Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.38 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Phần I
Giới thiệu chung về công ty xuất nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và kỹ thuật - technoimport.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Vietnam natinonal
complete equiqment and technics import export corporatinon- viết tắt là
Technoimport) tiền thân là Tổng công ty Nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
thành lập ngày 28/01/1959, là đơn vị duy nhất đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ nhập
khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho mọi ngành, mọi địa phơng trong cả nớc.
Tên đơn vị:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
Tên giao dịch đối ngoại:
Vietnam natinonal complete equiqment and technics import export
corporatinon.
Trụ sở chính: Số 16 Tràng Thi Hoàn Kiếm Hà Nội.
Từ một tổ chức nhỏ ban đầu, bao gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc phòng
thiết bị của bộ ngoại Thơng Technoimport ngày nay đã trở thành một doanh
nghiệp lớn thuộc Bộ thơng mại, có mạng lới cơ sở đặt ở các trung tâm thơng mại
lớn tại các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và có đại diện ở nhiều nớc
trên thế giới nh: Nga, Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan, Pháp, Thuỵ Điển, Trung Quốc
Trong suốt 45 năm, xây dựng, trởng thành và phát triển Technoimport là
một trong những doanh nghiệp lớn liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với
đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ, nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực nh xây dựng cơ bản,
cung cấp năng lợng, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục, y tế, an ninh, quốc
phòngTechnoimport đã trở nên quen thuộc với các Bộ, các ngành, các địa ph-
ơng và các chủ đầu t trong cả nớc.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Một số công trình trọng điểm có tầm quan trọng lâu dài đối với đời sống,


kinh tế, xã hội của đất nớc mà công ty đã tham gia cung cấp: Cung văn hoá Lao
động và Hữu Nghị việt Xô, công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Bảo tàng Hồ
Chí Minh, nhà máy giấy Bãi Bằng
Do đạt đợc nhiều thành tích Công ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Toàn Bộ và
Kỹ Thuật đã đợc nhà nớc trao tặng nhiều huân, huy chơng: Huân chơng lao động
hạng nhất các năm 1989, 1997; Bằng khen của tổng cục an ninh kinh tế năm 1999;
Cờ thi đua của Bộ thơng mại về thành tích 10 năm đổi mới (1991-2000); cờ thi đua
suất sắc của Thủ tớng các năm 1996, 1997, 1998, 1999.
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trớc những khó khăn và thách thức
trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng nhng Technoimport đã tìm cho
mình hớng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các
loại hình kinh doanh và bớc đầu đã thu đợc những thành quả tốt đẹp, bảo toàn và
phát triển vốn, là bạn hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Các
hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thị trờng. Có thể chia các hoạt động kinh doanh của công ty thành các lĩnh
vực sau:
Xuất nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị phụ tùng, ph-
ơng tiện vận tải, nguyên vật liệu sản xuất và các loại hàng hoá khác
T vấn đầu t thơng mại.
Giao nhận ,vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu lao động.
Hợp tác đầu t, liên doanh, liên kết.
II. Đặc đIểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xuất
nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
1. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.
1.1 Chức năng.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Technoimport là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên chức năng chính là
tổ chức, lu thông hàng hoá thông qua trao đổi, mua bán giữa Công ty và các đối tác

trong và ngoài nớc.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tổ chức lu thông hàng hoá từ các
nhà cung cấp trong và ngoài nớc đa vào tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
trên phạm vi nhiều nớc đến đối tác khách hàng ở trong nớc và ngoài nớc.
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty đợc tổ chức hợp lý từ
công tác phân bổ vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kinh
doanh.
Chức năng thơng mại: Công ty thực hiện việc thu giá trị hàng hoá từ nhà sản
xuất và nhà xuất khẩu sau đó đem bán. Công ty thực hiện chức năng thơng
mại thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty đợc phân cấp cụ thể, đơn
giản, không chồng chéo trong quản lý cũng nh trong việc ra quyết định.
1.2 Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, nguyên
vật liệu dới sự uỷ thác của các bộ, các ngành, các địa phơng và xuất khẩu một số
sản phẩm nh: than, hàng công nghiệp, cao su và các sản phẩm từ cao su, nông
sản
2.Tổ chức bộ máy quản lý.
2.1. Ban giám đốc
Gồm có 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm chỉ
đạo chung và quản lý toàn bộ công ty.
Dới ban lãnh đạo của công ty còn có các phòng chức năng và các phòng
nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của công ty nh tìm mối hàng
xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công
ty đợc liên tục.
2.2. Hệ thống các phòng ban.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Các phòng chức năng bao gồm:
Phòng Kế Hoạch Tài Chính: có chức năng tham mu cho Ban lãnh đạo về

việc tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, kiểm
soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật, đồng
thời lên kế hoạch, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh của công ty sao cho
phù hợp với nhiệm vụ, định hớng phát triểnvà chỉ đạo công tác tài chính phục
vụ kinh doanh một cách hiệu quả.
Phòng tổ chức cán bộ: là phòng chuyên trách về công tác tổ chức lao động,
bổ sung lao động khi cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Phòng Hành chính - Quản trị: là phòng chức năng chịu trách nhiệm về các
vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, giao dịch với các bạn hàng và đối
tác.
Các phòng nghiệp vụ: 07 phòng xuất nhập khẩu.
Các phòng xuất nhập khẩu: là nơi chuyên tổ chức các nghiệp vụ xuất nhập
khẩu khi khách hàng có nhu cầu, tìm kiếm các nguồn hàng xuất nhập khẩu
để nâng cao thu nhập.
Ngoài ra công ty còn có một trung tâm t vấn đầu t thong mại: Cung cấp các
dịch vụ về soạn thảo hồ sơ mời thầu, xét thầu, soạn thảo, đàm phám, ký kết
hợp đồng thơng mại; tính toán hiệu quả kinh tế, thẩm định dự án đầu t
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy
kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Công tác kế toán đợc phân chia thành
các phần hành sau:
Kế toán trởng Trởng phòng: Là ngời phụ trách chung toàn bộ các khâu,
các công việc chung của phòng, hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của
các nhân viên trong phòng, giúp ban lãnh đạo công ty thực hện công tác tài
chính kế toán của công ty.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý công việc thu chi quỹ của công ty khi có

giấy tờ, chứng từ hợp lệ.
Kế toán thu chi có nhiệm vụ: lập các chứng từ về thu, chi vào sổ các chứng
từ liên quan.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tài sản có tại công ty, đồng thời phản ánh
tình hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty.
Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình công cụ dụng cụ tại công ty,
đồng thời căn cứ vào các phiếu nhập, xuất để tiến hành phản ánh vào sổ kế
toán.
Kế toán quyết toán hợp đồng: chuyên theo dõi, quyết toán hợp đồng để quản
lý tài sản, nguồn vốn của công ty.
Kế toán chi phí: có nhiệm vụ tập hợp chi phí từ các phần hành kế toán khác
để lên báo cáo tổng hợp về chi phí, từ đó là căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp, cấn đối các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ, lến các bảng cân đối tổng hợp tình hình tài chính trong kỳ phục vụ
cho việc theo dõi và kiểm soát tài sản, nguồn vốn của công ty.
Kế toán thuế: theo dõi các khoản thuế, tình hình hoàn thuế, khấu trừ thuế của
toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
2. Một số đặc điểm chủ yếu.
2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 1141\TC\CĐKT Ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công tác kế toán tài chính tại Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung:
Công tác kế toán tại tất cả các nơi có nghiệp vụ phát sinh chỉ có nhiệm vụ tập hợp,
hoàn chỉnh các chứng từ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ kinh tế và hạch toán ban
đầu rồi chuyển về phòng kế hoạch tài chính tại trụ sở chính.Tại phòng kế toán

trung tâm các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mới đựơc phản ánh.
2.3. Hình thức sổ kế toán sử dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng sổ kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đợc phản ánh ở chứng từ gốc
đều đợc phân loại thành các loại chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để
lập chứng từ ghi rõ sau đó sử dụng chứng từ ghi rõ để ghi rõ các tài khoản. Ngoài ra
công ty còn sử dụng các phiếu kế toán phát sinh theo hợp đồng để tiện theo dõi, tra
cứu khi cần thông tin.
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dơng lịch.
Kỳ lập báo cáo kế toán 06 tháng lên báo cáo một lần.
Phơng pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên để hạch toán.
Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng khấu hao theo đờng thẳng.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi chép theo nguyên tắc và phơng pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác dùng tỷ giá VNĐ thực tế tại thời điểm Ngân hàng
công bố.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh Mẵu B01-DN
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
Lu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN
IV. Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.

Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nh:
doanh thu, lợi nhuận, vòng quay của vốn, số sản phẩm tiêu thụ, số hợp đồng ký kết
đợc ở đây em xin trìmh bày một số chỉ tiêu sau:
1. Vốn kinh doanh
Do đây là một doanh nghiệp nhà nớc nên nguồn vốn kinh doanh hình thành
chủ yếu do ngân sách nhà nớc cấp và nguồn vốn tự bổ sung. Do công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nớc đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu
về các loại máy móc ngoại nhập ngày càng lớn, công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả, nguồn vốn tự bổ sung ngày càng cao. Có thể thấy đợc tình hình
thay đổi vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng thống kê vốn qua các năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm Tổng số Vốn cố định Vốn lu động
1980 11.318.655 846.057 10.472.598
1985 13.982.946 658.138 13.324.808
1999 6.622.000 1.154.000 5.468.000
2003 10.648.000 5.160.000 5.488.000
2004 18.650.000 9.130.000 9.520.000
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
2. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận dùng để bổ sung vào nguồn vốn, các quỹ mua sắm tài
sản cố định cho doanh nghiệp và đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Lợi
nhuận là nguồn cơ bản để Công ty tồn tại và phát triển. Trong những năm
gần đây, với việc mở rộng thị trờng và hoạt động kinh doanh các mặt hàng
của công ty không những đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đơn vị sử dụng,
phù hợp với sự đổi mới công nghệ hiện nay ở trong nớc mà còn mở rộng ra
cả nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu coi trọng chất
lợng hàng hoá và dịch vụ đã tạo đợc sự tin cậy của khách hàng mua và các

nhà cung cấp. Do vậy, kết quả hoạt động sản xất kinh doanh của Công ty th-
ờng vựơt mức kế hoạch và phát huy năm sau cao hơn năm trớc. Một số trị giá
chính về kinh doanh của Công ty nh sau:
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2002 2003 2004
Doanh thu Tr. đồng 74.648,12 109.331,00 133.176,43
Tỷ lệ thực hiện/Kế hoạch % 125,50 145,70 168,50
Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 644,27 856,11 888,56
3. Kim ngạch xuất nhập khẩu.
Hơn 40 năm phát triển và trởng thành giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty có nhiều biến chuyển. Từ năm 2000 Công ty đợc quyền tham gia
vào thị trờng xuất nhập khẩu trực tiếp nên trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng mạnh. Nhận biết rõ đợc tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu Công ty thờng xuyên cử cán bộ công nhân viên đi học các lớp
nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoài ra Công ty còn tổ chức tuyển dụng những
nhân viên mới có bằng cấp, có trình độ về xuất nhập khẩu để làm việc tại
Công ty .Technoimport luôn hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Đơn vị: USD
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Trị giá
nhập khẩu
27.148.584 32.928.439 71.503.648 82.591.411 95.066.805
Trị giá
xuất khẩu
854.886 4.557.278 5.405.419 5.515.550 7.401.4073
Bảng trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu.
Phần thứ hai

tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty
I. Kế toán tài sản cố định.
1. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 211, TK411, và một số tài khoản có liên quan khác.
2.Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn mua sắm TSCĐ, phiếu nhập kho , phiếu
xuất kho, biên bản nghiệm thu bàn giao tài sản cố định, quyết định mua sắm, thanh
lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, bảng tính khấu hao TSCĐ,
các chứng từ ngân hàng khác.
3. Quy trình hạch toán.
Khi mua sắm TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK1332
Có TK111,112,331
Đồng thời ghi kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414, 441
Có TK 411
TSCĐ đợc cấp phát, tài trợ:
Nợ TK 211
Có TK 411,711
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Khi thanh lý, nhợng bán TSCĐ kế toán ghi:
Bút toán xoá sổ:
Nợ Tk 811
Nợ Tk 214
Có TK 211
Phản ánh số thu nhập do thanh lý nhợng bán:
Nợ TK 711
Có TK 111,112,131
Phản ánh chi phí thanh lý:

Nợ TK 811
Nợ Tk 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
II. kế toán nhập khẩu
hàng hoá.
Nguyên tắc tính giá hàng nhập khẩu đợc tính theo gía thực tế của hàng hoá ở
từng khâu kinh doanh.
ở khâu mua:
Trị giá mua = Giá trên + Thuế + Thuế
thực tế hợp đồng NK TTĐB
ở khâu dự trữ:
= +
1. Tài khoản sử dụng:
TK 111, TK 112, Tk 157, TK 131, TK 331, TK 133 ,TK 333, TK 511, TK
641, TK 642, và các tài khoản khác. Các tài khoản này đợc mở chi tiết thành các
tài khoản con.
2. Chứng từ sử dụng.
10
Trị giá vốn thực tế
của hàng nhập
kho
Trị giá mua
thực tế
Chi phí vận
chuyển bảo quản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Hợp đồng ngoại thơng, giấy chứng nhận
xuất xứ, vận đơn, uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền, giấy chứng nhận phẩm cấp , chất
lợng, thông báo nộp thuế của chi cục hải quan, phiếu thu phiếu chi, tờ khai hải
quan, hoá đơn GTGT, các giấy tờ khâc liên quan.

3. Trình tự hạch toán nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Kế toán nhập khẩu hàng trực tiếp.
Khi mua ngoại tệ:
Nợ TK 1121, 1122
Có Tk 1111,1121
Khi ký quỹ mở L/C:
Nợ TK 144
Có Tk 1121,1122
Khi nhận hàng kế toán ghi:
Nợ Tk 156
Có TK 331
Có TK 3333
Có TK 33312
Khi nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có Tk 111,112
Khi thanh toán tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 635( Nếu lỗ tỷ giá )
Có TK 114
Có TK 1121,1122
Có TK 515 ( Nếu lãi tỷ giá )
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Ví dụ:
Ngày 01/08/2004 Công ty ký kết hợp đồng với Foshan Hua Shang Co.ltd nhập khẩu
một lô hàng máy trợ tim trị giá 10.000 USD theo giá CIP Hải Phòng. Điều kiện
thanh toán là L/C.
Ngày 08/08/2004 Công ty mua 10.000 USD gửi vào tài khoản tại ngân hàng Ngoại

Thơng Việt Nam, thanh toán bằng tiền mặt. Tỷ giá thực tế trong ngày là 15.760
VND/USD.
Nợ Tk 1122 : 157.600.000
Có Tk 1111: 157.600.000
Ngày 10/08/2004, Công ty ký quỹ mở L/C tại ngân hàng Ngoại Thơng, trị giá L/C
là: 10.000 USD. Tỷ giá thực tế trong ngày là 15.462 VND/USD.
Nợ Tk 144 : 154.620.000
Nợ Tk 413 : 2.980.000
Có Tk 1122: 157.600.000
Ngày 15/09/2004, lô hàng nhập khẩu trên đã về đến cảng, Công ty đã làm thủ tục
tiếp nhận hàng, thuế nhập khẩu là 10%, thuế GTGT là 10% đã trả băng tiền mặt. Tỷ
giá thực tế là 15.762 VND/USD. Tiền hàng cha thanh toán.
Nợ TK 157 : 173.382.000
Có Tk 331 : 157.620.000
Có Tk 3333 : 15.762.000
Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng nhập khẩu.
Nợ Tk 1331 : 17.338.200
Có Tk 33312 : 17.338.200
Khi nộp các loại thuế trên
Nợ Tk 3333 : 15.762.000
Nợ TK 33312 : 17.338.200
Có tk 1111 : 33.100.200
Ngày 20/09/2004 Công ty thanh toán tiền hàng cho ngời bán:
Nợ TK 331 : 157.620.000
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Có Tk 144 : 154.620.000
Có TK 413 : 3.000.000
3.2. Kế toán nhập khẩu hàng uỷ thác.
Khi nhận tiền ứng trớc của bên giao uỷ thác kế toán ghi:

Nợ TK 1111, 1112
Có TK 131
Khi mua ngoại tệ:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 1121,1122
Khi ký quỹ để mở L/C:
Nợ TK 144
Có TK 1121,1122
Khi nhận đợc thông báo hàng đã về kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 331
Có TK 333
Phản ánh số thuế phải nộp hộ bên giao uỷ thác:
Nợ TK 3333, 33312
Có tk 1111,1121
Có Tk 1331
Phản ánh doanh thu uỷ thác nhập khẩu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có Tk 3331
Ví dụ:
Ngày 02/05/2004 Công ty ký kết hợp đồng với bệnh viện Việt Đức nhập khẩu uỷ
thác 02 máy thở do Pháp sản xuất. Bệnh viện Việt Đức tự nộp thuế nhập khẩu và
thuế tiêu thụ đặc biệt.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Ngày 10/05/2004, bệnh viện Việt Đức đã chuyển cho Công ty tiền hàng uỷ thác
nhập khẩu bằng chuyển khoản, số tiền 6.500.000.000 VND.
Nợ Tk 1121 : 6.500.000.000
Có Tk 131 : 6.500.000.000

Ngày 16/06/2004 Công ty ký kết hợp đồng với Công ty National có trụ sở tại Pháp
nhập lô hàng trên theo giá CIF Hải Phòng. Giá ghi trên hoá đơn thơng mại là
200.000 EUR. Điều kiện thanh toán là L/C tại ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Ngày 02/07/2004, Công ty dùng tiền gửi ngân hàng ký quỹ 200.000 EUR. Tỷ giá
thực tế trong ngày là 20.698 VND/ EUR.
Nợ Tk 144 : 4.139.600.000
Có Tk 1122 : 4.139.600.000
Ngày 10/07/2004 ngời bán thông báo hàng đã đến cảng và Công ty đã kiểm tra,
nhận hàng. Thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT là 10%. Tỷ giá thực tế trong ngày
19.795 VND.
Nợ Tk 157 : 4.750.800.000
Có Tk 331 : 3.959.000.000
Có Tk 3333 : 791.800.000
Phản ánh số thuế mà bệnh viện Việt Đức đã nộp cho ngân sách nhà nớc:
Nợ Tk 3333 : 791.800.000
Nợ Tk 33312 : 475.080.000
Có Tk 131 : 1.266.880.000
Ngày 10/08/2004, Công ty đã chuyển 02 chiếc máy thở trên cho bệnh viện Việt
Đức và bệnh viện Việt Đức đã chấp nhận nhập khẩu uỷ thác.
Nợ Tk 131 : 4.750.800.000
Có Tk 157 : 4.750.800.000
Phí vận chuyển lô hàng trên, Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt trị giá 2.100.000
VND, thuế GTGT 10%.
Nợ Tk 641 : 2.100.000
Nợ Tk 1331 : 210.000
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Có Tk 33311 : 2.310.000
Doanh thu uỷ thác nhập khẩu, bệnh viện đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Số
tiền 60.980.000, thuế GTGT là 10 % .

Nợ Tk 1121 : 67.078.000
Có Tk 511 : 60.980.000
Có TK 33311 : 6.098.000
II. Kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo l-
ơng.
1. Kế toán tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của công ty đợc hình thành từ các nguồn quỹ sau:Tiền lơng
theo thời gian,tiền lơng ngừng nghỉ việc,Tiền thởng, Phụ cấp khác.
Tiền lơng của công ty đợc trả cho CBCNV một lần vào cuối tháng và đợc
tính nh sau:
= x
1.1 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán
tiền thởng.
1.2 Tài khoản sử dụng.
TK 334, TK 641,TK 642, TK 111,TK 112,TK 138,TK 141
1.3 Quy trình hạch toán.
Khi tính tiền lơng tiền thởng phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 641,642,431
Có TK 334

15
Lơng tháng
=
Lơng tối thiểu x Hệ số lơng
x
22
Số ngày làm
việc thực tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga

Khi thạnh toán lơng kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
2. Kế toán các khoản trích theo lơng.
Nội dung các khoản trích theo lơng đợc thực hiện nh sau: Quỹ BHXH đợc
trích 20% trên quỹ lơng cơ bản của công ty, 5% do CBCNV đóng góp.
Quỹ BHYT đợc tính 3% trên quỹ lơng cơ bản trong dó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 1% do ngời lao động đóng góp .
Quỹ KPCĐ trích 2% trên quỹ lơng thực tế và tính cả vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng thanh toán BHXH, giấy chứng nhận nghỉ việc h-
ởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, danh sách ngời lao động hửng trợ
cấp BHXH.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 338, TK 641, TK 642, TK 111 ,TK 112
Quy trình hạch toán :
Khi trích BHXH , BHYT ,KPCĐ kế toán ghi:
Nợ KT 641 ,642
Có TK 338
Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338
Có TK 111 ,112
ii. kế toán giá vốn hàng
bán.
Trị giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ đợc tính nh sau:
= +
16
Trị giá vốn thực tế
của hàng tiêu thụ
Trị gía mua thực

tế của hàng hoá
tiêu thụ
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hoá đó
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
1.Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632, TK 156, TK 133
2. Quy trình hạch toán:
Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632
Có TK 156, 157
Có TK 138 (hàng thiếu tính vào giá vốn).
V. Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Công ty bán hàng theo phơng thức giao ngay ngoài ra doanh thu của
công ty bao gồm phí nhập khẩu uỷ thác, phí làm t vấn dịch vụ và thu tiền hàng
qua ngân hàng hoặc khách hàng chuyển trả trực tiếp cho công ty.
1. Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân
hàng , uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi, các chứng từ thanh toán khác.
2. Tài khoản sử dụng:
TK 511,TK521, TK531, TK532, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK
711, TK 811,TK 911.
3. Quy trình hạch toán:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Kế toán ghi :
NợTk 911
Có Tk 632, 641, 642
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài và chi phí khác chính kế toán ghi :
Nợ Tk 911
Có Tk 635, 811

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ Tk 511
Có Tk 521, 531, 532
Sau đó kết chuyển doanh thu thuần kế toán ghi:
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Nợ Tk 511
Có tk 911
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:
Nợ Tk 515, 711
Có Tk 911
Sau đó kết chuyển lỗ lãi.
Nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ Tk 421
Có Tk 911
Nếu lãi kế toán ghi:
Nợ Tk 911
Có Tk 421
Trên đây là một số kết quả hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và kỹ thuật. Qua đó chúng ta có thể thấy đợc một phần tình hình sản
xuất kinh doanh hiện nay của công ty, nhìn chung hoạt động của công ty là có
hiệu quả, thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. Kết quả này
thể hiện sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty, dới sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và đIều đó cần đợc duy trì và
phát huy. Tuy nhiên quá trình kinh doanh là quá trình tự hoàn thiện mình mà tr-
ớc hết là trong từng nghiệp vụ kinh doanh. Kinh doanh xuất nhập khẩu vô cùng
khó khăn phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động nghiệp vụ tác nghiệp từ công tác
tổ chức thu mua tạo nguồn hàng, đàm phán kí kết hợp đồng, làm thủ tục hải
quan, kiểm dịch, kiểm hoá hàng hoá, thuê tàu vận chuyển, thanh toán mỗi
hoạt động cần phải phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng và cần tự hoàn thiện mình.

Về hoạt động xuất nhập khẩu: Các nhân viên trong công ty nên chủ
động và tích cực tìm kiếm bạn hàng. Công ty có thể sát nhập một số phòng xuất
nhập khẩu có chức năng kinh doanh tơng đối giống nhau để tinh giảm bộ máy,
tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả cao.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Về quản lý đội ngũ cán bộ: Công ty nên có những quy định tăng cờng ý
thức trách nhiệm của các cán bộ trong khi làm việc, đặc biệt là khi thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh nh: đẩy mạnh công tác tìm kiếm việc làm, tiến tới xây
dựng quy chế cụ thể và chế độ đãi ngộ đối với những ngời tìm ra hoặc giới thiệu
việc làm có hiệu quả, xây dựng tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ của
công ty để phục vụ cho việc nâng bậc ngạch lơng, sửa đổi phơng thức giao kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích gắn liền thu nhập của đơn vị, cá
nhân, cán bộ công nhân viên với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
tổ chức quản lý, lãnh đạo Công ty cũng nên đánh giá đũng năng lực của từng cá
nhân để sắp xếp công việc cho phù hợp không nên để tình trạng những ngời biết
thì không đợc làm, những ngời không biết thì cứ phải làm.
Về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công ty nên tổ chức cho cán bộ hiện
nay ở Công ty trau dồi thêm các kiến thức về kỹ thuật, nghiệp vụ ngoại thơng,
pháp lý và đặc biệt là ngoại ngữ bằng cách cấp kinh phí, tạo đIều kiện về mặt
thời gian cho các cán bộ đi học. Công ty nên có chính sách tuyển dụng lao động
mới, có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty, cũng có thể là những cán bộ
trẻ đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu muốn về làm việc với công
ty
Về công tác quản lý vốn: thực tế trong vài năm gần đây, nguồn vốn đợc
cấp bởi ngân sách nhà nớc là không thay đổi. Để khắc phục những vấn đề khó
khăn về vốn hiện nay chỉ có con đờng là huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn vốn. Công ty có thể huy động vốn cho kinh doanh bằng nhiều hình thức
nh: u tiên trích lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh; tranh thủ những nguồn vố tín dụng u đãi của ngân hàng, các tổ

chức tài chính trong và ngoài nớc. Công ty nên lựa chọn những đối tác trờng
vốn, có phơng hớng kinh doanh có hiệu quả để cùng tham gia liên doanh liên
kết. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu để tăng lợng vốn cho nhập khẩu.
Với mong muốn cho công ty hoạt động ngày càng đi lên đây là một vài
giải pháp mang tính thiết thực cao. Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo hớng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
dẫn Trịnh Đình Khải và các cô chú anh chị trong phòng kế hoạch tài chính đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thanh báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
20

×