo dõi việc sử dụng chi phí sản xuất cho từng công
trình, hạng mục công trình thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được của
các hạng mục công trình đó phải được tiến hành phân bổ cho từng hạng mục
công trình. Khi đó giá thành sản xuất của từng hạng mục công trình là:
Z
t.tế
= G
dti
x T
C
T = x 100
Gdt
Trong đó:
T: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdti: Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i
Gdt: Tổng giá trị dự toán của các hạng mục công trình

C: Tổng chi phí sản xuất thực tế của các hạng mục công trình
• Phương pháp tính giá thành theo định mức
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của
từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so
với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn
bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại : Theo định mức, chênh
lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành
xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách :
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá thành định
mức sản phẩm
±
Chênh lệch do
thay đổi đ.mức
±
Chênh lệch so
với định mức
• Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành
căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, phương pháp này áp dụng thích hợp trong
trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt
hàng.

Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí
sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
1.4.6/Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện áp dụng
kế toán máy :
• Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối
tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở
dang cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối
kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính:
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
PHẦN MỀN

KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN

Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH NHẤT VIỆT
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhất Việt.
Công ty TNHH Nhất Việt gọi tắt là FCVCO thành lập ngày 22/8/2003,
với số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng) do 2 thành viên góp
vốn với hàng trăm cán bộ, công nhân kỹ thuật. Công ty có trụ sở chính tại
Phòng 1003, nhà 24T1, Khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, phường
Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội. Ngay từ khi mới thành lập,
công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ sơn sàn Epoxy
công nghiệp mới với nhiều chủng loại và thi công công trình sơn dân dụng và
công nghiệp.
Từ đầu năm 2004 Công ty TNHH Nhất Việt đã phát triển rất mạnh
cùng với đội ngũ lãnh đạo là những nhà quản lý được đào tạo từ Mỹ và các
chuyên gia kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty đa

quốc gia hoạt động ở Việt Nam. Đến tháng 08 năm 2006 Nhất Việt đã thành
lập được văn phòng đại diện ở Sài Gòn.
Sau 4 năm hoạt động và phát triển, đến tháng 08 năm 2007 Nhất Việt
đã mở rộng thêm một chi nhánh ở Miền Trung và chính thức được thành lập
lấy tên là Công ty cổ phần nhất Việt Đà Nẵng và đến tháng 10 năm 2007 văn
phòng đại diện Nhất Việt Sài Gòn được đổi thành công ty với tên là Công ty
cổ phần Sài Gòn Nhất Việt. Như vậy để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của
khách hàng và đảm bảo tiến độ thi công cho nhiều khu vực trên toàn quốc
Nhất Việt đã thiết lập được hệ thống công ty ở cả 3 vùng Hà Nội – Đà Nẵng –
Sài Gòn vào cuối năm 2007 và đầu tư hệ thống quản lý, thiết bị thi công với
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khả năng cung cấp giải pháp kỹ thuật và dịch vụ thi công hoàn hảo ở cả 3
miền: Bắc – Trung – Nam.
Nhất Việt là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản mở tại các ngân hàng và có con dấu riêng. Với
kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực thi công sơn và hệ thống thiết bị hiện đại,
Nhất Việt luôn cung cấp được giải pháp tối ưu cho mọi yêu cầu của khách
hàng từ thi công mới cho các dự án đang xây dựng đến việc bảo trì các công
trình đang sử dụng. Hiện nay Nhất Việt chính thức được chọn làm đại diện
độc quyền tại Việt nam của hãng Rust Oleum.
Công ty TNHH Nhất Việt tuy mới được thành lập nhưng đã phát triển
rộng rãi ở cả 3 miền góp phần không nhỏ vào ngân sách của Nhà nước. Với
nỗ lực liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ Nhất Việt luôn mang lại sự hài
lòng cho khách hàng và sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhất Việt.
Công ty TNHH Nhất Việt đã giữ vai trò quan trọng trong ngành công
nghiệp Epoxy tại Việt Nam, đã cung cấp dịch vụ kỹ thuật toàn diện cho sàn
Epoxy công nghiệp tại các nhà máy lớn. Đào tạo nhân sự cao cấp từ đội ngũ

quản lý đến kỹ thuật viên. Trang bị máy móc hiện đại hơn. Xây dựng văn hóa
công ty, xây dựng thương hiệu Nhất Việt trên thị trường.
Là một công ty đầy uy tín và kinh nghiệm nên ngành nghề kinh doanh
của công ty rất đa dạng, cụ thể là:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Sửa chữa và bảo trì công trình dân dụng và công nghiệp.
- Buôn bán, sản xuất vật liệu, thiết bị trang trí nội ngoại thất.
- Buôn bán tư liệu sản xuất và tiêu dùng.
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi và giao nhận vận tải hàng hóa…
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
2.1.3. Đặc điểm cơ bản và thuận lợi khó khăn của Công ty.
Công ty TNHH Nhất Việt là một đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức theo
một cấp. Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp từ các bộ phận giúp việc đến các
đội thi công.
2.1.3.1 – Thuận lợi:
Công ty TNHH Nhất Việt có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ với sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban đã tạo tiền đề cho việc hạch toán của công ty
được kịp thời, chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được những
thông tin cần thiết trong công tác quản lý.
Bên cạnh đó, Nhất Việt còn có một đội ngũ quản lý và công nhân kỹ
thuật khá hoàn chỉnh, giỏi về quản lý thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Đặc biệt tại phòng kế toán với đội ngũ trẻ năng động sáng tạo, nhiều kinh
nghiệm. Từ đó góp phần tạo được độ tin cậy với Ban Giám đốc và niềm tin
của khách hàng.
Ngoài ra, Nhất Việt còn nhận được nhiều hợp đồng xây dựg lớn như
toà nhà Pacific, Tháp Ruby Plaza… điều này tạo được nhiều thuận lợi trong
việc ký kết các hợp đồng lớn ở cả 3 miền.
2.1.3.2 – Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên Nhất Việt còn gặp phải rất nhiều

khó khăn. Do công ty mới được thành lập nên sức cạnh tranh trên thị trường
còn nhiều hạn chế.
Mặt khác do số lượng lao động của công ty rất lớn nên việc giải quyết
công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề rất khó khăn nhất là trong
nền kinh tế đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Công ty TNHH Nhất Việt thi công trải rộng khắp trong cả nước nên
việc điều động nhân công, di chuyển máy móc, thiết bị rất khó khăn và tốn
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
kém dẫn đến các thủ tục nghiệm thu quyết toán công trình còn phức tạp và
kéo dài làm ảnh hưởng tới việc thanh toán và thu hồi vốn chậm
Ngoài ra, việc thi công các công trình còn phụ thuộc vào thời tiết khí
hậu nên còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và dây chuyền SX công nghệ của Công ty.
2.1.4.1/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Nhất Việt thi công các công trình theo nhu cầu của
khách hàng với công nghệ liên tục và phức tạp sản phẩm vậy để sản xuất có
hiệu quả đòi hỏi công ty phải sắp xếp bộ máy quản lý sao cho phù hợp
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sv: Vũ Thị Hồng. Lớp : CQ46/21.02
Giám đốc
PGĐ Kinh doanh PGĐ Tài chính PGĐ Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng Kinh doanh P Tài chính - KT
Phòng Nhân sự
Phòng Điều hành
Phòng Kỹ thuật
Đội Thiết bị
– Cơ giới
Đội thi công

Số 1
Đội thi công
Số 2
Đội thi công
Số 3
Phòng Vật tư

×