Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc l23 trong điều kiện vụ xuân tại huyện ý yên, nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 155 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ VÀ MẬT ðỘ TRỒNG
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LẠC L23 TRONG ðIỀU KIỆN VỤ XUÂN
TẠI HUYỆN Ý YÊN – NAM ðỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NINH THỊ PHÍP








HÀ NỘI, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ xuân năm 2010, dưới sự hướng dẫn của TS. Ninh
Thị Phíp. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
từng ñược sử dụng trong một luận văn nào ở trong và ngoài nước.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Trần Thị Thanh Phương












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp,
người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Cây công nghiệp trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nông nghiệp huyện Ý Yên, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam ðịnh, Trung tâm dự báo khí tượng
thuỷ văn Lộc Hoà - Vụ Bản, UBND xã Yên Dương, Ban quản lý HTX nông
nghiệp Yên Dương huyện Ý Yên; các bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các thành
viên với sự giúp ñỡ quý báu này.


Tác giả luận văn



Trần Thị Thanh Phương




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn xác ñịnh thời vụ và mật ñộ trồng lạc. 4
2.1.1. Cơ sở xác ñịnh thời vụ gieo trồng 4
2.1.2. Cơ sở xác ñinh mật ñộ gieo trồng hợp lý 5
2.2. Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc 6
2.2.1. Khí hậu 6
2.2.2 Yêu cầu của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai 9
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước 10

2.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 14
2.3.3. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Việt Nam 18
2.4. Tình hình sản xuất lạc của huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh 19
2.4 1. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Nam ðịnh 19
2.4.2. Tình hình sản xuất lạc của huyện Ý Yên. 20
2.5. Các kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam 24
2.5.1 Kết quả nghiên cứu về mật ñộ, khoảng cách trồng lạc và phương thức gieo
hạt trên thế giới. 24
2.5.2 Kết quả nghiên cứu về thời vụ, mật ñộ khoảng cách trồng lạc ở Việt Nam 26
Phần 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Vật liệu nghiên cứu 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
3.3 Nội dung nghiên cứu 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu 32
3.5 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 33
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi 34
3.6.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển 34
3.6.2 Các chỉ tiêu theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 36
3.7 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tính theo 10TCN340 - 2006 36
3.8. Phương pháp xử lý số liệu 37
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến sinh trưởng,
phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của giống lạc L23. 38
4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ mọc mầm và thời gian
sinh trưởng. 38

4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân chính. 42
4.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến ñộng thái ra lá trên thân chính. 45
4.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành cành cấp
1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1. 47
4.1.5. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần 50
4.1.6. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá (LAI). 51
4.1.7. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến khả năng tích luỹ chất khô 54
4.1.8. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại. 56
4.1.9. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất. 58
4.1.10. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến năng suất lạc 60
4.1.11. Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế của giống
lạc L23 62
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến sinh
trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của giống lạc L23. 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến tỷ lệ mọc mầm và
thời gian sinh trưởng 63
4.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính. 65
4.2.3. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến ñộng thái ra lá trên
thân chính. 67
4.2.4. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng hình
thành cành cấp 1, cấp 2 và chiều dài cành cấp 1 69
4.2.5. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng hình
thành nốt sần. 71

4.2.6. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến diện tích lá và chỉ
số diện tích lá (LAI). 72
4.2.7. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng tích luỹ
chất khô. 74
4.2.8. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến mức ñộ nhiếm sâu
bệnh hại 76
4.2.9 Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến các yếu tố cấu
thành năng suất. 78
4.2.10. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến năng suất lạc. 79
4.2.11. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến hiệu quả kinh tế
của giống lạc L23 81
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
5.1. Kết luận 83
5.2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
I/ Tài liệu tiếng Việt 85
II/ Tài liệu tiếng Anh 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới giai ñoạn từ năm
2000 - 2007 11
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam giai ñoạn từ năm
2000 - 2008 16
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Nam ðịnh và huyện Ý
Yên giai ñoạn từ năm 2005 – 2009 20
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ mọc mầm và thời

gian sinh trưởng của giống lạc L23 39
Bảng 4.2a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao thân chính 42
Bảng 4.3a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến ñộng thái ra lá trên thân chính 45
Bảng 4.4a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến số cành trên cây và
chiều dài cành cấp 1 48
Bảng 4.5a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần51
Bảng 4.6a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá (LAI) 52
Bảng 4.7a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến khả năng tích luỹ chất khô 54
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại 57
Bảng 4.9a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành
năng suất. 59
Bảng 4.10a: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến năng suất cá thể, năng
suât lý thuyết và năng suất thực thu 61
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế 62
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến tỷ lệ mọc
mầm và thời gian sinh trưởng 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


Bảng 4.13a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao thân chính 65
Bảng 4.14a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến ñộng thái
ra lá trên chính 68
Bảng 4.15a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến số cành
trên cây và chiều dài cành cấp 1 69
Bảng 4.16a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng
hình thành nốt sần 71

Bảng 4.17a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến diện tích lá
và chỉ số diện tích lá (LAI) 73
Bảng 4.18a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng
tích luỹ chất khô 75
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến mức ñộ
nhiễm sâu bệnh 77
Bảng 4.20a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến các yếu tố
cấu thành năng suất. 79
Bảng 4.21a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến năng suất
cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 80
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến hiệu quả
kinh tế 82
Bảng 4.3b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính 90
Bảng 4.4b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến ñộng thái ra lá trên thân chính 90
Bảng 4.5b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñếnsố cành/cây và chiều dài
cành cấp 1 91
Bảng 4.6b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần 91
Bảng 4.7b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến diện tích lá và LAI 92
Bảng 4.8b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến khả năng tích luỹ chất khô 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


Bảng 4.10b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất 93
Bảng 4.11b: Ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng ñến năng suất cá thể, năng
suất lý thuyết và năng suất thực thu 93
Bảng 4.14b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao thân chính (ðVT: cm) 94

Bảng 4.15b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñên ñộng thái ra
lá trên thân chính (ðVT: lá/thân) 94
Bảng 4.16b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến số cành/cây
và chiều dài cành cấp 1 95
Bảng 4.17b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến khả năng
hình thành nốt sần 95
Bảng 4.18a: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến diện tích lá
và LAI 96
Bảng 4.19b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến kh¶ n¨ng tích
luỹ chất khô 96
Bảng 4.21b: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñến các yếu tố
cấu thành năng suất. 97
Bảng 4.22b. Ảnh hưởng của mật ñộ hốc, phương thức gieo hạt ñên năng suất cá
thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính 44
Hình 4.2 Ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñên NSLT, NSTT 62
Hình 4.3: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến khả năng tích
luỹ chất khô 76
Hình 4.4: Ảnh hưởng của mật ñộ hốc và phương thức gieo hạt ñến NTLT, NSTT 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
x



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðVT: ðơn vị tính
TGST: Thời gian sinh trưởng
LAI: Chỉ số diện tích lá




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


Phần 1: MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây Lạc (Arachis hypogaea. L) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy
dầu có giá trị kinh tế cao ñược dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Trong hạt lạc
chứa khoảng 50% lipit, 22 - 25% protein, ñồng thời chứa 8 loại axit amin không
thay thế và các vitamin hòa tan trong dầu như B1(Thiamin), B2 (Riboflavin), PP
(Oxit Nicotinic), E, F Ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng cho con người, lạc còn
là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc, là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu tiêu
biểu, có giá trị của nước ta (sau dầu thô, dệt may, gạo, hải sản, cà phê, cao su, thủ
công mỹ nghệ, ñồ da, than ñá), trong số các cây trồng hàng năm, lạc là mặt hàng
xuất khẩu ñứng thứ 2 (sau cây lúa).
Cây lạc còn là cây có vai trò cải tạo ñất, bồi dưỡng ñất nhờ các vi khuẩn
nốt sần sống cộng sinh trên rễ, ñồng thời cũng là cây có khả năng tạo tính ña
dạng hoá cho sản xuất nông nghiệp bằng các hình thức trồng thuần, trồng xen
canh, trồng gối vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam trong những năm gần ñây, nhờ áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh như: bón phân cân ñối, mật ñộ, thời vụ trồng thích hợp và kỹ thuật
che phủ nilon ñã làm cho năng suất cây lạc tăng lên 30 - 40%. Trong những năm tới,
chủ trương của nhà nước là tăng diện tích và sản lượng lạc. ðể ñạt ñược mục tiêu
ñó, trước hết chúng ta cần ñẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật một cách rộng rãi trong sản xuất, trên cơ sở áp dụng hệ thống các giải
pháp kỹ thuật tổng hợp ñồng bộ. Luôn tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới, kinh nghiệm
của các nước trong thời gian tới, ñể việc sản xuất lạc ở nước ta phát triển theo hướng
nông nghiệp bền vững, tăng xuất khẩu, tăng thu nhập và nâng cao ñời sống nhân dân.
Nam ðịnh là một tỉnh ñồng bằng nằm giữa hai con sông lớn của ñồng
bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông ðáy, có lợi thế về nước tưới và hàng năm
phù sa ñược bồi ñắp thêm ñất ñai. ðất nông nghiệp có tầng canh tác khá dày, phì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



nhiêu màu mỡ, nguồn nước tưới cho cây trồng dồi dào, ñồng thời còn nhiều khả
năng mở rộng diện tích gieo trồng bằng tăng vụ.
Ý Yên là một huyện nằm trong tỉnh Nam ðịnh, ñây là vùng ñất hình thành
sớm trong vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng. Ý Yên nằm ở vùng ñất trũng
hơn cả, ñịa hình lại không ñều, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp nên sản xuất
nông nghiệp luôn gặp những khó khăn nhất ñịnh. Trong chủ trương chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của huyện, quan ñiểm chỉ ñạo trong sản xuất nông nghiệp là giảm
tối ña diện tích trồng lúa ñể chuyển sang các loại cây trồng mà hiệu quả kinh tế
cao hơn với tinh thần ña cây, ña con, ña thời vụ. Cây lạc là một trong những cây
trồng ñóng vai trò rất quan trọng trong công thức luân canh tăng vụ, tăng thu
nhập trên ñơn vị diện tích. Những năm gần ñây, nhờ áp dụng một số biện pháp
kỹ thuật, năng suất lạc của huyện Ý Yên ñạt mức tương ñối cao. ðể năng suất
lạc ñược tăng hơn nữa chúng ta cần nghiên cứu, áp dụng ñồng bộ các biện pháp
kỹ thuật như che phủ nilon, sử dụng phân cân ñối, ñặc biệt xác ñịnh ñược thời
vụ, mật ñộ gieo trồng hợp lý cho những giống mới là hết sức cần thiết. Xuất phát
từ những yêu cầu của thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành ñề tài : “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lạc L23 trong ñiều kiện vụ xuân tại huyện Ý Yên - Nam ðịnh”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng và phương thức gieo hạt
ñến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất, từ ñó xác ñịnh thời vụ, mật ñộ
và phương thức gieo hạt thích hợp cho giống lạc L23 trong vụ xuân tại huyện Ý
Yên - tỉnh Nam ðịnh, trong ñiều kiện có che phủ nilon.


1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

3


triển và khả năng chống chịu của giống lạc L23
- ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ và mật ñộ trồng ñến năng suất của
giống lạc L23
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng và phương thức gieo hạt ñến sinh
trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của giống lạc L23.
- ðánh giá ảnh hưởng mật ñộ trồng và phương thức gieo hạt ñến năng
suất của giống lạc L23
- ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ, mật ñộ trồng và phương thức gieo hạt
ñến hiệu quả kinh tế của giống lạc L23.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ñề tài là cơ sở khoa học góp phần xác ñịnh thời vụ, mật ñộ
trồng, phương thức gieo hạt thích hợp cho giống lạc L23 sinh trưởng, phát triển,
chống chịu và cho năng suất cao tại Ý Yên.
Kết quả của ñề tài là tài liệu tham khảo bổ sung cho công tác nghiên cứu
khoa học và giảng dạy.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh lạc có năng suất cao cho giống
lạc L23 tại tỉnh Nam ðịnh.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tăng năng suất, tăng thu nhập cho các hộ
dân trồng lạc tại ñịa phương.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn xác ñịnh thời vụ và mật ñộ trồng lạc.
2.1.1. Cơ sở xác ñịnh thời vụ gieo trồng
Xác ñịnh ñiều kiện khí hậu, thời tiết phù hợp với yêu cầu phát sinh phát
triển của cây lạc: Chế ñộ nhiệt và chế ñộ mưa là hai ñiều kiện có ảnh hưởng lớn
nhất ñến sinh trưởng và năng suất lạc.
Các tỉnh phía Bắc bao gồm vùng ñồng bằng, trung du Bắc bộ và vùng khu
4 cũ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh) chịu ảnh hưởng của gió mùa ðông Bắc, có
mùa mưa nóng ẩm (tháng 5 – tháng 10) và mùa khô lạnh (tháng 11 – tháng 4
năm sau) nên yếu tố khí hậu chi phối thời vụ trồng lạc.
Ngoài ra, phần lớn diện tích lạc ở miền Bắc nằm trong vùng sản xuất lúa
với chế ñộ luân canh chủ yếu là: lạc xuân – lúa mùa. Vì vậy, bố trí thời vụ trồng
lạc còn phải quan tâm tới thời vụ cấy lúa mùa – cây trồng sau của lạc.
ðặc ñiểm thời tiết khí hậu chủ yếu của vụ lạc xuân ở các tỉnh phía Bắc:
Hạn và rét ở thời kỳ ñầu sinh trưởng, nhưng nhiệt ñộ không khí tăng dần,
số giờ nắng thấp ở giai ñoạn ñầu.
Khi ra hoa có khả năng bị hạn nhất là với thời vụ sớm và trong các năm
mưa muộn.
Thời kỳ ra hoa – chín: Nhiệt ñộ, số giờ nắng, lượng mưa tăng dần, thuận
lợi cho sự sinh trưởng dinh dưỡng và cho cả quá trình ra hoa – làm hạt.
Vùng khu 4 cũ còn bị ảnh hưởng của gió Lào làm giảm tỷ lệ hoa có ích,
ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh trưởng và chín của hạt.
Các kết quả thí nghiệm cũng như thực tiễn sản xuất ñã cho kết luận: Thời
vụ trồng lạc tốt nhất của các tỉnh từ Nghệ An – Hà Tĩnh trở ra Bắc là trong tháng
2 dương lịch. Ở thời vụ này, khi gieo gặp nhiệt ñộ tương ñối ổn ñịnh (>20
0

C),
lạc ra hoa vào tháng 4 – bắt ñầu mùa mưa, nhiệt ñộ cao và nắng nhiều, thu hoạch
vào cuối tháng 6, trước khi bước sang tháng 7 – tháng bắt ñầu có mưa lớn. Vùng Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh nên gieo sớm hơn ñể hạn chế ảnh hưởng của gió Lào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


Việc xác ñịnh ñúng thời vụ gieo trồng lạc cho từng giống, từng chân ñất,
từng chế ñộ canh tác phù hợp với ñiều kiện khí hậu thời tiết cụ thể ở từng ñịa
phương là ñiều rất quan trọng. ðiều này ñảm bảo cho lạc ñạt năng suất cao,
ñồng thời ñảm bảo cho năng suất loại cây trồng tiếp theo
Ở vùng nhiệt ñới (châu Phi, Nam Ấn ðộ, Tây Nguyên, vùng Nam bộ
nước ta) chế ñộ nhiệt ít thay ñổi, yếu tố chi phối thời vụ chủ yếu là chế ñộ mưa.
Lạc thường ñược trồng ñầu mùa mưa và thu hoạch cuối mùa mưa. Chọn giống
có thời gian sinh trưởng thích hợp với từng vùng.
Ở một số nơi có mùa mưa kéo dài (6 – 8 tháng) thường trồng 2 vụ/năm:
Vụ 1 gieo ñầu mùa mưa, thu hoạch giữa mùa mưa và vụ 2 gieo giữa mùa mưa
thu hoạch cuối mùa mưa. Ở các tỉnh Tây Nguyên và miền ðông Nam bộ thường
theo thời vụ này.
2.1.2. Cơ sở xác ñinh mật ñộ gieo trồng hợp lý
Mật ñộ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều ñến năng
suất bạch chỉ. Giải quyết tốt vấn ñề về mật ñộ tức giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây bạch chỉ khai
thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt ñất (khai thác
nước, dinh dưỡng trong ñất) nhằm thu ñược sản lượng cao nhất trên một ñơn vị
diện tích .
Mật ñộ càng cao mức ñộ cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới ñất cây
bạch chỉ cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong ñất và khoảng trống trong ñất
ñể phát triển củ. Khi ñất không cung cấp ñủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát

triển kém, cây nhỏ, củ sẽ nhỏ. Trên khoảng không gian, ñể có thể lấy ñược ánh
sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một
cách tối ña chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, ñường kính bẹ của lá nhỏ,
sức chống chịu kém trước các ñiều kiện ngoại cảnh, khả năng chống ñổ kém.
Khi trồng ở mật ñộ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy
cây sẽ có ñiều kiện phát triển tốt, cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


thể lại giảm, bên cạnh ñó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi ñiều kiện ngoại cảnh do
tính quần thể bị giảm, củ của cây sẽ bị phân nhánh do bộ rễ của cây sẽ phát triển
theo chiều ngang vì không phải cạnh tranh nhiều với bộ rễ của các cây khác,
ñiều này sẽ làm giảm phẩm cấp của củ.
Mật ñộ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng ñược tối ña các ñiều kiện
của ñồng ruộng, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ của cây
tăng, từ ñó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế.
2.2. Yêu cầu về ñiều kiện sinh thái của cây lạc
2.2.1. Khí hậu
2.2.1.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có liên quan ñến thời gian sinh trưởng của
lạc. Lạc là cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới, phát triển thích hợp trong ñiều
kiện khí hậu ấm áp (Morse 1950; Tata, 1988) [39], [48]. Hiện nay cây lạc ñược gieo
trồng và ñã thích nghi với ñiều kiện ở nhiều vùng á nhiệt ñới và cả ôn ñới, vì vậy ñã
có những giống lạc chịu ñược ñiều kiện nhiệt ñộ khá thấp. Tuỳ theo nguồn gốc của
từng giống mà yêu cầu của chúng với ñiều kiện nhiệt ñộ cũng khác nhau. Tổng tích
ôn của các giống lạc Valencia là 3200 - 3500
0
C, với các giống Spanish có thời gian
sinh trưởng ngắn hơn, tổng tích ôn chỉ khoảng 2800 - 3200

0
C.
Nhiệt ñộ tối thấp của lạc cho các thời kỳ sinh trưởng là 12 - 13
0
C, cho sự
hình thành của các cơ quan sinh thực là 17 - 20
0
C (Degens, 1998) [31].
Nhiệt ñộ trung bình thích hợp cho suốt chu kỳ sống của cây lạc khoảng 25
- 30
0
C, yêu cầu về nhiệt ñộ thay ñổi tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng của cây. Theo
Fortanaier (1958) và Debeer (1963) tốc ñộ tăng trưởng của lạc thuận lợi ở nhiệt ñộ
trung bình từ 20 - 30
0
C, nếu nhiệt ñộ thấp dưới 18
0
C thì tỉ lệ mọc và quá trình sinh
trưởng của lạc ở thời kỳ cây con bị giảm (Degens, 1998) [31].
Thời kỳ nảy mầm nhiệt ñộ thích hợp ñối với lạc từ 25 - 30
0
C. Theo (Chu
Thị Thơm và CS, 2006) [25]. Khi nhiệt ñộ 16 - 17
0
C hạt lạc nảy mầm khó khăn,
thời gian nảy mầm bị kéo dài 15 - 20 ngày, tỷ lệ mọc mầm thấp. Tốc ñộ nảy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7



mầm nhanh nhất ở nhiệt ñộ 32 - 33
0
C, nhiệt ñộ tối cao cho sự nảy mầm là 41 -
45
0
C, nhưng sức nảy mầm giảm và sức sống của cây con yếu, hạt hoàn toàn mất
sức nảy mầm ở 54
0
C. Nhiệt ñộ tối thấp cho sự nảy mầm của hạt là 12
0
C, hạt có
thể chết ở nhiệt ñộ 5
0
C mặc dù trong thời gian rất ngắn [2].
Sinh trưởng sinh thực của lạc mạnh nhất trong khoảng nhiệt ñộ 24 - 27
0
C.
Nếu nhiệt ñộ khoảng 33
0
C kéo dài sẽ làm ảnh hưởng ñến sức sống của hạt phấn
(De Beer, 1963) [30].
Nhiệt ñộ dưới 20
0
C ảnh hưởng xấu ñến quá trình ra hoa và tỉ lệ ñậu quả
(Chand, 1974) [29]. Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lớn cũng ảnh hưởng ñến quá trình
sinh trưởng và thời gian xuất hiện hoa ñầu tiên, ngay ở nhiệt ñộ trung bình tối thích
nếu biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lên tới 20
0
C thì hoa cũng không nở ñược. Hệ số hoa
có ích ñạt 21% khi nhiệt ñộ ban ngày là 29

0
C và ban ñêm là 23
0
C [2]. Tốc ñộ hình
thành tia quả tăng từ 19

- 23
0
C, nhiệt ñộ tối ưu cho quá trình phát triển nằm trong
khoảng 30 - 34
0
C. Nhiệt ñộ quá cao làm cho hạt bị teo, lép.
2.2.1.2. Ánh sáng
Lạc là cây C3, do vậy ánh sáng có ảnh hưởng tới cả hoạt ñộng quang hợp
và hô hấp. Cây lạc phản ứng tích cực với cường ñộ ánh sáng trời toàn phần
(Pallmas và Samish, 1974) [42]. Lạc là cây mẫn cảm với ñộ dài ngày (Forestier,
1957) [32]. Ono và Otaki (1971) [40] cho rằng 60% bức xạ mặt trời trong 60
ngày sau khi mọc là cần thiết cho cây lạc. Cường ñộ ánh sáng thấp trong thời kỳ
sinh trưởng làm tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối lượng lá và số hoa
(Hang và MC Cloud, 1976) [33]. Việc ra hoa không phụ thuộc vào quang chu
kỳ, nhưng quá trình phân hoá mầm hoa và tổng số hoa hình thành quả phụ thuộc
rất nhiều vào ánh sáng (Forestier, 1957) [32]. Sinh trưởng và phát triển của các
cành sinh sản bị ức chế nếu cường ñộ ánh sáng thấp, do tổng số hoa giảm (Ono
và Otaki, 1971) [40]. Khi trồng trong ñiều kiện ngày ngắn, cây lạc ra hoa chậm
hơn so với khi trồng trong ñiều kiện ngày dài, sự ra hoa rất nhạy cảm khi cường
ñộ ánh sáng giảm và nếu cường ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8



nên rụng hoa. Các tác giả cũng cho rằng nếu cường ñộ ánh sáng thấp ở thời kỳ
ñâm tia, hình thành quả thì làm cho số lượng tia, quả giảm ñi một cách có ý
nghĩa, ñồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo.
Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của
lạc. Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng. Trong
thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng hoa nở sớm, nở tập trung và quá trình
thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày không có nắng. (ðoàn
Thị Thanh Nhàn và CS, 1996)

[2]

2.2.1.3. ðộ ẩm
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất lạc. Tuy lạc
ñược xem là một loài cây chịu hạn nhưng trong thực tế, lạc chỉ có khả năng chịu
hạn tương ñối ở một số thời kỳ sinh trưởng và phát triển nhất ñịnh. Thiếu nước ở
một số giai ñoạn cần thiết ñều gây ảnh hưởng xấu tới năng suất. Hiện nay, trên thế
giới có khoảng 90% tổng số diện tích trồng lạc phụ thuộc vào nước trời. Vì vậy,
tổng lượng mưa và lượng mưa phân bố trong chu kỳ sống của cây lạc là một trong
những yếu tố khí hậu làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển và cuối cùng là
năng suất lạc. Cây lạc có thể ñạt ñược năng suất cao ở những khu vực có lượng
mưa từ 500 - 1200 mm và ñược phân phối ñều.
Theo John (1949) [35], lượng mưa lý tưởng ñể trồng lạc ñạt kết quả tốt
trong khoảng 50 - 1200 mm trước khi gieo ñể dễ dàng làm ñất, khoảng 100 - 120
mm khi gieo vì ñây là lượng mưa cần thiết ñể cho lạc mọc tốt và ñảm bảo mật
ñộ. Lạc chịu hạn nhất ở thời kỳ trước ra hoa, vì vậy nếu có một thời gian khô
hạn kéo dài 15 - 30 ngày sau khi trồng kích thích cho lạc ra hoa nhiều (Sankara
Reddi, 1982) [45]. Lạc mẫn cảm nhất với hạn vào thời kỳ hoa rộ, vì vậy lượng
mưa cần cho thời kỳ từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống ñất vào
khoảng 200 mm và khoảng 220 mm từ khi quả bắt ñầu phát triển ñến khi chín.
Mưa vào thời kỳ thu hoạch làm cho hạt nảy mầm ngay ngoài ruộng ở những

giống không có tính ngủ nghỉ (Spanish và Valencia) dẫn ñến giảm năng suất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


chất lượng.
2.2.2 Yêu cầu của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai
Lạc là cây trồng không yêu cầu khắt khe về ñộ phì của ñất. ðiều kiện ñất ñai
quan trọng nhất ñối với cây lạc là lý tính của ñất. Theo York và Codwell (1951) thì
ñất trồng lạc lý tưởng phải là ñất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước nhanh, có
màu sáng, tơi xốp và một lượng chất hữu cơ vừa phải. Tuy nhiên, cây lạc có khả
năng thích ứng trong phạm vi rộng. Montenez ñã nêu lên những ñiển hình trồng lạc
trên những loại ñất có tỷ lệ sét và limon biến ñộng từ 4 - 75% ở các nước Senegan,
Sudang, Nigieria. Ở ñất bí, quả lạc hô hấp kém làm cho khối lượng quả bị giảm.
ðất nhiều nước quá không cung cấp ñủ oxy cho rễ hô hấp sẽ làm ức chế sinh
trưởng của rễ và quá trình trao ñổi chất của cây chậm lại, úng nước chỉ trong vài
ngày ñủ ñể cho lá trở nên vàng do thiếu oxy ở vùng rễ, vi khuẩn cố ñịnh ñạm mất
hiệu lực và sẽ không thể hút ñược nitơ từ ñất. ðất thoát nước, tơi xốp tạo ñiều tốt
cho lạc nảy mầm, dễ dàng ngoi lên mặt ñất và sinh trưởng tốt, ñồng thời tạo ñiều
kiện cho lạc ñâm tia, hình thành quả tốt và thu hoạch dễ dàng, ít bị sót lại trong ñất
giảm thiệt hại năng suất. ðủ canxi trong ñất cũng rất cần thiết cho lạc phát triển,
chín ñều. Thường ở những loại ñất có kết cấu hạt thô chứa dưới 2% chất hữu cơ,
nâng cao khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của ñất.
Lạc yêu cầu ñất hơi chua gần trung tính, pH từ 5,5 - 7,0 là thích hợp song
khả năng chịu pH của lạc cũng rất cao. Lạc có thể chịu ñược pH từ 4,5 tới 8 - 9
[4], trên thế giới lạc ñược trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như ñất phù sa
ñược bồi hoặc không ñược bồi hàng năm, ñất Feralit, ñất Potzon, ñất cát, ñất
xám, ñất bán khô hạn cằn nhiệt ñới Ấn ðộ, châu Phi (Tata S.N, 1988) [49]. Ở
nước ta, trừ những loại ñất thịt nặng, ñất chua mặn, còn hầu như lạc ñược trồng
trên tất cả các loại ñất khác. ðiều này chứng minh khả năng thích ứng của lạc rất

rộng ñối với ñiều kiện ñất ñai.
Nhiều nghiên cứu cho thấy lạc mẫn cảm với ñất mặn (Shalhevet và cộng
sự, 1968) [47] ñã nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lạc trong ñiều kiện gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


mặn nhân tạo cho thấy: ảnh hưởng của ñộ mặn ñến năng suất lạc là do làm giảm
cả khối lượng quả và số lượng quả trên cây.
Ở các tỉnh phía Bắc nước ta, một số vùng trồng lạc truyền thống có ñất ñai
tương ñối phù hợp. Phân tích một số ñặc ñiểm nổi bật của một số loại ñất chính
ở các vùng chuyên canh lạc như: ðất cát ven biển Thanh Hoá, Nghệ An, ñất bạc
màu vùng Trung Du Bắc Bộ như Bắc Giang, Hà Nội và ñất phù sa Sông Hồng
cho thấy ở những vùng này ñều có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước
thấp. ðất cát ven biển và ñất bạc màu ñều có ñộ phì tự nhiên thấp và hàm lượng
chất hữu cơ lớp mặt < 1% (Nguyễn Thị Dần và cs, 1991) [8]. Các tác giả ñều kết
luận vùng ñất trồng lạc chính của phía Bắc ñều có ñộ phì thấp hơn so với yêu
cầu của cây lạc.
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Mặc dù lạc ñược phát hiện và gieo trồng từ khoảng 500 năm nay, nhưng
giá trị kinh tế của cây lạc mới chỉ ñược xác ñịnh khoảng 125 năm trở lại ñây, ñến
giữa thế kỷ thứ XVIII sản xuất lạc vẫn mang tính tự cung, tự cấp cho từng vùng,
cho tới khi ngành công nghiệp ép dầu lạc phát triển ở Pháp, việc buôn bán trở nên
tấp nập và thành ñộng lực thúc ñẩy mạnh sản xuất lạc.[2]
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới có 28 nước ở Châu Phi, 15
nước ở Châu Á, 8 nước ở Châu Mỹ, 2 nước ở Châu Âu, 1 nước ở Châu ðại
Dương có trồng lạc với diện tích là 19.775.000 ha. Năng suất lạc quả ñạt bình
quân 9,55 tạ/ha và tổng sản lượng là 18.901.000 tấn. Ở thời kỳ này, Châu Á dẫn
ñầu thế giới về diện tích và tổng sản lượng lạc với 11.950.000 ha và 11.910.000

tấn lạc quả. Trong ñó những nước trồng nhiều lạc ở Châu Á có Ấn ðộ với
7.500.000 ha, và 6.000.000 tấn lạc quả, Trung Quốc với 2.855.000 ha và
3.692.000 tấn lạc quả, Myanma với 525.000 ha và 494.000 tấn lạc quả, Indonexia
với 500.000 ha và 750.000 tấn lạc quả, Thái Lan với 120.000 ha và 130.000 tấn
lạc quả, Việt Nam với 100.000 ha và 95.000 tấn lạc quả. Các nước dẫn ñầu thế
giới về năng suất lạc là Ixraen (40,2 tạ/ha), Thổ Nhĩ Kỳ (27,27 tạ/ha), Hy lạp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


(24,12 tạ/ha), Tây Ban Nha (22,49 tạ/ha), Nhật Bản (19,85 tạ/ha), Campuchia (13
tạ/ha), Trung Quốc (12,49 tạ/ha).
Trong thời gian hơn 10 năm, từ năm 1973 ñến 1984 diện tích trồng lạc trên
thế giới có tăng lên nhưng tăng chậm từ 18,5 triệu ha (1973) lên 19,7 triệu ha
(1984). Năng suất lạc ở thời kỳ này không tăng và dao ñộng xung quanh 9 tạ/ha.
Một số nước Châu Phi chuyển một phần diện tích trồng lạc sang trồng ñậu tương
như Xênêgan, Nigiênia, do trồng ñậu tương mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Vào những năm cuối thế kỷ XX và những năm ñầu thế kỷ XXI, sản xuất
lạc có một số chuyển ñộng. Trên thế giới diện tích trồng lạc ở Châu Á giảm
xuống chỉ còn chiếm 60% tổng diện tích lạc thế giới, ở Châu Phi diện tích trồng
lạc tăng lên và chiếm 30% tổng diện tích trồng lạc của thế giới. Trên 60% sản
lượng lạc của thế giới thuộc về 5 nước sản xuất chính ñó là: Ấn ðộ 31% sản
lượng toàn thế giới, Trung Quốc 15% sản lượng toàn thế giới, sau ñó ñến
Xênêgan, Nigiênia, Hoa Kỳ (ðường Hồng Dật, 2007) [3].
Hiện nay, cây lạc là một trong số các cây lấy dầu có diện tích và sản lượng
lớn - ñứng thứ 2 sau cây ñậu tương và ñược trồng rộng rãi ở hơn 100 nước trên
thế giới. Tổng hợp từ nguồn số liệu của FAO (2008) cho thấy năm 2000 diện
tích trồng lạc là 22,33 triệu ha, tuy nhiên ñến năm 2007 diện tích trồng lạc có xu
hướng giảm nhẹ còn 23,10 triệu ha.
Trong những năm gần ñây, nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

việc sản xuất lạc nên năng suất lạc trên thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc
trung bình trong những năm 80 là 9,55 tạ/ha, năm 90 là 11,5 tạ/ha, từ năm 2000 ñến
nay năng suất ổn ñịnh 14,4 tạ/ha, tăng so với năng suất năm 80 là 30,9%, năm 90 là
25,2%. Năng suất lạc trên thế giới tăng, song không ñều giữa các khu vực, có nhiều
nơi giảm. Có nước diện tích trồng lạc lớn nhưng lại có năng suất thấp và mức tăng
năng suất không ñáng kể như Ấn ðộ, có nước năng suất trồng lạc cao nhưng diện
tích lại rất ít như Isael.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới
giai ñoạn từ năm 2000 - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2000 22,33 14,16 34,45
2001 24,05 15,06 36,23
2002 23,51 14,05 33,05
2003 25,02 14,55 36,41
2004 24,92 14,40 35,89
2005 25,21 14,47 36,49
2006 22,12 15,72 34,80
2007 23,10 16,70 37,14

(Nguồn: FAOSTAT năm 2008)
Năng suất giữa các quốc gia trên thế giới có sự chênh lệch nhau khá lớn,
khu vực Bắc Mỹ tuy có diện tích trồng lạc không nhiều (820 - 850 nghìn ha)
nhưng lại là vùng có năng suất cao nhất (20,0 - 28,0 tạ/ha). Trong khi ñó châu
Phi trồng khoảng 6.400.000 ha nhưng năng suất chỉ ñạt 7,8 tạ/ha. Châu Á nhờ sự
nỗ lực ñầu tư, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các quốc

gia nên năng suất lạc tăng nhanh; tăng từ 14,5 tạ/ha năm 90 lên 16,70 tạ/ha năm
2007. Năng suất lạc trong khu vực ðông Nam Á nhìn chung còn thấp, năng suất
bình quân ñạt 11,7 tạ/ha. Malayxia là nước có diện tích trồng lạc thấp nhưng lại
là nước có năng suất lạc cao nhất trong khu vực, năng suất trung bình ñạt 23,3
tạ/ha, tiếp ñến là Indonexia và Thái Lan.
Sản lượng lạc trên thế giới trong những năm gần ñây liên tục tăng, sản lượng
trung bình của thập kỷ 90 là 23,2 triệu tấn ñến năm 2007 là 37,14 triệu tấn, tăng
13,29 triệu tấn (57%) so với những năm 90, châu Á sản lượng ñạt 104,69%.
Ấn ðộ là quốc gia ñứng ñầu thế giới về diện tích trồng lạc ñã thực hiện
chương trình phát triển sản xuất nhằm giải quyết cơ bản vấn ñề tự túc dầu ăn từ
năm 1980, song lạc chủ yếu ñược trồng ở vùng khô hạn và bán khô hạn nên năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


suất lạc rất thấp (9,3 - 9,8 tạ/ha), thấp hơn năng suất trung bình của thế giới, sản
lượng hàng năm chỉ ñạt 7,5 - 8 triệu tấn. Kinh nghiệm của Ấn ðộ cho thấy, nếu
chỉ áp dụng giống mới mà vẫn áp dụng kỹ thuật canh tác cũ thì năng suất chỉ tăng
lên khoảng 26 - 30%. Nếu áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ nhưng vẫn dùng
giống cũ thì năng suất lạc chỉ tăng 20 - 43%. Nhưng khi áp dụng giống mới kết
hợp với kỹ thuật canh tác tiến bộ ñã làm tăng năng suất lạc từ 50 - 63% trên các
mô hình trình diễn của nông dân.
Trung Quốc là nước ñứng thứ 2 sau Ấn ðộ về diện tích (3,7 - 5,1 triệu ha),
năng suất lạc trung bình ở Trung Quốc cao và tăng nhanh trong vài thập niên
qua. Theo Duan Sufen (1999) [12], những năm 90 nhờ có bước nhảy vọt về
chọn tạo giống và kỹ thuật trồng trọt, năng suất lạc ở Trung Quốc ñã tăng rất
nhanh so với thập kỷ trước, trung bình ñạt 26 tạ/ha. Theo thống kê của USDA
(2000 - 2005), những năm gần ñây diện tích trồng lạc ở Trung Quốc là 5,1 triệu
ha, chiếm trên 20% tổng diện tích lạc toàn thế giới. Năng suất trung bình ñạt
28,2 tạ/ha, cao gần gấp ñôi năng suất lạc trung bình của thế giới, chiếm 40%

tổng sản lượng lạc toàn thế giới. Sở dĩ năng suất lạc của Trung Quốc tăng nhanh
là nhờ vào áp dụng rộng rãi trong sản xuất các giống lạc cải tiến và áp dụng
ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh (cày sâu, bón phân cân ñối, gieo dày
hợp lý, phòng trừ dịch hại ). Hiện nay, nước này có tới 60 Viện, Trường, Trung
tâm nghiên cứu triển khai các hướng nghiên cứu trên cây lạc. Trong thời gian từ
1982 - 1995 các nhà nghiên cứu khoa học Trung Quốc ñã cung cấp cho sản xuất
82 giống lạc mới với nhiều ưu ñiểm nổi bật như: năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chịu phèn, tính thích ứng
rộng….Sơn ðông là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất Trung Quốc, chiếm
23,0% tổng diện tích, 33% tổng sản lượng cả nước. Năng suất trung bình của
tỉnh rất cao, ñạt gần 4,0 tấn/ha, cao hơn năng suất cả nước là 34%.
Khu vực ðông Nam Á, diện tích trồng lạc không nhiều, chỉ chiếm 12,61%
về diện tích và 12,95% sản lượng lạc của châu Á. Năng suất lạc bình quân ñạt
11,7 tạ/ha. Malayxia là nước có diện tích trồng lạc không nhiều nhưng lại là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


nước có năng suất lạc cao nhất khu vực, trung bình ñạt 22,3 tạ/ha. Về xuất khẩu
lạc chỉ có 3 nước là Thái Lan, Việt Nam và Indonexia, trong ñó Việt Nam là
nước có sản lượng lạc xuất khẩu lớn nhất với 33,0 nghìn tấn (chiếm 45,13%
lượng lạc xuất khẩu trong khu vực).
Những thông tin trên cho thấy, tất cả các nước ñã thành công trong phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, ñều rất chú ý ñầu tư cho công tác
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào
sản xuất, trên ñồng ruộng của nông dân. Chiến lược này ñã ñược áp dụng thành
công ở nhiều nước trên thế giới và ñã trở thành bài học kinh nghiệm sâu sắc
trong phát triển sản xuất lạc của thế giới.
2.3.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây lạc ñược trồng và sử dụng từ rất lâu ñời, lạc là cây trồng

ñem lại hiệu quả kinh tế có giá trị ña dạng và phong phú, vì vậy cây lạc ñang
ñược trồng trên tất cả các vùng sinh thái của nước ta. Diện tích trồng lạc chiếm
khoảng 40% diện tích cây công nghiệp ngắn ngày. Theo Lê Văn Diễn và CS
(1991) [11], ở Việt Nam cây lạc ñược trồng ở 59/64 tỉnh thành.
Ở các tỉnh phía Bắc, trong thời kỳ thuộc Pháp, diện tích lạc vào năm 1939 là
4.600 ha. Từ khi có chính quyền cách mạng, nhà nước ta có chủ trương thúc ñẩy
phát triển cây lạc, cho nên diện tích trồng lạc tăng lên ñáng kể. Lạc ñược trồng ở
khắp các tỉnh phía Bắc, trong ñó các tỉnh có diện tích trồng lạc lớn là: Nghệ An,
Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Bắc Giang, Nam ðịnh, Ninh Bình. Thời kỳ này, sản xuất
lạc ở các tỉnh phía Bắc ở trong tình trạng phân tán, năng suất thấp, trình ñộ kỹ
thuật thâm canh chưa cao, do cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu, khoa học công nghệ
chưa phát triển.

Ở các tỉnh phía Nam, lạc ñược sản xuất tập trung ở các tỉnh miền ðông Nam
Bộ và các tỉnh ven biển miền Trung. Tình trạng sản xuất lạc cũng phân tán và
năng suất thấp như ở các tỉnh phía Bắc vào thời kỳ này.

×