Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp tăng cường công tác khai thác bảo hiểm du lịch tại công ty bảo việt hà nội – chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.38 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển làm đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư trên thế giới được nâng cao. Bên cạnh đó,
các điều kiện cơ sở hạ tầng cho du lịch ngày càng hoàn thiện làm cho du lịch
không còn thuộc riêng về một bộ phận dân cư nào nữa mà nó trở thành hiện
tượng mang tính đại chúng. Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và nhu
cầu về du lịch ngày càng tăng lên. Chính vì vậy một số lớn khách du lịch đã tăng lên
trong thời gian qua kể cả du lịch trong nước và du lịch nước ngoài. Ngành du lịch đã
dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP của đất nước.
Du lịch Việt Nam ngày càng được nhiều nơi trên thế giới biết đến, lượng
khách nước ngoài đến Việt Nam ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, rủi ro luôn tiềm ẩn
trong suốt cuộc hành trình, mặc dù đã có những biện pháp ngăn ngừa và đề phòng
nhưng du khách vẫn không tránh khỏi nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ
xảy ra. Vì vậy sự xuất hiện của bảo hiểm du lịch là một tất yếu khách quan
nhằm bù đắp một phần thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Nghiệp vụ bảo
hiểm du lịch đang được rất nhiều các công ty bảo hiểm triển khai và ngày càng
có nhiều người biết đến. Với bản chất gắn liền với sự phát triển của ngành du
lịch, bảo hiểm du lịch đang đứng trước một tiềm năng to lớn.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại Bộ môn Tài chính bảo hiểm – Trường
Học viện Tài chính, cùng với những kiến thức thu được sau một thời gian thực
tập tại phòng bảo hiểm Ba Đình thuộc Công ty Bảo Việt Hà Nội (BVHN), em
quyết định chọn đề tài: ‘‘Giải pháp tăng cường công tác khai thác bảo hiểm
du lịch tại Công ty Bảo Việt Hà Nội – Chi nhánh Ba Đình’’
Mục đích nghiên cứu:
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
− Phân tích thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm du lịch tại phòng bảo


hiểm Ba Đình
− Chỉ ra những thành công và tồn tại khi khai thác nghiệp vụ bảo hiểm du
lịch tại phòng bảo hiểm Ba Đình
− Đưa ra một số giải pháp tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm du lịch
tại phòng bảo hiểm Ba Đình
Trong quá trình viết luận văn, bản thân đang là sinh viên, chưa được tiếp
cận nhiều với thực tế do đó còn nhiều hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nên
không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của thầy, cô
trong bộ môn Tài chính bảo hiểm.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ, nhân viên phòng Bảo hiểm
Ba Đình – Bảo Việt Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Tài chính bảo
hiểm và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Ths. Trịnh Hữu Hạnh đã chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ cho em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM DU LỊCH
1.1.KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM DU LỊCH
1.1.1.Sự cần thiết của bảo hiểm du lịch
Du lịch là một nghành dịch vụ, vì vậy có vai trò rất lớn trong nền kinh tế
quốc dân, tăng thu nhập quốc dân. Nó tạo ra nguồn thu lớn cho địa phương, dân
cư và tạo nhiều việc làm cho người lao động. Nó cũng chính là nguồn thu ngoại
tệ cho đất nước và góp phần quảng bá hình ảnh của đất nước ra nước ngoài.
Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
khác phát triển, những ngành trên tạo ra sản phẩm cung cấp cho khách du lịch

tiêu dùng trong thời gian của chuyến hành trình. Với các chuyến đi với mục đích
kinh doanh còn thúc đẩy hợp tác, kinh doanh sản xuất phát triển
Người ta coi du lịch là ngành công nghiệp không khói vì không những
không hoạt động tạo ra chất độc hại với môi trường mà qua những hoạt động
của nó còn có lợi cho môi trường. Những hoạt động cải tạo điều kiện xung
quanh, cảnh quan môi trường góp phần làm đẹp cảnh quan thiên nhiên, môi
trường xung quanh trong sạch hơn để thu hút khách du lịch.
Ngày nay khi mà đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của con người cũng cao hơn, đa dạng phong phú hơn. Đặc biệt là nhu cầu
được phục vụ, được nghỉ ngơi, đi tham quan, giải trí, du lịch. Do việc đáp ứng
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
nhu cầu này của con người mà ngành du lịch đã ra đời và kèm theo đó có các
dịch vụ du lịch và các dịch vụ bảo hiểm - bảo hiểm du lịch.
Bảo hiểm du lịch là là một sản phẩm của bảo hiểm thương mại thuộc nhóm
sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ. Bảo hiểm du lịch nhằm bảo vệ tính
mạng, tình trạng sức khỏe, hành lý cá nhân của người được bảo hiểm. Bảo hiểm
du lịch phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các bên thông qua hợp đồng bảo hiểm
du lịch, người tham gia đóng góp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho công
ty bảo hiểm để được hưởng những quyền lợi trong phạm vi bảo hiểm như những
giao kết trong hợp đồng.
Khi chúng ta chuẩn bị cho kỳ nghỉ mơ ước hay lên kế hoạch cho chuyến
công tác, chúng ta thường "tiết kiệm" và không mua bảo hiểm du lịch. Chúng ta
tự nhủ rằng: Sẽ chẳng có chuyện gì không may xảy ra trong suốt hành trình. Vậy
mua bảo hiểm du lịch có đáng hay không hay chúng ta phải thêm khoản chi phí
không cần thiết vào chi phí của hành trình.
Cuộc sống chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro bất ngờ. Kỳ nghỉ thơ mộng của
bạn có thể trở thành cơn ác mộng khi bạn nhỡ chuyến bay nối chuyến, phải hủy

chuyến đi, không được tiền hoàn vé… hay không may bị ốm hay gặp tai nạn khi
đang ở nước ngoài.
Khi rơi vào hoàn cảnh đấy chúng ta sẽ chợt nhận ra rằng những tình
huống éo le đấy sẽ được bảo hiểm. Bạn sẽ được chi trả bồi thường bảo hiểm
trong khi bạn chỉ bỏ ra với số phí rất nhỏ, và nó thực sự cần thiết nhường nào.
Dĩ nhiên khi bạn bạn đi trong hành trình ngắn như một chuyến đi ngắn bằng xe
ô tô khoảng 3h, bạn có thể không cần bảo hiểm du lịch. Và nếu như bạn được
bảo vệ bởi đơn bảo hiểm sức khỏe, tai nạn cá nhân thì có thể không cần loại
hình bảo hiểm du lịch trong nước.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Khi bạn chuẩn bị cho chuyến đi du lịch nước ngoài, bảo hiểm du lịch có
phải thực sự là điều bạn sẽ nói "Không". Nhớ rằng, thậm chí bạn đã được bảo vệ
bằng đơn bảo hiểm sức khỏe tại nước bạn thì phạm vi bảo hiểm sẽ không bảo vệ
bạn khi bạn ra nước ngoài. Trong khi chi phí dịch vụ chăm sóc y tế cũng hay
khó lường tại các quốc gia khác nhau.
Bạn sẽ có nhiều quyền lợi khác nữa khi mua bảo hiểm du lịch. Phụ thuộc
vào việc tham gia vào Đơn bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản bảo hiểm
khác nhau. Phạm vi quyền lợi có thể được giúp bạn chi trả tiền viện phí, chi phí
y tế khẩn cấp, mất hành lý, chi phí hủy chuyến bay và các chi phí khác. Có
những đơn bảo hiểm sẽ hoàn lại một phần tiền cho bạn trong trường hợp bạn
chủ động hủy chuyến du lịch hoặc nó bị hoãn hay hủy bỏ.
Bảo hiểm du lịch giúp bạn tiết kiệm những chi phí cần thiết, tránh những
rắc rối, phức tạp, những lo lắng khi mọi thứ rủi ro không mong muốn. Hãy luôn
nghĩ rằng, bạn hẳn phải thú nhận rằng Bảo hiểm du lịch thực sự cần thiết.
Môi trường sống hôm nay ngày càng tạo ra nhiều rủi ro cho con người.
Với việc du lịch, bạn đồng nghĩa với việc phải di chuyển bằng nhiều hình thức,
từ máy bay, tàu hoả, xe khách cho đến đi bộ Tức là bạn cũng phải đối mặt với

các vấn đề trì hoãn hoặc trễ chuyến bay, thất lạc mất hành lý, tai nạn giao thông
…Cùng với việc di chuyển, bạn cũng phải chịu những thay đổi về thời tiết, lệch
múi giờ, dị ứng thực phẩm … nên việc bị ốm là rất hay xảy ra.
Nghiêm trọng hơn, hiện nay có rất nhiều vấn đề phức tạp khác xảy ra mà
bạn vô tình là nạn nhân như máy bay bị không tặc hay mắc kẹt tại các sân bay,
ga tàu vì lý do thời tiết, bãi công hay chiến tranh…Ngoài ra, còn vô số các vấn
đề phiền toái khác mà bạn khó lường trước được khi đi du lịch, đặc biệt là ở
nước ngoài, bạn sẽ càng khó khăn hơn để xử lý sự cố và chi phí phải trả cho
những rắc rối đó sẽ cao hơn trong nước rất nhiều.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Vì vậy, bảo hiểm du lịch là một giải pháp thiết thực, giúp bạn giải quyết
nhanh chóng các rủi ro, đem lại sự an tâm về tài chính và sự an toàn của bản
thân mình.
1.1.2.Vai trò của bảo hiểm du lịch
Bảo hiểm nói chung hay bảo hiểm du lịch nói riêng đều mang lại những
hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.
1.1.2.1.Đối với cá nhân và xã hội
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm du lịch nói riêng góp phần đề phòng và
hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn,
giảm bớt nỗi lo lắng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Dù ở bất cứ nơi đâu thì con người luôn mong muốn được an toàn, và
khách du lịch cũng vậy, họ mong muốn được bảo vệ trong suốt chuyến hành
trình của mình. Do vậy bảo hiểm du lịch là cần thiết trong mọi chuyến du lịch.
Nếu không có bảo hiểm, khi xảy ra tổn thất du khách sẽ gặp rất nhiều khó khăn,
trở ngại. Tham gia bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia thực
hiện các phương án đề phòng, hạn chế tổn thất một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả nhất. Từ đó, trong suốt chuyến hành trình của người tham gia sẽ hạn chế rủi

ro xảy ra và nếu chẳng may có tổn thất việc khắc phục cũng sẽ được thực hiện
một cách nhanh chóng và thuận tiện cho du khách.
Tạo tâm lý an tâm cho du khách trong suốt chuyến hành trình, để họ có
được một chuyến du lịch trọn vẹn niềm vui. Du khách sẽ không cảm thấy lo lắng
về việc rời nơi ở quen thuộc đến một nơi khác thay đổi về khí hậu, về thói quen
sinh hoạt, về phong tục tập quán văn hóa thậm chí cả ngôn ngữ, những vấn đề
ảnh hưởng đến tâm lý của họ, tất cả đã được đảm bảo từ phía các nhà bảo hiểm.
Bởi lẽ, để đề phòng hạn chế tổn thất một cách tối đa, hiệu quả và để du khách
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
thực sự hài lòng về tính an toàn của chuyến đi, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực
hiện việc tuyên truyền cho du khách những rủi ro có thể gặp phải, những việc
nên tránh, đồng thời họ sẽ xây dựng những hành lang an toàn bảo vệ, các đường
lánh nạn, các phòng y tế, các dịch vụ y tế cứu hộ thường trực, các dịch vụ hỗ trợ
du lịch… Sự hỗ trợ giúp đỡ này sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho du khách
khi du lịch ở bất cứ nơi đâu, bất cứ loại hình du lịch nào. Bảo hiểm du lịch đặc
biệt có ý nghĩa trong những chuyến du lịch đi xa, hay du lịch mang tính chất
nguy hiểm.
Bảo hiểm du lịch có tác dụng đề phòng hạn chế tổn thất cho các cá nhân
và đồng thời cũng là sự bảo đảm an toàn cho xã hội vì mỗi cá nhân là một đơn vị
của xã hội, từng cá nhân riêng rẽ được bảo vệ tức là cả xã hội được an toàn.
Hơn nữa, bảo hiểm du lịch cũng thu hút một số lượng đáng kể người lao
động, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
1.1.2.2.Đối với ngành bảo hiểm
Bảo hiểm du lịch nằm trong hệ thống các sản phẩm của công ty bảo
hiểm và vì vậy cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt, đây là loại hình mang lại tỷ lệ lợi tức khá
cao cho các công ty bởi lẽ thông thường khi đi du lịch du khách đều thực hiện

những biện pháp tự bảo đảm an toàn. Tuy nhiên họ vẫn muốn mua bảo hiểm để
đảm bảo về mặt tài chính và đặc biệt là về mặt tinh thần để họ an tâm nhất trong
chuyến hành trình của mình.Vì vậy mà tỷ lệ bồi thường đối với nghiệp vụ này là
tương đối thấp, và tỷ lệ lợi tức trên doanh thu cao.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Pháp, Anh,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan… thì bảo hiểm du lịch là một nghiệp vụ quan
trọng. Tại Việt Nam, tuy chưa được các công ty chú trọng nhưng nghiệp vụ này
được đánh giá có tiềm năng phát triển vì số lượng khách du lịch trong những
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
năm gần đây tăng và Chính phủ cũng đã chú ý đến việc xây dựng các địa điểm
du lịch hấp dẫn, những chương trình du lịch tổ chức với quy mô lớn. Vì vậy,
doanh thu phí từ nghiệp vụ này có xu hướng tăng lên đáng kể trong thời gian tới.
Các công ty bảo hiểm nói riêng và ngành bảo hiểm nói chung sẽ có thêm một
nghiệp vụ chiến lược đóng góp vào sự phát triển của công ty cũng như cho
ngành bảo hiểm.
1.1.2.3.Đối với ngành du lịch
Bảo hiểm du lịch ra đời góp phần hoàn thiện sản phẩm du lịch. Do nhu
cầu an toàn trong mỗi chuyến đi, bảo hiểm du lịch đã trở thành đòi hỏi tất yếu
của du khách khi đi du lịch. Các du khách có nhu cầu đi du lịch, họ tìm hiểu các
chương trình du lịch của các công ty bảo hiểm khác nhau và sự có mặt của sản
phẩm bảo hiểm cũng là một tiêu chí để họ lựa chọn. Do vậy để hấp dẫn khách
du lịch, các công ty lữ hành ngày càng quan tâm đến các sản phẩm bảo hiểm du
lịch hơn. Nhờ có sản phâm bảo hiểm du lịch mà chất lượng phục vụ của các
công ty lữ hành được tốt hơn, hấp dẫn khách du lịch hơn đồng nghĩa với việc
doanh thu của các công ty lữ hành tăng, ngành du lịch phát triển kéo theo sự
phát triển của rất nhiều ngành khác.
Và một yếu tố nữa cũng rất quan trọng mà nghiệp vụ này đóng góp vào sự

phát triển của ngành du lịch thể hiện ở chỗ : Sự hỗ trợ của các công ty bảo hiểm
trong việc xây dựng mới, cải tạo các khu du lịch, các khách sạn, xây dựng các
đường lánh nạn, các trạm cứu hộ, các trung tâm y tế, các trung tâm hỗ trợ du
lịch…trên cơ sở sử dụng một phần phí thu được từ nghiệp vụ này. Những việc
làm này sẽ tạo niềm tin, sức hút đối với khách du lịch, tăng uy tín của ngành du
lịch, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.2.NỘI DUNG CỦA BẢO HIỂM DU LỊCH
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Bảo hiểm du lịch là một loại hình bảo hiểm thương mại nhằm đảm bảo cho
những rủi ro liên quan đến tính mạng, sức khỏe con người và những thiệt hại về
hành lý và vật dụng riêng bị mất, thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
(mất, thiệt hại hành lý và vật dụng riêng mang theo người có thể quy hợp lý cho
các nguyên nhân cháy, nổ, phương tiện chuyên chở bị đâm va, lật đổ, chìm, rơi.)
Loại hình bảo hiểm này có đặc điểm là: Thời hạn HĐBH ngắn, và có hiệu lực
bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm,
kể từ thời gian bắt đầu chuyến du lịch tại nơi xuất phát và kết thúc khi chuyến
du lịch hoàn thành theo thời gian và tại địa điểm ghi trên HĐBH.Hiệu lực bảo
hiểm được ghi cụ thể trên GCNBH cấp cho mỗi chuyến du lịch.
1.2.1.Bảo hiểm cho khách du lịch trong nước
a.Đối tượng bảo hiểm
- Những người đi tham quan, nghỉ mát, tắm biển, leo núi hoặc nghỉ tại
khách sạn, nhà khách trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (dưới đây gọi là NĐBH)
theo các điều khoản quy định trong quy tắc này
- Trường hợp NĐBH khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua xe,
đua ngựa, đua thuyền, thi đấu có tính chất chuyên nghiệp các môn: bóng đá,
đấm bốc, leo núi, lướt ván chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phụ
phí bảo hiểm cho Bảo Việt theo quy định tại "Biểu phí và STBH". NĐBH theo

quy tắc này vẫn được tham gia và hưởng quyền lợi của các loại hình bảo hiểm
khác.
b.Phạm vi bảo hiểm
- Chết, thương tật thân thể do tai nạn
- Chết do ốm đau, bệnh tật bất ngờ trong thời hạn bảo hiểm.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Chết hoặc thương tật thân thể do NĐBH có hành động cứu người, cứu
tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm
pháp.
c.Hình thức bảo hiểm
- Bảo hiểm chuyến: Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời gian bắt đầu chuyến
du lịch tại nơi xuất phát và kết thúc khi chuyến du lịch hoàn thành theo thời gian
và địa điểm ghi trên HĐBH.
- Bảo hiểm tại khách sạn:
Trường hợp PBH được thu gộp cùng với tiền phòng ở khách sạn: Bảo
hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm NĐBH hoàn thành thủ tục nhận phòng tại
khách sạn cho đến khi NĐBH làm xong thủ tục trả phòng.
Trường hợp cá nhân yêu cầu tham gia bảo hiểm tại khách sạn: Bảo hiểm
có hiệu lực kể từ thời điểm NĐBH hoàn thành thủ tục nhận phòng tại khách sạn
cho đến 12h.00 ngày kết thúc bảo hiểm ghi trên GCNBH.
- Bảo hiểm tại điểm: Trường hợp vé vào cửa khu du lịch có thu PBH được
coi là HĐBH tại điểm.Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi NĐBH qua cửa kiểm soát
vé để vào khu du lịch và kết thúc ngay khi NĐBH ra khỏi cửa soát vé đó để trở
về nơi cư trú.
d.Số tiền bảo hiểm: Tùy thuộc vào sự lựa chọn của người tham gia bảo
hiểm mà STBH là bao nhiêu trong phạm vi từ 1.000.000 đến 10.000.000 đồng.
Phí bảo hiểm : Tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,015% STBH/người/ngày.

e.Loại trừ
- Vi phạm pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch, của chính
quyền địa phương nơi du lịch.
- Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo GCNBH hoặc di chúc hay theo pháp luật).
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- NĐBH bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và các kích thích tương tự
khác.
- Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
- Chiến tranh.
1.2.2.Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài
Cung cấp 24/24 giờ bảo hiểm cho những chuyến đi du lịch, công tác xa
trên phạm vi lãnh thổ toàn thế giới. Với sản phẩm này, những rủi ro bất trắc xảy
ra sẽ được bồi hoàn chi phí trong trường hợp chết do ốm đau, bệnh tật và tai nạn
hoặc thương tật dẫn đến mất khả năng lao động làm việc bình thường của
Người được bảo hiểm,đồng thời trợ cấp các chi phí liên quan đến điều trị y tế.
a.Đối tượng bảo hiểm :
Công dân Việt Nam - Cá nhân hoặc tập thể đi thành đoàn có tổ chức và
chương trình cụ thể đã định trước.
Phạm vi lãnh thổ : Toàn thế giới trừ Việt Nam
b.Phạm vi bảo hiểm:
Chết do tai nạn, thương tật thân thể do tai nạn, ốm đau bệnh tật hoặc chết
không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm. Mất, thiệt hại hành lý và vật dụng
riêng mang theo người có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân: cháy, nổ,
phương tiện chuyên chở bị đâm va, lật đổ Mất nguyên kiện hành lý gửi theo
chuyến hành trình.
c.Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm: - Về người: Từ 10.000.000đ đến 100.000.000đ;
- Về hành lý: Bằng 10% số tiền bảo hiểm về người.
Phí bảo hiểm:
Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 10: 0,015%STBH/người/ngày
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20: 0,012%STBH/người/ngày
Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 60: 0,010%STBH/người/ngày
Từ ngày thứ 61 đến ngày thứ 90: 0,008%STBH/người/ngày
Từ ngày thứ 91 trở đi: 0,005%STBH/người/ngày
d.Loại trừ: Bảo Việt không chịu trách nhiệm đối với:
- NĐBH cố ý vi phạm: Pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch,
của chính quyền địa phương nơi du lịch.
- Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc di chúc hay
theo pháp luật).
- NĐBH bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và chất kích thích tương tự
khác
- Chiến tranh
- NĐBH phát bệnh tâm thần, mang thai (trừ sẩy thai do tai nạn), sinh đẻ.
- NĐBH tiếp tục điều trị vết thương hoặc bệnh tật phát sinh từ trước khi
bảo hiểm có hiệu lực
- Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị
- Mất vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc du lịch, các chứng từ
có giá trị như tiền, hộ chiếu, bàng lái xe, vé các loại, tài liệu, chứng từ, bản vẽ.
- Đồ vật bị xây xát ướt mà không làm mất đi chức năng của nó.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trưng thu, cầm giữ hoặc tịch thu.
1.2.3.Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam

a.Đối tượng bảo hiểm
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Những người nước ngoài vào Việt Nam tham quan, thăm viếng bạn bè,
bà con, dự hội nghị, hội thảo quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật, công tác và đang cư trú tại Việt Nam như chuyên gia, công nhân, học
sinh, những người làm việc trong đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế khi đi du
lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Tham gia các hoạt động đặc biệt như khảo sát, thám hiểm, biểu diễn
nguy hiểm, đua xe, đua ngựa, đua thuyền, thi đấu các môn thể thao có tính chất
chuyên nghiệp như: Bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván chỉ được bảo hiểm
với điều kiện đăng ký và nộp thêm phí cho những hoạt động đó…
b.Phạm vi bảo hiểm
Mọi rủi ro, ốm đau, bệnh tật, tai nạn bất ngờ trong thời hạn bảo hiểm gây
thương tật thân thể hoặc thiệt mạng cho NĐBH; rủi ro làm hư hỏng, làm mất
mát hành lý của người nước ngoài du lịch Việt Nam
c.Lưu ý:
Hợp đồng bảo hiểm:
- Trường hợp xin gia hạn bảo hiểm, NĐBH phải nộp thêm PBH trước khi
hết hạn đã ghi trên GCNBH.
- Nếu có bảo hiểm trước khi vào Việt Nam: Hiệu lực sau khi làm xong thủ
tục nhập cảnh. Nếu rời Việt Nam trước khi hết hạn hiệu lực thì bảo hiểm kết
thúc ngay sau khi làm xong thủ tục xuất cảnh.
- Nếu chuyến đi không thực hiện đúng dự định trong thời hạn bảo hiểm
do nguyên nhân bất khả kháng: bão, lũ, hoả hoạn, động đất hoặc đường xá, cầu
cống, phương tiện chuyên chở hư hỏng thì thời hạn bảo hiểm được tự động kéo
dài 48h cho đến khi hoàn thành chuyến đi mà không phải nộp thêm PBH
d.Số tiền bảo hiểm(STBH):

SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Ðối với người: STBH từ 1000 USD đến 10.000 USD tuỳ theo sự lựa
chọn của Người tham gia bảo hiểm.
e.Phí bảo hiểm:
Bằng tỷ lệ (%) X STBH. Tỷ lệ phí phụ thuộc vào thời gian đi du lịch, hình
thức chuyển đi du lịch
Phí bảo hiểm :
Từ ngày thứ 01 đến ngày thứ 10: 0,015% STBH/ người/ngày
Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20: 0,012% STBH/ người/ngày
Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 60: 0,009%STBH/người/ngày
Từ ngày thứ 61 đến ngày thứ 90: 0,008%STBH/người/ngày
Từ ngày thứ 91 trở đi : 0,005%STBH/người/ngày
- Ðối với hành lý: Bằng 10% X STBH về người.
f.Loại trừ
Bảo Việt không chịu trách nhiệm đối với:
- NĐBH cố ý vi phạm: Pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch,
của chính quyền địa phương nơi du lịch.
- Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo GCNBH hoặc di chúc hay theo pháp luật).
- NĐBH bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và chất kích thích tương tự
khác
- Chiến tranh.
- NĐBH phát bệnh tâm thần, mang thai (trừ sảy thai do tai nạn), sinh đẻ.
- NĐBH tiếp tục điều trị vết thương hoặc bệnh tật phát sinh từ trước khi
bảo hiểm có hiệu lực
- Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị
SV: Trần Thị Huế Lớp

CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Mất vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc du lịch, các chứng từ
có giá trị như tiền, hộ chiếu, bằng lái xe, vé các loại, tài liệu, chứng từ, bản vẽ,
bản thiết kế.
- Đồ vật bị xây xát ướt mà không làm mất đi chức năng của nó.
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trưng thu, cầm giữ hoặc tịch thu
1.2.4.Bảo hiểm du lịch ngắn hạn
Cung cấp 24/24 giờ bảo hộ hiểm toàn diện trên phạm vi lãnh thổ toàn thế
giới và bồi hoàn chi phí trong trường hợp chết do ốm đau, bệnh tật và tai nạn
hoặc thương tật dẫn đến mất khả năng lao động làm việc bình thường của Người
được bảo hiểm, đồng thời trợ cấp các chi phí liên quan đến điều trị y tế.
a.Đối tượng bảo hiểm :
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt
Nam khi đi ra khỏi Việt Nam trong thời gian không quá 3 tháng( 90 ngày).
Giới hạn tuổi : Dưới 65 tuổi.
Phạm vi lãnh thổ : Toàn thế giới, trừ Việt Nam
b.Phạm vi và quyền lợi bảo hiểm
Bảo Việt sẽ bồi thường những chi phí y tế cần thiết vượt quá mức miễn
thường mà NĐBH phải gánh chịu trong thời gian tạm trú ở nước ngoài, bao
gồm:
- Điều trị ngoại trú: tiền khám bệnh, tiền thuốc theo kê đơn của bác sỹ,
tiền chụp Xquang và làm các xét nghiệm chẩn đoán do bác sĩ chỉ định.
- Dụng cụ y tế cần thiết cho việc điều trị gãy chi hay thương tật.
- Trị liệu học bức xạ, điều trị răng, điều trị nội trú, phẫu thuật bao gồm
chi phí liên quan đến phẫu thuật
c.Phí bảo hiểm: có 2 biểu phí tương ứng với 2 độ tuổi
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Bảng 1: Biểu phí bảo hiểm du lịch ngắn hạn áp dụng cho độ tuổi dưới 60
Biểu phí áp dụng cho độ tuổi dưới 60
Thời gian/ chuyến đi Phí bảo hiểm ( Ngoại tệ : USD$ / người )
Thời hạn bảo hiểm Loại A Loại B Loại C
1. Từ 8 ngày trở xuống 30 32 36
2. Từ 9 đến 15 ngày 41 45 51
3. Từ 16 đến 20 ngày 49 54 61
4. Từ 21 đến 25 ngày 57 63 72
5. Từ 26 đến 30 ngày 65 72 82
6. Từ 31 đến 40 ngày 81 90 103
7. Từ 41 đến 50 ngày 97 108 124
8. Từ 51 đến 60 ngày 113 126 145
9. Từ 61 đến 70 ngày 129 144 166
10. Từ 71 đến 80 ngày 145 162 187
11. Từ 81 đến 90 ngày 161 180 208
(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)
Lưu ý:
- Thời gian hành trình tính cả ngày đi và ngày về theo lịch.
- Số ngày tối đa cho mỗi chuyến đi là 90 ngày.
- Dịch vụ cứu trợ y tế được thực hiện trên cơ sở 24/24 giờ.
- PBH được tính riêng theo độ tuổi của từng thành viên trong gia đình,
không tính theo tuổi bình quân.
- Hợp đồng này không nhận bảo hiểm cho cá nhân có thời hạn cư trú ở
Việt Nam ít hơn 180 ngày.
Bảng 2: Biểu phí bảo hiểm du lịch ngắn hạn áp dụng cho độ tuổi từ 60 - 65
tuổi
Biểu phí áp dụng cho độ tuổi từ 60-65 tuồi
Thời gian du lịch/chuyến đi Phí bảo hiểm ( Ngoại tệ : USD$ / người )

Thời hạn bảo hiểm Loại A Loại B Loại C
1. Từ 8 ngày trở xuống 55 59 66
2. Từ 9 đến 15 ngày 75 83 94
3. Từ 16 đến 20 ngày 90 99 112
4. Từ 21 đến 25 ngày 105 116 133
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
5. Từ 26 đến 30 ngày 120 133 151
6. Từ 31 đến 40 ngày 149 166 190
7. Từ 41 đến 50 ngày 179 199 228
8. Từ 51 đến 60 ngày 208 232 267
9. Từ 61 đến 70 ngày 237 265 306
10. Từ 71 đến 80 ngày 267 298 344
11. Từ 81 đến 90 ngày 296 331 383
(Nguồn : Bảo Việt Hà Nội)
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
d.Loại trừ
Hợp đồng này không trả tiền hoặc bồi hoàn cho những trường hợp:
- Những bệnh có sẵn.
- Những chi phí vượt quá hợp lý và thông thường.
- Điều dưỡng, an dưỡng, phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, lắp bộ phận
giả.
- Mọi chi phí phát sinh khi người được bảo hiểm đi ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam trái với lời khuyên của bác sỹ hoặc nhằm mục đích điều trị bệnh
- Mọi chi phí phát sinh khi người được bảo hiểm không ở trong tình trạng

sức khoẻ nghiêm trọng hoặc khi điều trị có thể trì hoãn được cho đến khi trở về
Việt Nam
- Tự tử, cố ý tự gây thương tích.
- Thai sản, sinh nở
- Các thể loại ốm đau hoặc bệnh tật, bệnh hoa liễu hay AIDS.
- Tác động ảnh hưởng say/kích thích của rượu bia hoặc thuốc phiện.
- Tham gia nghĩa vụ hoặc nhiệm vụ quân sự, hoặc phòng cháy chữa cháy.
- Tham gia các hoạt động trên không trừ khi là hành khách đi lại bằng
đường hàng không.
- Tham gia vào (kể cả trường hợp luyện tập hoặc theo chương trình bắt
buộc) bất kỳ môn thể thao hay các môn thi đấu nào mang tính chuyên hay
nghiệp dư hoặc các môn thể thao mạo hiểm.
- Phẫu thuật thẩm mỹ, các phẫu thuật không cần thiết hoặc mắc bệnh bẩm
sinh.
1.2.5.Bảo hiểm du lịch nhóm
a.Đối tượng bảo hiểm
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Chi phí y tế và cứu trợ trong trường hợp đối tượng thăm gia bảo hiểm là những
nhóm người cá nhân hoặc tổ chức đi du lịch theo hình thức tập thể tham quan,
thăm viếng, hội họp, biểu diễn, nghỉ mát hoặc tham gia các hoạt động đặc biệt
trên phạm vi lãnh thổ trong nước và thế giới, bị tai nạn ốm đau khi đang trên
hành trình du lịch.
b.Phạm vi bảo hiểm (tính trên mỗi chuyến đi): chi phí y tế, hỗ trợ cấp cứu,
tai nạn, mất hành lý và tư trang, nhận hành lý chậm, mất giấy tờ thông hành, chi
phí cắt bớt hay hủy bỏ chuyến đi.
c.Loại trừ
Đơn bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những tổn thất thiệt hại phát

sinh từ:
- Bệnh tật hay thương tật có sẵn, bệnh hay khuyết tật bẩm sinh.
- Nổi loạn và đình công, chiến tranh (cho dù có tuyên bố hay không), xâm
lược, hành động ngoại xâm, nội chiến, cách mạng, bạo loạn dân sự, tham gia
như thành viên của lực lượng quân đội, hay công an, hoặc đơn vị thi hành luật.
- Liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới các “Hoạt động Khủng
bố”.
- Tự sát, có ý định hoặc cố ý gây thương tích trên thân thể, thần kinh, rối
loạn tâm thần, điên loạn, sảy thai, phá thai, sinh đẻ, bệnh hoa liễu, sử dụng chất
có cồn, chất kích thích (ma tuý)…
- Sự phân hạt của hạt nhân, hỗn hợp hạt nhân hoặc nhiễm phóng xạ
- Tai nạn trong khi tham gia vào (kể cả trường hợp luyện tập hoặc theo
chương trình bắt buộc) bất kỳ môn thể thao hay các môn thi đấu nào mang tính
chuyên hay nghiệp dư hoặc các môn thể thao mạo hiểm.
- Leo bộ lên độ cao hơn 5.000 mét so với mặt nước biển hoặc sử dụng
bình khí lặn sâu hơn 20 mét so với mặt nước biển.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Chết hay thương tật hoặc các chi phí liên quan trực tiếp hay gián tiếp
gây ra bởi hoặc góp phần vào hay phát sinh từ hỏng hóc, không hoạt động tại bất
kỳ thời điểm nào của máy vi tính, thiết bị điện, điện tử
- Tổn thất gián tiếp hoặc mang tính hậu quả.
1.3.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM DU LỊCH
1.3.1.Các kênh khai thác bảo hiểm du lịch
Thực tế ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã hình thành khá
nhiều kênh khai thác bảo hiểm khác nhau, mỗi kênh đều có những ưu nhược
điểm riêng, song có thể tổng hợp thành hai loại chủ yếu là: kênh khai thác trực
tiếp và kênh khai thác gián tiếp.

Khai thác trực tiếp là hình thức khai thác không có vai trò “cầu nối” của
trung gian bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm được trực tiếp cung cấp cho khách
hàng bằng một trong những cách sau:
- Bán tại các văn phòng của công ty: Nhân viên của DNBH trực tiếp thực
hiện việc bán sản phẩm tại các trụ sở hay tại văn phòng như phòng bảo hiểm khu
vực, các chi nhánh…
- Bán trực tuyến: Là việc bán sản phẩm qua hệ thống bưu điện, điện thoại
hoặc mạng máy tính… Khách hàng sẽ trực tiếp liên hệ với phòng bảo hiểm khu
vực hay chi nhánh để mua bảo hiểm.
Nhìn chung việc khai thác trực tiếp giúp NBH có điều kiện hơn trong việc
bám sát nhu cầu thị trường, phản ứng nhạy bén với những thay đổi của thị
trường, tạo ra sự yên tâm và tin tưởng trong tâm lý của khách hàng. Mặt khác,
DNBH còn giảm bớt được các chi phí trung gian, giám sát được các chi phí khai
thác, tăng lợi thế cạnh tranh.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Khai thác gián tiếp là hình thức khai thác trong đó các trung gian bảo hiểm
đóng vai trò nối kết giữa NBH và khách hàng có nhu cầu bảo hiểm. Nhờ vậy,
NBH có thể tập trung vào nghiên cứu và thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của người mua, đồng thời phát huy các lợi thế của các phần tử trung gian để
thúc đẩy khai thác, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trung gian bảo hiểm bao
gồm: đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm: Là tổ chức, cá nhân được DNBH ủy quyền trên cơ sở
hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của pháp luật như: giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết HĐBH,
thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết bồi thường…Trong bảo hiểm du lich đại lý
có thể là đại lý bán vé máy bay, các công ty du lịch.
- Môi giới bảo hiểm: Là người đại diện của bên mua bảo hiểm (với bảo

hiểm gốc) hoặc doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm (với tái bảo hiểm) trong quan
hệ HĐBH. Hoạt động của môi giới bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích cho thị
trường bảo hiểm. Qua môi giới, người mua bảo hiểm có thể nhận được sự tư vấn
hữu ích mà không phải trả phí trực tiếp cho họ. Về phía DNBH, việc đàm phán
các dịch vụ bảo hiểm qua môi giới thường dễ dàng, nhanh chóng hơn, tiết kiệm
được thời gian và chi phí.
- Bancassurance : Bancassurance tạo ra nguồn khách hàng mới, cơ hội cho
các sản phẩm mới và tiết kiệm chi phí nhờ quy mô lớn. Công ty bảo hiểm có thể
tiếp cận và sử dụng nguồn dữ liệu rất lớn về khách hàng của ngân hàng, qua đó
giảm chi phí phân phối sản phẩm. Có thể thấy, những khách hàng của ngân hàng
là những khách hàng tiềm năng lớn đối với các Công ty bảo hiểm vì họ thường
có thu nhập trung bình khá trở lên và ít nhiều có thói quen sử dụng dịch vụ tài
chính. Hiện nay sản phẩm bảo hiểm du lịch của Bảo Việt được khai thác qua
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
ngân hàng HSBC (Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải) là đối tác chiến lược của
Bảo Việt.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác bảo hiểm du lịch
- Sự phát triển của ngành du lịch và các công ty lữ hành: Có thể khẳng
định rằng đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác khai thác bảo hiểm.
Doanh nghiệp chỉ có thể bán được sản phẩm của mình cho những khách hàng có
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đó. Đối với bảo hiểm du lịch, khi ngành du lịch
phát triển, nhiều địa điểm du lịch được đưa vào khai thác đồng nghĩa với cầu
trên thị trường bảo hiểm lớn, là điều kiện thuận lợi để DNBH đẩy mạnh hoạt
động khai thác, tăng doanh thu.
Nhưng thực tế là nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chỉ là điều kiện cần mà chưa
phải là điều kiện đủ để tạo nên khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp. Một
khách hàng được gọi là có đủ tiềm năng khi họ thực sự cần sản phẩm, dịch vụ,

có khả năng thanh toán và sẵn sàng chi trả
- Các nhân tố về chất lượng dịch vụ và thương hiệu của doanh nghiệp:
Thời gian giải quyết hồ sơ, xử lý phát sinh; công tác giám định, bồi thường khi
xảy ra tổn thất; hoạt động chăm sóc khách hàng… là những yếu tố quyết định
chất lượng sản phẩm bảo hiểm, thể hiện hình ảnh DNBH chuyên nghiệp với
khách hàng. Đồng thời, không thể phủ nhận rằng uy tín của DNBH là nhân tố
tác động không nhỏ tới quyết định mua bảo hiểm của khách hàng. Lẽ tự nhiên là
khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi tài sản của họ được bảo hiểm bởi doanh
nghiệp có uy tín lâu năm trên thị trường. Cùng với nhân tố về nhu cầu bảo
hiểm, đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến kết quả khai thác.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
- Tổ chức mạng lưới khai thác: KTV là những người thực hiện nhiệm vụ
chuyển giao sản phẩm từ DNBH (người bán) đến khách hàng (người mua). Do
vậy, nhân tố về số lượng cũng như trình độ chuyên môn của KTV có ảnh hưởng
rất lớn tới kết quả và hiệu quả khai thác, giúp DNBH chủ động khai thác triệt để
thị trường.
- Các nhân tố kinh tế: Các nhân tố như sự tăng trưởng hay suy thoái kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tín dụng… đều có tác động đến công tác khai thác bảo
hiểm du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua sản phẩm bảo hiểm
- Các nhân tố chính trị, pháp lý: Nhân tố này có tác động mạnh mẽ đến thị
trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm du lịch nói riêng, có tác dụng hạn chế
hoặc khuyến khích thị trường phát triển.
- Các nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, môi
trường sinh thái… ảnh hưởng đến khả năng xảy ra rủi ro, làm tăng hoặc giảm
nhu cầu bảo hiểm.
1.3.3.Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm
Khai thác là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, là

một trong những khâu có vai trò quyết định đến sự thành bại của mọi nghiệp vụ
bảo hiểm và bảo hiểm du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nhận định
trên xuất phát từ những lý do sau đây:
Trước hết, giai đoạn khai thác bảo hiểm là bước đầu tiên để gắn kết doanh
nghiệp và khách hàng. Mọi công việc trong quá trình khai thác như: khai thác
viên tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu của khách hàng; đàm phán, chào phí; chăm sóc
khách hàng… đều có tác dụng thể hiện hình ảnh một DNBH chuyên nghiệp,
quyết định có hay không sự hợp tác giữa họ với khách hàng.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
Hơn nữa, bảo hiểm hoạt động trên luật số lớn. Càng nhiều HĐBH được ký
kết đồng nghĩa với việc NBH tập hợp được càng nhiều những người có rủi ro
tương đồng, giúp phân tán hậu quả tài chính đối với mỗi tổn thất xảy ra trong số
những người mua bảo hiểm trở nên dễ dàng.
Ở khía cạnh khác, nếu công tác khai thác bảo hiểm đạt hiệu quả, tình hình
tổn thất, thiệt hại xảy ra trong thực tế càng xích lại gần tần suất tổn thất hay chi
phí trung bình /tổn thất đã được sử dụng khi tính phí bảo hiểm. Ngược lại, khi
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, không có được số lượng người đủ lớn mua bảo
hiểm thì tình hình thực tế rất dễ sai lệch với dự tính của NBH. Ngoài ra, việc thu
hút được số lượng lớn người mua bảo hiểm còn giúp DNBH tăng hiệu quả kinh
tế với một số chi phí, tạo điều kiện giảm phí.
Sau cùng, chất lượng khai thác tác động sâu rộng đến hiệu quả công tác đề
phòng, hạn chế tổn thất và giám định, bồi thường tổn thất. Ví dụ như việc đánh
giá đúng rủi ro mà đối tượng bảo hiểm có thể gặp phải giúp doanh nghiệp vừa
tránh nhận bảo hiểm cho những rủi ro xấu; vừa có những biện pháp đề phòng,
hạn chế tổn thất thích hợp cho từng đối tượng cụ thể; qua đó duy trì tỷ lệ bồi
thường và trích lập các quỹ dự phòng ở mức hợp lý. Ngược lại, nếu hoạt động
nhận xét bảo hiểm bị buông lỏng sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng. Đó có

thể là tỷ lệ bồi thường cao hơn mức cho phép dẫn tới hiệu quả kinh doanh
nghiệp vụ thấp, trích lập dự phòng nghiệp vụ thấp hơn mức cần thiết khiến thiếu
hụt nguồn chi trả bồi thường và theo đó khả năng thanh toán với các chủ HĐBH
trong các năm tài chính tương lai bị hạn chế.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths.Trịnh Hữu
Hạnh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM DU LỊCH
TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1.VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI VÀ PHÒNG BẢO HIỂM BA ĐÌNH
2.1.1.Về Công ty Bảo Việt Hà Nội
Công ty Bảo Việt Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Việt Nam một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Công ty
Bảo Việt Hà Nội được thành lập từ năm 1980 theo quyết định số 1125/QĐ -
TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ Tài chính với nhiệm vụ là tổ chức hoạt động
kinh doanh bảo hiểm thương mại trên địa bàn Thủ đô. Khi mới thành lập có tên
gọi là Chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
có trụ sở đặt tại số 07 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước có những chuyển mình căn
bản, thị trường hàng hoá và thị trường vốn trong nước nói chung và Hà nội nói
riêng cũng trở nên sôi động, đặt bảo hiểm thương mại trước yêu cầu mới trong
sự nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Đáp ứng yêu cầu đó, ngày
17/02/1989, Bộ Tài chính đã ra quyết định 27/TCQĐ -TCCB chuyển Chi nhánh
bảo hiểm Hà Nội thành Công ty bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội),
có trụ sở đặt tại 15C Trần Khánh Dư - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
SV: Trần Thị Huế Lớp
CQ46/03.01

×