Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh nhộn nhịp hội nhập nền kinh tế thế giới này, Việt Nam đang
nổi lên như một ngôi sao sáng cho các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài. Cụ thể năm
2007 tốc độ phát triển kinh tế của nước ta đạt 8,4%, kim ngạch xuất khẩu là 48,4
tỷ USD. Việt Nam có được lợi thế nữa là nền kinh tế, chính trị, xã hội luôn ổn
định và có chiều hướng ngày một tốt hơn.
Lúc này đây, điều mà mọi người quan tâm chính là đào tạo nguồn nhân lực
và phát triển thị trường tài chính đủ mạnh để “chơi” tốt ở một không gian vô
lượng. Thị trường tài chính mạnh, hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
nước nhà mà ở đó các Ngân hàng - trái tim của thị trường tài chính có nhiệm vụ
đầu tàu giúp thị trường tài chính phát triển tạo tiền đề để phát triển kinh tế nói
riêng và đất nước nói chung. Chính vì lẽ đó lĩnh vực Ngân hàng đang trở thành
tâm điểm thu hút mọi sự chú ý từ mọi người. Ai cũng muốn biết lợi nhuận thực tế
của một Ngân hàng mình quan tâm là bao nhiêu? Tình hình hoạt động kinh doanh
như thế nào? Tình trạng nợ xấu đang ở mức nào?...
Theo kết quả công bố của một số Ngân hàng thì trong năm 2007 các Ngân
hàng gặt hái được rất nhiều thành công, là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh
nhất tại Việt Nam. Ước tính năm 2007, tổng huy động vốn của hệ thống tín dụng
tăng đột biến, khoảng 50% so với năm 2006. Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh
(TP. HCM), kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55%; tại Hà Nội là 36,1%.
Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng đột biến kể từ năm 2004, dự tính tăng tới
40%; riêng tại TP.HCM lên tới 51%, tại Hà Nội là khoảng 38,5%. Những con số
trên cho thấy sự sôi động của dòng tiền ra – vào các Ngân hàng. Riêng về tốc độ
cho vay lại dẫn đến những lo ngại về tăng trưởng nóng, chất lượng tín dụng và là
một tác động đẩy lạm phát tăng cao. Còn về lợi nhuận mới chỉ có chín tháng đầu
năm 2007, lợi nhuận của nhiều Ngân hàng cổ phần đã tăng gần gấp rưỡi tổng lợi
nhuận của cả năm 2006. Dẫn đầu danh sách những Ngân hàng thương mại có lợi
nhuận trước thuế chín tháng đầu năm cao nhất là Ngân hàng Á Châu (ACB) với
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
1.470 tỉ đồng, kế đến là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) với hơn
1.000 tỉ đồng, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) gần 500 tỉ đồng, Ngân hàng
Xuất nhập khẩu VN (Eximbank) 473 tỉ đồng, Ngân hàng Quân đội 445 tỉ đồng,
Ngân hàng Quốc tế (VIB) 310 tỉ đồng,.... Quả là một con số ấn tượng, tuy nhiên
đây chỉ là công bố trên báo, đài, internet mà thôi liệu mức độ tin cậy có 100%?
Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NHN
o
&PTNT) chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
cũng đạt nhiều hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hoạt động của NHN
o
&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đặc biệt là hoạt động tín dụng đang như thế
nào? Có gặp khó khăn, trở ngại gì không? Tình tình thu nợ, nợ xấu có hiệu quả
không?…Để trả lời những câu hỏi này ta tiến hành phân tích hoạt động tín dụng
mà chủ yếu đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp (SXNN) vì đây là đối tượng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang tính truyền
thống trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chính vì vậy phân tích hoạt động
tín dụng hộ SXNN của NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp đang là vấn đề cấp thiết hiện nay để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng
của chi nhánh như thế nào từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giúp bản thân
Ngân hàng hoạt động tốt hơn.
1.1.2 Căn cứ nghiên cứu
1.1.2.1 Căn cứ thực tiễn
Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp là một huyện mang đậm nét đặc trưng
của miền sông nước Cửu Long, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông như trồng
lúa, khoai, cây ăn trái, nuôi cá, heo, bò…, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, nhỏ lẻ
mang tính tự phát, không theo quy hoạch, theo ý muốn tức thời không có cái nhìn
tổng thể lâu dài. Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang nóng và đang hoà
mình vào nền kinh tế thế giới trong mấy năm gần đây làm cho người nông dân nói
chung và nông dân ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp nói riêng chịu nhiều ảnh
hưởng không nhỏ đặc biệt là về giá cả các mặt hàng gắn liền với nông nghiệp như
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn, thuốc thú y, xăng dầu, nhân công… và
gần đây là lãi suất Ngân hàng có nhiều thay đổi tăng trong mấy tháng đầu năm
2008 đã gây không ít khó khăn cho các hộ nông dân. Từ những nhân tố trên đã
đẩy chi phí SXNN ở địa phương lên rất cao. Tuy nhiên người dân không thể không
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất, mà sản xuất thì vốn ở đâu cho đủ? Đi vay tư nhân? Không thể vay tư
nhân vì lãi suất rất cao, chính vì lẽ đó hoạt động tín dụng của NHN
o
&PTNT huyện
Châu Thành tỉnh Đồng Tháp sẽ góp phần không nhỏ trong việc cung ứng nguồn
vốn cho các hộ SXNN địa phương, tạo sự luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế. Vai trò của NHN
o
&PTNT huyện Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển góp phần tăng trưởng nền kinh tế địa phương
theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước.
1.1.2.2 Căn cứ khoa học
Có một vấn đề mà ai cũng biết là trong hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng, vấn đề chất lượng tín dụng luôn được dặt lên hàng đầu. Chúng ta muốn
khách quan đánh giá được chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng thì sau
khi phân tích tình hình doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá
hạn phải sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính như: tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số thu nợ,
vòng quay vốn tín dụng… Căn cứ vào các chỉ tiêu này, ta có thể phân tích, đánh
giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp ta hiểu được thực trạng hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đối với
hộ SXNN trên địa bàn trong ba năm từ 2005 đến 2007. Trên cơ sở đó giúp ta có
cái nhìn khách quan về chính Ngân hàng, đưa ra sự đánh giá và các phương
hướng, biện pháp giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hộ
SXNN ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy được công tác huy
động vốn đối với địa bàn ra sao, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân
như thế nào.
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN để thấy
được thực trạng tín dụng của thành phần này như thế nào.
- Đưa ra phương hướng và biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Châu Thành mà cụ thể là các số liệu có được từ phòng kế hoạch và kinh doanh.
Các số liệu chủ yếu liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng của địa phương
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Vì thời gian có hạn chế nên số liệu được dùng để sử dụng cho luận văn là
thông tin từ năm 2005 - 2007.
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 11/02/2007 đến ngày
25/5/2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Vì thời gian thực hiện không nhiều, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là
chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng nên luận văn chỉ giới hạn nghiên
cứu ở những nội dung sau:
- Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và
chủ yếu đi vào phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN trên
địa bàn huyện Châu Thành qua các năm từ 2005 đến 2007 để thấy rõ thực trạng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mà trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
bao gồm các lĩnh vực như tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, dư nợ cho
vay, doanh số thu nợ. Phân tích hoạt động tín dụng cũng đồng nghĩa với việc phân
tích các vấn đề trên.
- Phân tích thêm các chỉ số tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng từ đó
mới có cái nhìn khách quan hơn trong việc đánh giá.
- Từ việc phân tích trên sẽ rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân
hàng để đưa ra phương hướng phát huy, khắc phục cũng như tìm ra những nguyên
nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi
nhánh để tạo thêm nguồn vốn cho khách hàng vay nhằm giải quyết được phần nào
nhu cầu của khách hàng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài
liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng
trong Ngân hàng nói riêng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy
vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng
và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận
dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHN
o
&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều
kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
- “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (2006) của Thái Văn Đại.
Ở đây giúp em hiểu được các lý thuyết về tín dụng cũng như cách thức phân tích
số liệu.
-“ Phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi
nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy” luận văn (2007) của Sinh viên Ngô Thị Thuý
Diễm. Tài liệu này giúp em biết được cách thức trình bày, bố trí luận văn.
- “Hiệu quả cho vay vốn hộ sản xuất vùng Đông Nam Bộ của NHN
o
&PTNT
Việt Nam” theo “Thông tin Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam” số 211,
tháng 10/2007. Tài liệu này giúp em hiểu về các hộ SXNN ở nước ta hơn.
- Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007 trích từ website:
Trang này giúp ta có cái nhìn tổng thể nền kinh tế Việt Nam năm 2007 và xu
hướng sắp tới.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Hy Lạp “Creditum” có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit, theo nghĩa Việt Nam tín dụng là sự vay mượn, chuyển
nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn
hơn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một
bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên
là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên
cơ sở hoàn trả và có lãi. Một quan hệ kinh tế được gọi là tín dụng phải có ba nội
dung cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Vai trò của tín dụng
2.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát
triển
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
2.1.2.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả
- Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, từ đó
làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ.
- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đảm bảo và phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã hội
góp phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
2.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội
- Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó làm thỏa mãn và
nâng cao đời sống của người dân.
- Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động.
- Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai cũng
có công ăn việc làm là những tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Và tín
dụng là một nhân tố tích cực tao ra những tiền đề đó.
2.1.2.4 Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại và giao lưu quốc tế
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
Nếu tín dụng không chỉ phát triển ở phạm vi quốc nội mà còn có thể mở rộng
ra phạm vi quốc tế thì có thể giúp đỡ và giải quyết nhu cầu vốn lẫn nhau trong quá
trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần
nhau hơn và cùng phát triển.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm;
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập
của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng
thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng Ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn
cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, Ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
2.1.3.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.3.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật
tư, tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng
hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ
chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.4 Rủi ro tín dụng
2.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết hay nói cách khác là xác suất mà khách hàng vay trì hoãn trả hoặc
thậm chí không trả các khoản vay đã đến hạn như trong cam kết.
2.1.4.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách tùy mô hình hoạt động
và tiêu thức phân loại của mỗi Ngân hàng:
- Phân loại theo đối tượng vay có: rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công ty, rủi
ro quốc gia.
- Phân loại theo sản phẩm có: rủi ro của sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu
chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại
(trong thanh toán L/C, bảo lãnh…).
- Phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro có: rủi ro phát sinh trong giai đoạn
thẩm định, rủi ro phát sinh trong giai đoạn giải ngân và rủi ro phát sinh trong giai
đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
2.1.5 Một số hình thức tín dụng đặc thù
- Cho vay ủy thác:
+ Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác.
+ Cho vay bằng nguồn vốn các dự án do các tổ chức tài chính, tiền tệ hoặc
tổ chức xã hội trong và ngoài nước tài trợ.
- Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà Nước.
2.1.6 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
2.1.6.1 Nguyên tắc cho vay
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích theo thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay của sử
dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để
thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn,
trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm
theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử
dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước
hạn.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi và trả đúng hạn như đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân
hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn,
bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí
cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này bảo đảm cho tiền vay được thu hồi đầy
đủ và có sinh lời.
2.1.6.2 Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt
Nam.
2.1.7 Đối tượng cho vay
- Các pháp nhân là: doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.
- Cá nhân.
- Hộ gia đình.
- Tổ hợp tác.
- Doanh nghiệp tư nhân.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
- Công ty hợp danh.
2.1.8 Thể loại và thời hạn cho vay
2.1.8.1 Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
2.1.8.2 Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
2.1.9 Trả nợ gốc và lãi
- Khi khách hàng đi vay nợ Ngân hàng, nếu trả nợ trước hạn, số lãi phải trả
chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ.
- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn
và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc không được gia hạn nợ thì Ngân
hàng sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
- Trường hợp khách hàng có nợ quá hạn thì lãi vay được tính như sau:
+ Lãi trong hạn tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày đáo hạn đã thỏa thuận
theo hợp đồng tín dụng hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng đã ký kết.
+ Lãi quá hạn tính từ ngày chuyển sang nợ quá hạn đến ngày khách hàng
trả hết nợ quá hạn.
2.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1 Doanh số cho vay
Là số tiền mà Ngân hàng bỏ ra cho các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước vay để thực hiện những mục đích cụ thể. Doanh số cho vay lớn hay nhỏ còn
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng của Ngân hàng, tuỳ thuộc vào tình hình
tài chính, khả năng trả nợ, mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
2.2.2 Dư nợ cho vay
Là khoản tiền mà Ngân hàng bỏ ra cho khách hàng vay chưa thu hồi nhưng
còn trong hạn. Dư nợ cho vay phản ánh thực tế tình hình hoạt động của Ngân
hàng. Dư nợ cho vay giúp ta thấy được nhu cầu vay vốn, thời hạn vay vốn để đầu
tư của nền kinh tế.
2.2.3 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu hồi vốn cho vay đối với những
khoản cho vay trước kia. Trong quá trình hoạt động cho vay thì mỗi hợp đồng cho
vay đều có thời hạn riêng do khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận với nhau. Khi
đến hạn thì khách hàng phải thanh toán số tiền vay này cho Ngân hàng. Nếu đến
hạn mà khách hàng không thanh toán nợ cho Ngân hàng thì khoản cho vay này gọi
là nợ xấu.
2.2.4 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản dư nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định số 493 và
18/2007/QĐ-NHNN.
- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 13
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Luận văn tốt nghiệp
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
2.2.5 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ : Tổng số tài sản cho vay khách hàng
Hệ số tín dụng cho phép phải từ 5% trở xuống thì mới tốt, hệ số này càng nhỏ
càng tốt.
2.2.6 Hệ số dư nợ trên vốn huy động
Hệ số dư nợ trên vốn huy động =
Hệ số dư nợ trên vốn huy động cho biết một đồng vốn mà Ngân hàng huy
động được thì có bao nhiêu đồng đem cho vay. Hệ số này đo lường hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của Ngân hàng.
2.2.7 Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn
Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn =
Hệ số dư nợ trên tổng nguồn vốn cho biết trong một đồng mà Ngân hàng đem
cho vay thì có bao nhiêu đồng tổng nguồn vốn góp vào. Chỉ tiêu này cho biết
lượng tiền mà Ngân hàng đang có là đủ mạnh trong lĩnh vực đầu tư hay không?
2.2.8 Vòng quay tín dụng
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 14
Dư nợ cho vay
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp
Vòng quay tín dụng =
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển nguồn vốn cho vay, phản ảnh thời
gian thu hồi vốn vay của khoản cho vay là nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này cho thấy
sự hiệu quả trong hoạt động cho vay và thu hồi nợ của Ngân hàng. Thương số này
càng lớn càng tốt.
2.2.9 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Hệ số thu nợ phản ánh hoạt động thu nợ của Ngân hàng với hoạt động cho
vay. Nó cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có đạt hiệu quả hay không.
Nếu hệ số thu nợ cao thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng nhanh, hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng là tốt. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, điều đó cho ta biết
được nợ quá hạn của Ngân hàng ngày càng tăng phản ánh kết quả hoạt động của
Ngân hàng là thấp.
2..3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này được hoàn thành dựa trên cơ sở những kiến thức đã học ở
trường và từ thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Nghiên cứu dựa vào
thảo luận và trao đổi ý kiến với các anh chị, cô, chú trong cơ quan thực tập và với
các bạn sinh viên cùng thực tập, cụ thể:
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Khách hàng vay vốn tại NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành chủ yếu
là người dân thuộc 12 xã thị trấn trong huyện cho nên đây cũng chính là vùng
nghiên cứu của đề tài. Khách hàng của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng được
phân loại, sắp xếp theo thành phần kinh tế và theo ngành nghề kinh tế
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 15
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Luận văn tốt nghiệp
- Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu của Ngân hàng như: Các báo
cáo tài chính, cẩm nang tín dụng từ phòng tín dụng của NHN
o
&PTNT huyện Châu
Thành.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, báo chí Ngân hàng, những tư
liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng, internet...
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp bình quân số học để xác định số dư cuối kỳ và đầu
kỳ.
- Sử dụng phần mềm Excel tính toán các chỉ số tài chính liên quan.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để tính tốc độ tăng trưởng
qua các năm.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1 SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH
3.1.1. Vị trí địa lý
Châu Thành là huyện nằm ở cực nam của tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc giáp với
sông Tiền, phía nam giáp vời huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp
với thị xã Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long, phía Tây giáp với thị xã Sa Đéc. Huyện
Châu Thành hiện có 11 xã và 1 thị trấn: An Hiệp, An Bình, Tân Phú Trung, Tân
Phú, Tân Nhuận Đông, Hoà Tân, Phú Long, An Nhơn, Phú Hựu, An Khánh, An
Phú Thuận và thị trấn Cái Tàu Hạ, tổng cộng có 45 ấp.
Huyện Châu Thành nằm cặp sông tiền với chiều dài 12 km, có sông Sa Đéc
chảy qua, có hệ thống kênh trục chính nối ra sông Hậu, ngoài việc cung cấp nước
ngọt còn tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc phát triển giao thông thủy.
Đồng thời huyện nằm cách Quốc Lộ 1A cách cầu Mỹ Thuận 4 km, dọc Quốc Lộ
80 và tỉnh lộ 853 - 854 với chiều dài 36 km. Ngoài ra còn có 12 đường huyện. Đây
là điều kiện tốt cho việc vận tải lương thực, thuỷ sản, vật tư … đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.1.2 Diện tích
Diện tích đất tự nhiên của huyện Châu Thành theo thống kê của ban địa
chính huyện là 246.000 ha chiếm 7,23% diện tích đất của tỉnh Đồng Tháp. Trong
đó đất sử dụng cho SXNN là 36.970 ha, đất chuyên dùng là 882,7 ha, đất ở là
1.317,2 ha, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 855 ha, đất chuyên dùng
khác là 2.400 ha. Huyện có nhiều kênh rạch chằng chịt bồi đắp cho đồng ruộng,
đất đai khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.1.3 Tài nguyên đất đai và khí hậu
Huyện Châu Thành Là một huyện cù lao chịu ảnh hưởng thủy triều của sông
Tiền. Quanh năm có nước ngọt dồi dào, phù sa bồi đắp khi lũ về, đất đai màu mỡ
lại chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo, có hai mùa rõ rệt.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệt độ trung bình 26,4
o
C, lượng mưa hàng năm 1500
mm
. Huyện Châu Thành có
các yếu tố trên nên rất thuận lợi để SXNN.
3.1.4 Về tình hình kinh tế xã hội và nguồn nhân lực
Huyện Châu Thành có tổng số dân là 157.713 (năm 2000) chiếm 9,93% về
dân số của tỉnh, mật độ 674 người/km
2
.
Tổng số hộ trong huyện là 32.877 hộ trong đô hộ sản xuất nông nghiệp
chiếm 73,65% cả huyện. Số người trong độ tuổi lao động là 74.926 người (trong
đó nông nghiệp chiếm 86%).
Đất đai thì màu mỡ được phù sa bồi đắp hàng năm, nguồn nước ngọt dồi dào,
thời tiết khí hậu ôn hòa. Lực lượng lao động đồi dào, nông dân có nhiều kinh
nghiệm trong SXNN nên thuận lợi phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh,
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
Huyện Châu Thành thực hiện phát triển kinh tế theo cơ cấu nông nghiệp -
công nghiệp - thương mại, dịch vụ, tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn, trong những năm qua kinh tế nông nghiệp nông thôn của huyện có bước phát
triển khá toàn diện, từng bước chuyển dịch cơ cấu đạt kết quả. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân giai đoạn 2001-2005 là 9,37%, riêng năm 2005 là 12,02%, năm
2006 là 13.85%, năm 2007 là 14.53%.
Tổng diện tích gieo trồng lúa năm 2007 là 32.447 ha, giảm so với năm 2006
là 2.214 ha. Tổng sản lượng lương thực thu hoạch đạt 163.865 tấn, năng xuất bình
quân đạt trên 5 tấn/ha, bình quân lương thực đạt 998 kg/người.
Cơ cấu kinh tế như sau: khu vực nông nghiệp, thủy sản chiếm 69%, công
nghiệp-xây dựng chiếm 12% còn lại 19% là thương mại dịch vụ. Các ngành nghề
chủ yếu của huyện như SXNN (năm 2007 là 20.177 ha) trồng chủ yếu là lúa
(15000 ha) và cây ăn trái (5000 ha) như nhãn, cam, quýt, bưởi, ổi, xoài …, Thủy
sản (107 ha) chủ yếu nuôi cá da trơn, tôm càng xanh, cá lóc, điêu hồng… Sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… phát triển khá ở các lĩnh vực ngoài
quốc doanh, các ngành nghề truyền thống cũng được phát huy như: Sản xuất gạch
ngói, đóng xuồng ghe, lò rèn, làm bột ... đã thu hút hàng ngàn lao động nhàn rỗi
góp phần giải quyết việc làm cho trên 90.000 người dân trong và ngoài huyện. Giá
trị tổng sản lượng từ khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ năm
2007 đạt 123.662 triệu đồng, năm 2006 đạt 108.052 triệu đồng.Tại trung tâm các
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
xã thuộc huyện đều có các chợ xã, các mặt hàng buôn bán đa dạng, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân, nhất là bà con nông thôn ở vùng sâu.
3.1.5 Thực trạng các hộ SXNN tại huyện Châu Thành
Hộ SXNN ở huyện Châu Thành nói riêng và của tỉnh Đồng Tháp nói chung
đểu có những nét cơ bản giống nhau. Đây là những hộ gia đình sống chủ yếu là
làm nghề nông như làm ruộng, chăn nuôi heo, trồng cây ăn trái, nuôi trồng thủy
sản,..Đặc điểm chung của các hộ SXNN là mang tính chất nhỏ lẻ, không tập trung,
trình độ canh tác lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp cũng thể hiện những đặc điểm rất rõ nét
của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Dân cư đa số sống ở nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số của huyện, nghề nghiệp chủ yếu làm nghề nông, sống hòa
mình với ruộng vườn.
Trong SXNN địa phương đã chú trọng thay đổi cơ cấu giống lúa có năng suất
chất lượng cao, phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng và có hiệu quả. Huyện
đã đầu tư xây dựng các đồng mẩu, các hợp tác xã nông nghiệp, thực hiện chương
trình khuyến nông và phòng trừ dịch hại tổng hợp. Tổng diện tích gieo trồng lúa
năm 2007 là 32.447 ha, giảm so với năm 2006 là 2.214 ha. Tổng sản lượng lương
thực thu hoạch đạt 163.865 tấn, năng xuất bình quân đạt trên 5 tấn/ha, bình quân
lương thực đạt 998 kg/người.
Diện tích vườn của huyện Châu Thành là 6.133 ha, trong đó vườn chuyên
canh là 5.668 ha , diện tích vườn tạp còn 464 ha . Ngoài việc trồng cây ăn trái như:
nhãn, cam, quýt, bưởi, ổi, xoài … nông dân còn phát triển nuôi trồng thủy sản
nhằm tận dụng diện tích ao hồ, bãi bồi. Về chăn nuôi gia súc, gia cầm có bước
phát triển đáng kể, nhất là chăn nuôi heo. Tổng số gia súc gia cầm năm 2005 là
345.898 con (trong đó gia súc 41.683 con, gia cầm 304.215 con).
Những năm gần đây do tình giá cả hàng hóa, chi phí đầu vào tăng cao lại
thêm có nhiều dịch bệnh lây lan kéo dài khiến cho lợi nhuận bị giảm sút, nhu cầu
vốn của người dân tăng cao rất cần đến nguồn vốn từ phía Ngân hàng. Điều này
đòi hỏi Ngân hàng phải có phương hướng dự trù nguồn vốn đủ để đáp ứng vốn
cho các hộ SXNN.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHN
o
&PTNT huyện Châu Thành là một trong những chi nhánh của
NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Châu Thành - Đồng Tháp.
Trụ sở giao dịch: Số 191, quốc lộ 80, thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Điện thoại: 067.8406236
Giám đốc: Ông Trần Công Quyền
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng đã qua ba lần đổi tên. Theo sự biến đổi
của nền kinh tế, trong đó lĩnh vực tài chính Ngân hàng nói riêng và những yêu cầu
cần thiết trong lĩnh vực này thì tháng 8 năm 1988, NHNN Việt Nam chi nhánh
huyện Châu Thành đổi tên thành Ngân hàng Phát triển nông thôn và hoạt động
kinh doanh đa năng hơn. Tháng 10 năm 1990 lại đổi tên thành NHNo huyện Châu
Thành.
Trong quá trình hoà nhập vào cơ chế mới, hoạt động của Ngân hàng gặp
không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên mà
NHNo huyện Châu Thành ngày càng khẳng định đượcvị trí của mình trong quá
trình đưa nền kinh tế huyện nhà ngày một phát triển đi lên. Ngày nay, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Châu Thành đã thật sự trở thành người bạn đáng tin cậy của
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh và
nông dân trên địa bàn huyện.
Như vậy, xét về mặt pháp lý thì NHN
o
&PTNT nông thôn huyện Châu Thành
là doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động tín dụng với các loại hình kinh doanh
chủ yếu sau:
- Nhận tiền gởi ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
(USD).
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các kỳ hạn tương ứng.
- Nhận dịch vụ mở tài khoản của tư nhân, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp nhà nước.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh thông qua hệ thống
máy vi tính một cách an toàn, chính xác.
- Cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế bao gồm: ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, xây dựng, nhà ở, kinh tế
phục vụ gia đình…, với thủ tục thật đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi.
- Cầm cố các loại giấy tờ có giá như: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu…do
NHNo&PTNT phát hành, và cầm cố các loại trái phiếu kho bạc nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ cho vay uỷ thác.
- Thực hiện các dịch vụ cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ về công tác ngân quỹ thu đổi ngoại tệ.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức
3.2.2.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Châu Thành được thể
hiện qua sơ đồ:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Châu
Thành
NHN
o
&PTNT huyện Châu Thành có trụ sở ven Quốc lộ 80, phía Đông giáp
thị xã Vĩnh Long, phía Tây giáp thị xã Sa Đéc. Biên chế hoạt động gồm 27 cán bộ
viên chức, trong đó có 16 người nam và 11 nữ. Tất cả cán bộ điều được bố trí vào
các vị trí hợp lý và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức của NHN
o
&PTNT huyện Châu Thành gồm có Ban giám đốc
(01Giám đốc và 01 Phó giám đốc) và 03 phòng ban trực thuộc. Tùy tình hình đặc
điểm của mỗi phòng ban mà có nhiệm vụ riêng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 21
Phòng kế hoạch
& kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng hành
chánh nhân sự
Phòng kế toán,
Ngân quỹ
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.2.2.1 Giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung về hoạt động của NHNo huyện Châu Thành,
thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các
công việc của Phó giám đốc.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về các quyết định giải quyết công việc của phó
Giám đốc trong phạm vi công việc được phân công ủy quyền.
- Tại các cuộc hợp của ban Giám đốc, Giám đốc thông tin cho các thành phần
dự hợp về các chủ trương, chính sách và quan điểm của Đảng, Nhà Nước, các
ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Ngoài những lĩnh vực đã phân công hoặc ủy quyền cho phó Giám đốc, các
trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ. Với cương vị phụ trách chung, Giám đốc
trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số công việc sau:
+ Các lĩnh vực nghiệp vụ mà Giám đốc trực tiếp giải quyết.
+ Những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều phòng chuyên môn
nghiệp vụ đã được phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo nhưng còn có ý kiến khác
nhau.
+ Quyết định hoặc thông qua nội dung việc triển khai, thử nghiệm các sản
phẩm dịch vụ mới.
+ Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của phó Giám đốc.
+ Theo yêu cầu điều hành thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết một số công
việc để phân công cho phó Giám đốc.
3.2.2.2.2 Phó Giám đốc
- Là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động chi nhánh, trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực nghiệp vụ hoặc một số phòng chuyên môn nghiệp vụ, theo dõi và
chỉ đạo các ngành chuyên môn (có văn bản riêng) và thực hiện giải quyết công
việc đột xuất khác do Giám đốc giao.
- Khi giải quyết công việc được phân công, phó Giám đốc nhân danh Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc đó.
Trong phạm vi công việc được phân công, phó Giám đốc có trách nhiệm:
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp
+ Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện
nhiệm vụ chung theo quy chế, quy định và các văn bản khác có liên quan đến hoạt
động kinh doanh.
+ Chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công.
Đối với những vấn đề vướng mắc liên quan đến cơ chế, pháp luật mà chưa có pháp
luật, NHNN và NHNo quy định thì phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Giám
đốc trước khi giải quyết.
+ Tổ chức triển khai, thử nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới sau khi được
Giám đốc chấp nhận.
+ Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn, thường xuyên thông tin kịp thời cho Giám đốc và các phòng ban do
mình phụ trách về những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước và của
NHNo có liên quan đế hoạt động kinh doanh.
+ Hàng tháng duyệt chương trình công tác của trưởng phòng chuyên môn
nghiệp vụ do mình trực tiếp phụ trách và ít nhất một tháng một lần có trách nhiệm
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác đó. Thường xuyên thông
báo cho các trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ về những chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước của NHNo và chỉ đạo của Giám đốc liên quan đến lĩnh vực
công tác của phòng chuyên môn nghiệp vụ đó.
3.2.2.2.3 Phòng hành chính nhân sự
- Đề xuất hoàn thiện và lưu giữ hồ sơ theo đúng qui định của Nhà Nước, của
Ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên
chức (CBVC) trong đơn vị.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, hiện công tác quản lý hành chánh,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, y tế, bảo vệ.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa mua sắm tài sản, quản lý nhà
ở tập thể, nhà khách, nhà nghĩ của đơn vị.
- Giúp Ban giám đốc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tổ chức thi đua,
khen thưởng phát triển mạng lưới và thực hiện chính sách cho lao động trong đơn
vị.
- Thực hiện các loại báo cáo theo chế độ.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện công việc chi lương cho CBVC trong đơn vị.
- Tổ chức, phân công, theo dõi, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản
nhà nước trong đơn vị.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng chóng cháy nổ tại
đơn vị.
- Thực hiện công tác xét khen thưởng, nâng lương, xét thi đua, xét hợp đồng
lao động trong chi nhánh.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và thăm
hỏi CBVC.
- Tổ chức quản lý lao động, quản lý thực hiện các nội quy, quy định của cơ
quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
3.2.2.2.4 Phòng kế hoạch & kinh doanh
Bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 cán bộ tín dụng.
Trưởng phòng: Chỉ đạo điều hành công việc trong phòng và làm tham mưu
cho ban giám đốc. Thực hiện kiểm tra tình hình công tác của cá cán bộ tín dụng,
nghiên cứu xây dựng các đề án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động
kinh doanh tại đơn vị, và thực hiện các công việc khác do cấp trên phân công.
Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, điều hành các công việc trong
phòng. Nhiệm vụ của phòng kế hoạch & kinh doanh như sau:
- Tổ chức, thực hiện, theo dõi các chỉ tiêu của kế hoạch tỉnh giao.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn của đơn vị
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.
- Tổ chức phân loại khách hàng và và đề xuất các chính sách ưa đãi đối với
từng loại khách hàng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn để tùy
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Thực hiện phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục
khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.
- Trực tiếp thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh các dự án tín dụng theo
phân cấp ủy quyền .
- Giúp Ban Giám đốc hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác tín
dụng, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tại đơn vị.
- Thực hiện các loại báo cáo theo định kỳ, đột xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
3.2.2.2.5 Phòng kế toán – ngân quỹ
- Thực hiện công tác phân tích tài chính và đề xuất biện pháp nâng cao năng
lực tài chính.
- Theo dõi quản lý vốn tài sản, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo
quy định.
- Thực hiện việc xây dựng, bảo vệ, quyết toán, chi tiêu kế toán tài chính với
NHNo tỉnh.
- Cân đối, sử dụng mua sắm, sửa chữa tài sản không vượt quá chỉ tiêu tỉnh
giao.
- Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, nghiệp vụ thanh toán,
chuyển tiền theo quy định của NHNN và NHNo Việt Nam.
- Tổng hợp thống kê và lưa trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh vào máy tính.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ tại đơn vị.
- Phối hợp các phòng, tổ để giải quyết các nghiệp vụ chuyên môn nhằm thực
hiện các nghiệp vụ được giao.
- Nghiên cứu đề xuất các ứng dụng tin học vào trong chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Giám đốc giao.
3.3 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
3.3.1 Thuận lợi
Sở dĩ NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành có được sự tăng trưởng
không ngừng qua các năm một phần cũng có được những thuận lợi như sau:
- Là chi nhánh hoạt động đầu tiên trong lĩnh vực Ngân hàng trên địa bàn, đặc
biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Có truyền thống lâu đời, người dân tin tưởng.
- Đội ngũ cán bộ quan tâm, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Nguyễn Hữu Hòa
Trang 25