Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.29 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
(kí và ghi rõ họ tên)
Dương Thị Huyền
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Danh mục từ viết tắt
Các từ viết tắt có nội dung như sau:
STT Từ viết tắt Giải thích
1 PTI Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
2 STBH Số tiền bảo hiểm
3 BMBH Bên mua bảo hiểm
4 NĐBH Người được bảo hiểm
5 HMTN Hạn mức trách nhiệm
6 GTBH Giá trị bảo hiểm
7 TNDS Trách nhiệm dân sự
8 XDLĐ Xây dựng lắp đặt
9 DT Doanh thu
10 TT Tỷ trọng
Mục lục Trang
Chương 1: Cơ sở lí luận về khai thác và hiệu quả khai 8
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt
1.1 Giới thiệu chung về bảo hiểm xây dựng – lắp đặt 8


1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm xây dựng
– lắp đặt
8
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xây dựng –
lắp đặt
9
1.1.3 Nội dung chủ yếu của bảo hiểm xây dựng – lắp đặt 10
1.2 Giới thiệu về hoạt động khai thác bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt
19
1.2.1 Khái niệm và vai trò của khai thác bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt
19
1.2.2 Các kênh khai thác chính của bảo hiểm xây dựng –
lắp đặt
20
1.2.3 Quy trình khai thác bảo hiểm xây dựng – lắp đặt 21
1.2.4 Hiệu quả khai thác và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
22
Chương 2: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm
xây dựng – lắp đặt tai Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Bưu Điện
27
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện
27
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện
27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3 Kết quả kinh doanh trong những năm qua 32
2.2 Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng 37
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
giai đoạn 2008 - 2011
2.2.1 Quy trình khai thác bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
37
2.2.2 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp
đặt tại Tổng công ty bảo hiểm Bưu Điện giai đoạn 2008 -
2011
42
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng
công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
46
3.1 Những khó khăn, thuận lợi khi khai thác nghiệp vụ
bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
46
3.1.1 Thuận lợi 46
3.1.2 Khó khăn 48
3.2 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của Tổng
công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
50
3.2.1 Phương hướng kinh doanh 50
3.2.2 Mục tiêu kinh doanh 50
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ

bảo hiểm xây dựng – lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện
50
3.3.1 Xây dựng chiến lược khách hàng 51
3.3.2 Phát triển mạng lưới kênh phân phối 52
3.3.3 Thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro 53
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên
55
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
3.3.5 Phát triển các hoạt động Marketing – Quảng cáo 56
3.3.6 Một số giải pháp khác nhằm hỗ trợ cho việc nâng
cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp
đặt
57
3.3.7 Một số kiến nghị 58
Lời mở đầu
Theo nguyên tắc của sự phát triển : muốn kinh tế phát triển thì cơ sở
hạ tầng phải đi trước một bước và phát triển với nhịp độ cao hơn nhịp độ
phát triển chung của nền kinh tế. Do đó rất nhiều dự án công trình được triển
khai và xây dựng.
Ở Việt Nam, để kinh tế phát triển và thực hiện tốt mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp năm
2020 thì nhu cầu về xây dựng lắp đặt cơ sở hạ tầng là rất lớn và cần thiết. Vì
vậy bảo hiểm kĩ thuật phát triển một cách nhanh chóng. Bảo hiểm kĩ thuật đã
có mặt ở hầu hết các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế xã hội. Bảo hiểm xây
dựng lắp đặt là một loại hình quan trọng của bảo hiểm kĩ thuật nó mang lại
lợi ích to lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm, cho người được bảo hiểm và cho

toàn xã hội
Thị trường bảo hiểm phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng
gia tăng về số lượng cũng như chất lượng. Loại hình bảo hiểm xây dựng lắp
đặt lại đem lại lợi nhuận khá cao cho doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy mà các
doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tìm kiếm hợp đồng , nâng cao và giữ
vững thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Khâu khai thác là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm và đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Để giữ
vững được vị trí trên thị trường trong điều kiện canh tranh gay gắt như hiện
nay thì doanh nghiệp cần phải chú trọng đến hoạt động khai thác bảo hiểm.
Xuất phát từ thực tiễn này nên khi thực tập tại Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Bưu Điện em đã chọn đề tài: “ thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ
phần bảo hiển Bưu Điện” làm chuyên đề thực tập của mình
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh sách viết tắt, tài liệu tham khảo,
luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Cở sở lí luận về khai thác và hiệu quả khai thác của
bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Chương 2: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
lắp đặt tại Tổng công ty Cổ Phần bảo hiểm Bưu Điện
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Để hoàn thành luận văn này em đã có sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.
Đoàn Minh Phụng cùng các anh chị phòng Bảo hiểm Tài Sản Kĩ Thuật của
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Do thời gian thực tập tại công ty công nhiều và bản thân còn hạn chế
về lí luận và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em chắc chắn không thể

tránh được những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của Thầy, Cô cùng các
bạn
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHAI THÁC VÀ HIỆU
QUẢ KHAI THÁC CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1.1 Giới thiệu chung về bảo hiểm xây dựng- lắp đặt
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm xây dựng –lắp đặt
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kĩ thuật. Sự ra
đời và phát triển của bảo hiểm xây dựng lắp đặt luôn gắn liền với phát triển
cuả cách mạng khoa học kĩ thuật. Trong các loại hình bảo hiểm thì bảo hiểm
kĩ thuật ra đời sau nhưng từ khi ra đời đến nay loại hình bảo hiểm này đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện
trên thế giới vào năm 1859 tại nước Anh là đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc
muộn hơn so với bảo hiểm hàng hải xuất hiện vào năm 1547, bảo hiểm hỏa
hoạn năm 1667…kể từ khi ra đời bảo hiểm tài sản kĩ thuật đã được hầu hết
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triển khai. Nhu cầu tái thiết nền kinh tế
sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển vũ bão của khoa học công
nghệ và kĩ thuật đã là động lực thúc đẩy làm cho bảo hiểm kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ hơn bao giờ hết
Đơn bảo hiểm xây dựng đầu tiên được cấp vào năm 1929 cho công
trình xây dựng câù LABERTH ở Luân Đôn. Sau đó đến năm 1934 đơn bảo
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hiểm lắp đặt được cấp ở Đức. Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai thì nhu
cầu bảo hiểm các công trình, nhà máy, xí nghiệp… ngày càng tăng
Ở Việt Nam, ngày 7/8/1991 Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định số
253/TCQĐ cho phép tổng công ty bảo hiểm Việt Nam được phép triển khai

nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt ở Việt Nam. Đơn bảo hiểm xây dựng,
lắp đặt đầu tiên được cấp là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) cho trạm
thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung. Kể từ đó bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
ngày càng phát triển và mang lại doanh thu cao cho các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ trên thị trường trong nước
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Trong cuộc sống, mọi ruỉ ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ đâu.
Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt khi các rủi ro thiên tai như: lũ lụt,
động đất, núi lửa, bão, gió… hoặc các rủi ro do con người gây ra như sai lầm
trong thiết kế, sai lầm của công nhân trong quá trình thi công hay hành động
phá hoại… chỉ cần những sai sót nhỏ có thể dẫn đến những hậu quả không
thể lướng trước được. Nó không chỉ gây thiệt hại cho một công trình, một
ngành kinh tế mà gây cho nhiêù ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như
gây thiệt hại cho nền kinh tế. Nhưng nhờ có bảo hiểm xây dựng lắp đặt san
sẻ, bù đắp một phần tổn thất nên các công trình không bị ngưng lại, đảm bảo
kế hoạch xây dựng sản xuất kinh doanh từ đó sẽ giảm thiệt hại cho nền kinh
tế
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt cũng là một loại hình bảo hiểm giúp các
doanh nghiệp bảo hiểm huy động vốn và đầu tư trở lại nền kinh tế. Như vậy
bảo hiểm là trung gian tài chính góp phần không thể thiếu đối với sự phát
triển của đất nước
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Khi triển khai bảo hiểm xây dựng lắp đặt người được bảo hiểm cùng
các cơ quan hữu quan, ban ngành, các doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp
tiến hành công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn những thiệt
hại đối với tài sản và người. Do đó khi tiến hanh bảo hiểm nhà bảo hiểm thực
hiện đánh giá rủi ro cũng như đưa ra các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
cho công trình và tài sản được bảo hiểm

Triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt giúp cho các doanh
nghiệp bảo hiểm đa dạng hóa sản phẩm từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên góp phần vào phát triển kinh tế xã
hội
1.1.3 Nội dung chủ yếu của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
 Đối tượng được bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
Đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng bao gồm:
- Các công trình xây dựng mà kết cấu có sử dụng đến xi măng sắt thép
như nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, trụ sở văn phòng,
đường xá, ga, bến cảng, đê đập, hệ thống thoát nước…
- Trang thiết bị xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng
- Máy móc xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng. người bảo hiểm
chỉ đảm bảo cho phần máy móc phục vụ cho quá trình xây dựng
- Các tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở
hữu, quản lí, trông coi, kiểm soát của NĐBH
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất. phần đối tượng này chỉ bảo hiểm khi chi
phí phát sinh liên quan đến tổn thất được bảo hiểm
- Đối tượng bảo hiểm cần miêu tả chi tiết: chiều cao, chiều rộng, chiều
dài, vật liệu xây dựng, chất liệu xây dựng của móng, tầng hầm, tâng trên mặt
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đất, tường chắn,khoảng cách các hạng mục công trình… Cần ghi rõ địa điểm
xây dựng, các công trình đã và đang xây dựng liền kề bốn phía
- NBH còn nhận các đảm bảo bổ sung: Chí phí làm ngoài giờ,làm vào
ngày lễ, chi phí vận chuyển tốc hành… liên quan đến tổn thất ảo hiểm
- Hợp đồng mọi rủi ro bảo hiểm xây dựng lắp đặt được cấp chung cho cả
phần thiệt hại vật chất và trách nhiệm đối với người thứ ba
• Trong bảo hiểm lắp đặt

Đối tượng được bảo hiểm bao gồm:
- Máy móc , các dây chuyền đồng bộ trong một nhà máy, xí nghiệp,
trong quá trình lắp ráp các máy móc thiết bị đó
- Phần công việc xây dựng phục vụ va/hoặc cấu thành một bộ phận của
quá trình lắp ráp
- Các máy móc, thiết bị , dụng cụ phục vụ cho lắp ráp
- Tài sản có sẵn trên và trong phạm vi thi công thuộc quyền sở hưũ,
quản lí trông nom, kiểm sát của người được bảo hiểm
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất
- Hợp đồng mọi rủi ro lắp đặt thường được cấp cho cả bảo hiểm tài sản
và bảo hiểm trách nhiệm
 Phạm vi được bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng:
Rủi ro được bảo hiểm
- Thiên tai, tai nạn bất ngờ: lũ lụt, mưa bão, đất đá sụt lở, sét đánh, động
đất, núi lửa, sóng thần, tuyết rơi, tuyết lở…
- Tai nạn: Cháy nổ, đâm va
- Rủi ro khác: Trộm cắp, sơ suất của người làm thuê cho NĐBH
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Rủi ro riêng: chiến tranh, đinh công, thiết kế chế tạo
Rủi ro loại trừ
- Do nội tỳ, bản chất hoặc sử dụng sai chủng loại, chất lượng nguyên vật
liệu, xi măng không đảm bảo chất lượng, sắ thép bị oxy hóa dẫn đến hao
mòn, han rỉ… làm giảm chất lượng công trình
- Tay nghề kém
- Chậm trễ vi phạm tiến độ thi công, bị phạt, tạm ngừng công việc, mất
thu nhập
- Do hậu quả của việc di chuyển, tháo dỡ máy móc và dụng cụ thi công

- Do mất mát tài liệu, bản vẽ, thiết kế chứng từ thanh toán
- Do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay nhiễm phóng xa
- Do hành động cố ý của NĐBH hay đại diện của họ
- Mức miễn thường
- Ăn mòn, mài mòn, mục rữa do ít sử dụng hay do ít sử dụng hay do điều
kiện bình thường
- Mất mát, thiệt hại xe cơ giới trên đường công cộng, tàu thuyền, sà lan
- Mất mát thiệt hại chỉ phát hiện vào thời điểm kiểm kê
• Trong bảo hiểm lắp đặt
Rủi ro được bảo hiểm
- Thiên tai tai nạn bất ngờ: Lũ lụt, mưa bão, đất đá sụt lở, sét đánh, động
đất, núi lửa, sóng thần, cháy nổ, đâm va, trộm cắp…
- Lỗi trong quá trình lắp đặt
- Bất cẩn thiếu kĩ năng, thiếu kinh nghiệm hành động ác ý của người thứ
ba
- Các rủi ro về điện; đoản mạch, tăng điện thế đột ngột…
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Ngoài những rủi ro trên tùy theo yêu cầu của BMBH, NBH có thể nhận
bảo hiểm thêm cho một số rủi ro riêng như: chiến tranh, đình công…theo các
sửa đổi bổ sung
Rủi ro loại trừ
- Các tổn thất mang tính chất hậu quả như tổn thất do chậm trễ,vi phạm
tiến độ thi công…
- Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay
nghề kém
- Hỏng hóc hay trục trặc về cơ khí, về điện của máy móc phục vụ thi
công trên công trình
- Do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay nhiễm phóng xạ

- Do mất mát tài liệu, bản vẽ, thiết kế, chứng từ thanh toán
- Do hành động cố ý cuả NĐBH hay đại diện của họ
- Do hậu quả của việc di chuyển, tháo dỡ máy móc và dụng cụ thi công
 Người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
- Hợp dồng bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng(CAR) thường được cấp cho
chung cho cả phần tổn thất vật chất và trách nhiệm đối với bên người thứ ba
nên thông thường chủ công trình mua bảo hiểm cho tất cả các bên liên quan
đến công việc xây dựng theo những quyền lợi của họ hoặc do những người
có quyền lợi liên quan tới công trình mua bảo hiểm theo quyền lợi của mình.
- Đối với công trình xây dựng: bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư( hoặc an
quản lí đự án). Trường hợp phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì
nhà thầu thực hiện mua bảo hiểm
- Đối với bảo hiểm vật tư thiết bị nhà xưởng phục vụ thi công thì
bên mua bảo hiểm là các doanh nghiệp xây dựng
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
• Trong bảo hiểm lắp đặt
- Theo hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt(EAR) người mua bảo hiểm
là chủ dự án hoặc chủ thầu nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.
Trong trường hợp phí bảo hiểm tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện
mua bảo hiểm
- Người mua bảo hiểm có thể là người được bảo hiểm hoặc là tổ chức cá
nhân có tài sản, trách nhiệm dân sựu được bảo hiểm theo hợp đồng
 Số tiền bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
Giá trị bảo hiểm của công trình xây dựng. Là toàn bộ chi phí tính tới khi kết
thúc thời gian xây dựng. Có thể lấy các giá trị sau:
- Tổng giá trị khôi phục lại công trình

- Giá trị bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
- Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
- Giá trúng thầu công trình
- Trên thực tế thường lấy giá dự toán hoặc giá giao thầu cộng
thêm khoản dự phòng
- Đối với máy móc trang thiết bị giá trị bảo hiểm thường được xác định
theo giá trị thay thế
- Giá trị bảo hiểm của tài sản xung quanh và tài sản hiện có trên công
trường của người được bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản vào thời điểm
yêu cầu bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm:
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Được xác định theo giá trị bảo hiểm. Trường hợp phát sinh yếu tố làm
tăng giá trị bảo hiểm thì NĐBH phải kịp thời khai báo và nộp thêm phí, nếu
không quy tắc tỉ lệ sẽ được áp dụng khi bồi thường
- Đối với bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba: HMTN không vượt quá
50% STBH công trình xây dựng đó tối đa 3tr$. HMTN có thể được thỏa
thuận cao hơn
• Trong bảo hiểm xây lắp đặt
Giá trị bảo hiểm:
- Giá trị bảo hiểm của công trình: là giá trị đầy đủ của từng hạng mục
tính đến thời điểm hoàn thành lắp đặt( bao gồm cả cước phí vận tải, các loại thuế
và chi phí)
- Máy móc, trang thiết bị: được xác định theo giá thay thế máy móc thiết
bị tương tự (giá mua+ chi phí lắp đặt, vận chuyển)
- Tài sản xung quanh và tài sản có trên hiện trường: giá trị thực tế của tài
sản vào thời điểm yêu cầu bảo hiểm
- Chi phí dọn dẹp: được xác định bằng một tỷ lệ so với GTBH của công

trình
Số tiền bảo hiểm:
- Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm. trường
hợp làm tăng giá trị bảo hiểm NĐBH phải kịp thời thông báo và nộp thêm phí
- Đối với bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba: hạn mức trách
nhiện không vượt quá 50% số tiền bảo hiểm công trình xây dựng tối đa 3tr$.
Hạn mức có thể được thỏa thuận cao hơn
 Phí bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng :
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Phí toàn bộ của hợp đồng bảo hiểm = phí tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng tiêu
chuẩn + phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn + các chi phí khác+ thuế
Trong đó:
Phí tiêu chuẩn : là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro được bảo hiểm
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao
gồm phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí tiêu chuẩn
Phí cơ bản : là phần phí tối thiểu tính cho từng loại công trình xây
dựng theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn. Phí cơ bản được tính như sau :
Phí cơ bản= tỉ lệ phần nghìn trên STBH của công trình
Phụ phí tiêu chuẩn = phụ phí rủi ro động đất + phụ phí rủi ro do lũ
Phụ phí rủi ro động đất = tỉ lệ phần nghìn trên STBH công trình
Bảng 01 : Phụ phí bảo hiểm xây dựng
Biểu phí rủi ro động đất
Độ nhạy cảm
của công trình
Phụ phí rủi ro động đất
Khu vực 0 Khu vực 1
C 0 0.2

D 0 0.22
E 0 0.24
F 0 0.26
G 0 0.3
Phân chia khu vực rủi ro động đât :
- Khu vực 1 : bao gồm các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Phú Thọ , Vĩnh Phúc, Hòa
Bình, Bắc Giang, Bắc ninh, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Khu vực 0 : gồm các tỉnh còn lại
Phụ phí rủi ro lũ = tỉ lệ phần nghìn trên STBH của công trình
Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn : xác định bằng tỉ lệ phụ phí mở rộng tiêu
chuẩn nhân với giá trị tài sản được bảo hiểm. Bao gồm phụ phí cho chi phí
dọn dẹp sau tổn thất, phụ phí bảo hiểm cho tài sản xung quanh và taì sản hiện
có trên công trường của người được bảo hiểm, phụ phí cho máy móc thiết bị
xây dựng công trình
Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn : là phụ phí áp dụng cho các rủi ro
nằm ngoài phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm tiêu chuẩn và được bảo hiểm
bởi các đơn bảo hiểm bổ sung
Phí bảo hiểm có tính đến việc áp dụng mức khấu trừ. Ngoài mức khấu
trừ tiêu chuẩn, nếu hợp đồng áp dụng mức khấu trừ tăng phí bảo hiểm sẽ
giảm đi một phần tương ứng theo quy định
Các chi phí khác : bao gồm chi phí quản lí, chi phí kí kết hợp đồng,
chi hoa hông cho đại lí
Thuế : trong các hợp đồng bảo hiểm thuế giá trị gia tăng được tính
bằng một tỉ lệ phần trăm so với tổng phí bảo hiểm của hợp đồng
• Trong bảo hiểm lắp đặt
Các căn cứ và cơ sở tính phí bảo hiểm lắp đặt được xác định như trong bảo

hiểm xây dựng
 Thời hạn bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
- Thời hạn hợp đồng bắt đầu từ khi khởi công công trình và kết thúc khi
từng hạng mục công trình xong trước hoặc đúng tiến độ thi công đã ghi trong
hợp đồng bảo hiểm
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Thời hạn bảo hiểm có thể được thỏa thuận bắt đầu từ khi dỡ xong vật
tư, máy móc, xuống công trường, lưu kho vật liệu trước khi xây dựng. Tuy
nhiên thời điểm này đến khi thi công tối đa là 3 tháng
- Thời hạn bảo hiểm kết thúc khi hạng mục công trình đã xây dựng
xong, tức là kiểm nghiệm, chạy thử và bàn giao tạm thời(NBH cần khống chế
thời gian phải bàn giao từ khi hoàn tất việc xây dựng)
- trường hợp công trình kéo dài thời hạn thi công NBH phải điều tra,
xem xét nguyên nhân trước khi chấp nhận bảo hiểm. khoản phụ phí bảo hiểm
tăng thêm cho thời gian kéo dài có thể tính :
- nếu công trình kéo dài thêm tới 3 tháng :
P= m*r/t *1.1
- Nếu công trình kéo dài thêm 3- 6 tháng :
P=m*r/t *1.25
Trong đó : P là phụ phí bảo hiểm cho thời gian kéo dài
m là thời gian kéo dài(tháng)
r là phí bảo hiểm công trình theo thời gian xây dựng
t là thời gian xây dựng công trình(tháng)
- Thời hạn bảo hiểm có thể tính cả thời gian bảo hành( không quá 12 hoặc
24 tháng)
• Trong bảo hiểm lắp đặt
- Được tính theo thời gian dự kiến tiến hành công việc lắp đặt máy móc

thiết bị quy định trong hợp đồng lắp đặt
- Thời hạn bảo hiểm có thể bắt đầu từ khi máy móc lưu kho trước khi
tiến hành công việc lắp đặt và nhiều nhất là 3 tháng
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Thời hạn bảo hiểm kết thúc khi từng phần máy móc thiết bị lắp đăt
xong và tiến hành vận hành thử và đưa vào sử dụng
- Thời hạn vận hành thử có tải và không có tải nhiều nhất là 4 tuần sau
khi lắp đặt xong. Ngoài ra có thể bảo hiểm cho thời hạn bảo hành tối
đa là 12 tháng kể từ khi đưa vào sử dụng
- Trường hợp khi hết hạn hiệu lực của hợp đồng mà công việc lắp đặt
chưa tiến hành xong vì những lí do hợp lí, thì người được bảo hiểm có
thể xin gia hạn hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản. Nếu văn bản gia hạn
hợp đồng được người bảo hiểm chấp nhận thì người được bảo hiểm
chấp nhận thì người được bảo hiểm phải thêm phí bảo hiểm
1.2 Giới thiệu về hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
1.2.1 Khái niệm và vai trò của khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền ,
quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các công ty môi giới,
đại lý, để khách hàng biết đến và mua sản phẩm bảo hiểm. Khai thác bảo
hiểm bao gồm các công việc như tiếp cận khách hàng, đánh giá rủi ro, phát
hành hợp đồng, quản lí rủi ro, đề phòng tổn thất
Hoạt động khai thác có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm của doanh nghiệp. Dưới đây là một số vai trò của hoạt động khai
thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt :
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các
sản phẩm bảo hiểm phù hợp và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo
uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp
- Khai thác hiệu quả làm tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ

đó sẽ giúp tăng quy mô doanh nghiệp hay làm tăng thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Khai thác bảo hiểm không chỉ có vai trò quan trọng đối cới doanh nghiệp
mà nó còn có vai trò quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm. nhờ hoạt
động khai thác mà người bảo hiểm biết được những rủi ro hay gặp phải khi
xây dựng công trình từ đó có những biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
1.2.2 Các kênh khai thác chính của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nói chung và bảo hiểm xây dựng
lắp đặt nói riêng. Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã triển
khai khai thác bảo hiểm dưới nhiều kênh khác nhau. Mỗi kênh khai thác đều
có những ưu nhược điểm khác nhau. Một số kênh khai thác chính như sau :
- Trực tiếp từ cán bộ khai thác : là nhân viên chính thức của bộ phận
khai thác trong công ty. Họ là những người đi tiếp xúc khách hàng, đàm
phán, kí hợp đồng. Hợp đồng họ khai thác có thể là do công ty sắp xếp hoặc
có thể là trực tiếp khai thác từ mối quan hệ của họ
- Qua đại lý bảo hiểm : là các tổ chức cá nhân được doanh nghiệp ủy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm theo quy định của Luật. Đại lí bảo hiểm tiến hành các công việc như
giới thiệu chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu phí bảo hiểm
- Qua môi giới : người môi giới đứng ra đàm phán, thu xếp các vấn đề về
bảo hiểm giữa khách hàng vơi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc đàm phán thu
xếp các vấn đề về nhượng nhận tái giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Các
hoạt động môi giới được tiến hành : cung cấp thông tin về sản phẩm bảo
hiểm,phí bảo hiểm, tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro,
lựa chọn loại hình bảo hiểm, thu xếp giao kết hợp đồng
- Bán trực tuyến : là việc phân phối sản phẩm qua điện thoại, mạng
internet

SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Ngoài ra hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm còn khai thác qua mạng
lưới phân phối kết hợp như ngân hàng, bưu điện, hệ thống các cửa hàng bán
lẻ. Do tận dụng được con người, cơ sở vật chất nên kênh khai thác này tiết
kiệm nguồn chi phí khá lớn. Đây là kênh khai thác có tiềm năng phát triển
với kì vọng tăng trưởng doanh thu cao
1.2.3 Quy trình khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Quy trình khai thác bảo hiểm bao gồm các bước sau :
Bước 1 : Tiếp cận, nhận đề nghị của khách hàng
- Thu thập thông tin, tiếp cận khách hàng. Thu thập thông tin của khách
hàng có thể qua các nguồn như phương tiện thông tin đại chúng( báo
chí, mạng Internet, truyền hình ), các công ty tư vấn, môi giới bảo
hiểm
- Trên cơ sở những thông tin thu thập được về khách hàng, khai thác
viên cần phân tích khả năng tiếp cận để có phương án tiếp cận phù hợp
Bước 2 : Đánh gía rủi ro, đề xuất phương án bảo hiểm
Sau khi thu thập thông tin về khách hàng khai thác viên cần phân tích các
thông tin chung và tiến hành đánh giá rủi ro. Đây là công tác cần thiết để đưa
ra các quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không, đánh giá các biện pháp
đề phòng hạn chế tổn thất. Nội dung chủ yếu của công tác này xác định loại
rủi ro, tính chất, mức độ rủi ro
Bước 3 : Xem xét (từ chối, trong phân cấp hay trên phân cấp)
Trên cơ sở phân tích các thông tin chung, khai thác viên và/hoặc lãnh đạo
đơn vị đối chiếu với các quy định về phân cấp khai thác để xác định các bước
tiếp theo
Bước 4 : Chào phí và theo dõi
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
20

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Khai thác viên tiến hành chào phí dịch vụ bảo hiểm, lập bản chào phí -
Đàm phán : việc đàm phán có thể thực hiện trước, cùng lúc sau khi chào bảo
hiểm cho khách hàng
Bước 5 : Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
Khi khách hàng đã chấp nhận phương án đã đàm phán, khai thác viên nhận
yêu cầu bảo hiểm chính thức bằng văn bản từ khách hàng
Bước 6 : phát hành hợp đồng bảo hiểm
- Khai thác viên tiến hành soạn thảo, phát hành hợp đồng trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và phát hành hợp đồng
- Sau khi cấp phát hợp đồng cho khách hàng mà phát hiện có sai sót cần
chỉnh sửa hoặc khách hàng có những thay đổi hợp lí cần tiến hành sửa đổi bổ
sung hợp đồng
Bước 7 : Quản lí dịch vụ
- Theo dõi thanh toán phí, theo dõi các thay đổi của hợp đồng bảo hiểm
- Quản lí rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất
- Theo dõi dich vụ bảo hiểm
- Thu thập và xử lí thông tin phản hồi từ khách hàng
1.2.4 Hiệu quả khai thác và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của
bảo hiểm xây dựng lắp đặt
 Hiệu quả khai thác
Để đánh giá được hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
người ta có thể đưa ra một số tiêu chí sau :
- Số lượng hợp đồng : số lượng hợp đồng của kì báo cáo so với kì kế hoạch
có tăng hay không và số tiền bảo hiểm của mỗi hợp đồng bảo hiểm có giá trị
bao nhiêu
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Doanh thu phí bảo hiểm : người ta thường đánh giá bằng các chỉ tiêu như

doanh thu phí kì báo cáo so với kì gốc, kì báo cáo so với kì kế hoạch
- Chi phí khai thác bảo hiểm : chi phí bỏ ra phải tương xứng với hiệu quả
kinh doanh do khai thác bảo hiểm mang lại
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng
lắp đặt
• Nhận thức của nhà thầu, nhà đầu tư
Nêú nhận thức của nhà thầu , nhà đầu tư về vai trò của bảo hiểm càng cao
thì việc khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ dễ dàng hơn. Và ngược lại
nếu họ không thấy được tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm thì việc
khai thác sẽ tốn nhiều chi phí hơn và hiệu quả khai thác thấp
• Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố kinh tế như tăng trưởng hay suy thoái, lạm phát hay lãi suất
tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua bảo hiểm cũng như ảnh hưởng
đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Ví dụ như ở nước ta, năm
2011 để đối phó với khủng hoảng kinh tế Chính phủ thực hiện chính sách cắt
giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng của các ngân hàng bằng việc cho vay
với lãi suất cao khiến cho nhiều dự án bất động sản, công trình xây dựng lâm
vào ‘trọng bệnh’. Cuối năm 2011 nhiều dự án phải chuyển nhượng, sang tên
cho chủ khác do không kham nổi các khoản vay hàng tỷ đồng của ngân hàng,
nhiều dự án treo không thể tiến hành thi công xây dựng như đã đề ra. Điều
này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển, chính trị ổn định sẽ thu
hút được nguồn vồn đầu tư lớn từ nước ngoài như ODA, FDI. Mà nguồn vốn
đầu tư này chủ yếu được sử dụng để phát triển cơ sở hạ tầng. Từ đó kéo theo
nhiều dự án công trình được triển khai xây dựng. Ví dụ như ở Việt Nam
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nguồn vốn ODA và vốn vây ưu đãi trong 5 năm tới sẽ được ưu tiên sử dụng
cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ , quy mô lớn và hiện đại. Vì

vậy mà tiềm năng khai thác bảo hiểm xây dựng ở nước ta là rất lớn
• Mức độ cạnh tranh
Khi nền kinh tế phát triển, nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm của con
người ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm đã ra đời tác động đến tình hình cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa
bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một nghiệp vụ quan trọng mang lại khoản
doanh thu lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy mà cạnh tranh lại càng trở
lên gay gắt. Và vai trò của khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt càng quan
trọng. Là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp giữ vững và nâng cao vị
thế của mình trên thị trường.
Ngoài ra hoạt động khai thác bảo hiểm còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố :
- Đặc điểm của công trình xây dựng lắp đặt là xây dựng ngoài trời chịu
ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên. Mặt khác thời gian thi công công
trình thường kéo dài. Điều này đã ảnh hưởng đến việc bố trí nguồn lực khai
thác và thời gian khai thác thường phải kéo dài
- Khai thác viên là cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng .
là người trực tiếp tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng. Vì vậy số lượng và trình
độ chuyên môn của khai thác viên ảnh hưởng lớn hiệu quả khai thác của bảo
hiểm xây dựng lắp đặt
- Công tác giám định, bồi thường khi xảy ra tổn thất, chăm sóc khách
hàng sau bán hàng là những yếu tố thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo
hiểm. Nếu các công tác trên được tiến hành nhanh chóng, thỏa đáng sẽ tạo
được uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm. Lẽ tự nhiên khi một doanh nghiệp
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
có uy tín trên thị trương thì khách hàng sẽ yên tâm hơn khi tài sản của họ
được bảo hiểm bởi doanh nghiệp này. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ Phần bảo hiểm Bưu Điện
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Tên đầy đủ : Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Tên tiếng Anh : Post and Telecommunication Joint Stock Insurance
Company
Tên viết tắt: PTI
Vốn điều lệ: 450.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính: tầng 8, số 4A, Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Wesite: WWW. Pti.com.vn
Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện tiền thân là công ty cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày
18/06/1998 và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
3633/GP/UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy
chứng nhận kinh doanh ngày 12/8/1998
Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện gồm 7 cổ đông sáng lập:
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam(VNPT), Tổng công ty Cổ phần
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam(VINARE), Tổng công ty cổ phần Bảo
Minh, Tổng công ty xây dựng Hà Nội(HACC), Tổng công ty xuất nhập khẩu
Xây dựng Việt Nam(Vinaconex), Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc
Tế(VIB), Công ty Cổ Phần Thương Mại Bưu Chính Viễn Thông. Trong đó,
VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
Chiến lược tăng trưởng của PTI dựa trên 3 mũi nhọn là bảo hiểm, đầu
tư bất động sản, đầu tư tài chinh. Lĩnh vực kinh doanh mà tổng công ty Cổ

phần bảo hiểm Bưu Điện triển khai bao gồm:
Kinh doanh bảo hiểm gốc:
- Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
- Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người
- Bảo hiểm cháy ,nổ
- Bảo hiểm thân tầu
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
- Bảo hiểm thiệt hị kinh doanh
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm vệ tinh
- Bảo hiểm hàng không
Kinh doanh tái bảo hiểm: nhận và nhượng tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ
SV: Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
25

×