Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chí phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại HTX công nghiệp long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.86 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, xu hớng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế đã đợc
khẳng định. Trong xu hớng đó, hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp
tác chặt chẽ và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố cũng nh từng bớc hoàn thiện bộ máy
quản lý, quy trình sản xuất để có thể sản xuất ra các sản phẩm có đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng loại của các đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trờng và đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trờng cho thấy, những sản phẩm giành đợc thắng lợi
trong cạnh tranh là nhờ vào hai u thế: Chất lợng và Giá cả. Muốn tồn tại các
doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản
phẩm đồng thời phải hạ đợc giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất, đây là con đờng cơ bản để tăng lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng của
mọi doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm, việc đầu tiên là doanh nghiệp
phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là cơ sở của
giá thành sản phẩm, quyết định sự cao thấp của giá thành. Căn cứ vào những
chi phí bỏ ra và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình thực
hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra các khoản mục chi phí
bất hợp lý, kiểm soát chi phí tới mức thấp nhất, trên cơ sở đó để hạ giá thành
sản phẩm.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Hợp tác xã Công
nghiệp Long Biên, em đã mạnh dạn di sâu nghiên cứu đề tài Một số giải
pháp nhằm tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại
HTX Công nghiệp Long Biên .
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm có hai chơng:
Chơng I: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại HTX


ChơngII: Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn Ths - Nguyễn Thị Thu Hà cùng Ban Lãnh
Đạo, các cô chú các phòng ban trong HTX Công nghiệp long Biên đã tận
tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, Ngày thángnăm 2005
Chơng I: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã công
nghiệp long biên
I. Giới thiệu về hợp tác xã công nghiệp long biên
1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX
2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX Công nghiệp Long Biên
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ảnh hởng đến chi
phí sản xuất
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của HTX
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
5. Đặc điểm vốn của HTX
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
III. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại
HTX Công nghiệp Long Biên
1. Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở HTX Công nghiệp
Long Biên
2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại HTX Công
nghiệp Long Biên
2.1. Tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm tại HTX Công nghiệp

Long Biên
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại
HTX Công nghiệp Long Biên
IV. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại HTX
1. Những mặt đạt đợc
2. Những mặt tồn tại
Chơng I: Thực trạng công tác quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Hợp tác xã
công nghiệp long biên
I. Giới thiệu về hợp tác xã công nghiệp long biên
1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX
HTX Công nghiệp Long Biên là đơn vị kinh tế tập thể đợc thành lập từ
ngày 01/07/1959 theo quyết định số 02/QĐ của HTX Công nghiệp Đồng
Xuân thuộc UB Hành chính Thành phố Hà Nội. HTX Công nghiệp Long
Biên có trụ sở tại 15A Hàng Cót nay là phờng Hàng Mã- Quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội.
Tiền thân của HTX Đồng xuân chuyên sản xuất bột lọc do cụ Doãn
Văn Đắc làm chủ nhiệm. Đợc một thời gian ngắn do nhu cầu thị trờng về bột
lọc giảm sút nên HTX Đồng xuân sát nhập với HTX Tân Dân và chuyển
sang sản xuất tiện gỗ, các suốt sợi phục vụ cho ngành dệt. Năm 1962 HTX
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
sát nhập với HTX Công nghiệp Long Biên Liên hiệp HTX thủ công nghiệp
Hoàn Kiếm quyết định chính thức lấy tên là HTX Công nghiệp Long Biên
chuyên sản xuất các loại bao bì.
Năm 1993 chấp hành chỉ thị số 32/CT-UB ngày 05/08/1992 của UBND
thành phố Hà Nội về việc sử lý vốn tự có của HTX. HTX đã tổ chức Đại hội
xã viên và quyết định xây dựng mô hình HTX cổ phần với tổng số cổ phần
ban đầu là 100 cổ phần trị giá 500 triệu đồng với 8 cổ đông. Đại hội đã
thông qua phơng án sản xuất kinh doanh mới và củng cố về tổ chức. Qua tìm

hiểu nhu cầu của thị trờng về bao bì, Ban quản trị HTX đã quyết định một
luận chứng kinh tế, cải tiến công nghệ và đầu t sản xuất bao bì bằng chất liệu
Polime để đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Năm 1997 thực hiện chủ trơng chuyển đổi theo luật HTX đợc Quốc hội
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30/03/1996 HTX
tổ chức Đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997. Đại hội quyết định kết nạp
thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ (tất cả 17 xã
viên và 102 cổ phần).
HTX đã mạnh dạn đầu t một dây chuyền sản xuất bao bì của Đài loan và
xây dựng một nhà xởng rộng 1.500m
2
/ 4.000m
2
. Với ngành nghề chủ yếu là
sản xuất kinh doanh bao bì bằng chất liệu polime (HDPE, LLD) và kinh
doanh vật t thiết bị ngành nhựa.
Hơn 40 năm hoạt động trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến
động của thị trờng, HTX Công nghiệp Long Biên đã đứng vững và phát triển.
Với những thành tích đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh, HTX đã
đợc UBND Quận Hoàn Kiếm và Liên minh các HTX Việt Nam nhiều lần
tặng bằng khen, đợc các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nớc đến thăm và
động viên.
2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX Công nghiệp Long Biên
Bớc vào những năm đổi mới thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, lãnh đạo và tập thể xã viên HTX đã đồng lòng quyết tâm xây
dựng HTX thành một đơn vị vững mạnh, tiêu biểu của ngành bao bì và từng
bớc hội nhập với sự phát triển nhanh chóng của ngành bao bì các nớc trong
khu vực và thế giới. Để đạt đợc mục tiêu đó HTX đã tự trang bị máy móc
thiết bị sản xuất nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:
- Sản xuất gia công kinh doanh các loại bao bì, giấy nhựa để đáp ứng

nhu cầu trong và ngoài nớc các loại bao bì giấy gồm : Bao Kraff, Duplex,
bao nhựa gồm : HDPE, LLD
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu tăng cờng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc
biệt các kỹ thuật của Đài Loan. HTX còn hỗ trợ sản xuất cho các đơn vị bạn.
- Kinh doanh thơng mại và dịch vụ gồm: Nhập khẩu và xuất khẩu các
mặt hàng công nghệ phẩm, vật t thiết bị ngành giấy nhựa.
- Quản lý các nguồn vốn huy động, vốn vay để phát triển sản xuất và
vốn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nhằm đầu t và phát triển
HTX Công nghiệp Long Biên.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX
HTX Công nghiệp Long Biên là một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, song để phù hợp với môi trờng kinh doanh HTX đã không ngừng hoàn
thiện bộ máy tổ chức của mình sao cho phù hợp với mục tiêu, chính sách,
chiến lợc và ngành nghề kinh doanh nhằm kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy của HTX đợc thực hiện theo mô hình trực tuyến chức
năng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của HTX Công nghiệp Long Biên
Theo sơ đồ trên mỗi phòng ban có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể
nh sau :
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Đại hội xã viên
Ban quản trị
Chủ nhiệm HTX
P. KHVT
Kinh doanh
P. Tài chính
Kế toán
Phân xởng sản

xuất
P. Tổ chức
hành chính
Tổ cơ điện Tổ SX 1 Tổ SX 3Tổ SX 2 Tổ tái sinh
Luận văn tốt nghiệp
+ Đại hội xã viên: là bộ phận có quyền cao nhất của HTX đợc họp th-
ờng kỳ mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập. Đại hội xã viên quyết
định những vấn đề phơng hớng hoạt động sản xuất kinh doanh và các kế
hoạch đầu t và huy động vốn.
+ Ban quản trị HTX: là cơ quan quản lý điều hành công việc của HTX
do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Ban quản trị gồm: Chủ nhiệm HTX, và các
thành viên khác, nhiệm kỳ 4 năm. Ban quản trị có nhiệm vụ và quyền hạn
khá rộng nh: chọn, cử kế toán trởng; quyết định cơ cấu tổ chức các bộ máy
nghiệp vụ chuyên môn của HTX tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã
viên chuẩn bị báo cáo về kế hoạch kinh doanh; duyệt báo cáo quyết toán tài
chính để trình Đại hội xã viên.
+ Chủ nhiệm HTX: là ngời đại diện của HTX trớc pháp luật, là ngời
chịu trách nhiệm trớc Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc đợc giao.
Chủ nhiệm HTX có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban quản
trị, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên và các quyết định của
Đại hội xã viên và quyết định của Ban quản trị.
+ Phòng kế hoạch vật t kinh doanh: Có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh triển khai hoạt
động kinh doanh phân phối sản phẩm.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh
các số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của
HTX. Trên cơ sở các số liệu đã có tham mu tài chính cho chủ nhiệm, cung
cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho chủ nhiệm đa ra đa ra các
quyết định quản trị.

+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự và
giải quyết chế độ chính sách ngời lao động.
+ Phân xởng sản xuất: đợc chia làm 5 tổ trong đó có tổ 1 tổ cơ điện có
nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, 3 tổ sản xuất chính
có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bao bì (túi xốp) 1 tổ tái sinh với
nhiệm vụ tái tạo lại phế liệu của quá trình sản xuất
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
ảnh hởng đến chi phí sản xuất
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng:
Sản phẩm của HTX đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích
cỡ.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Túi xốp làm bằng hạt nhựa HDPE, LLD, hạt tái sinh, hạt tan để tạo ra
túi xốp. Túi xốp có nhiều kích cỡ nh là 15x25, 17x27, 19x29có nhiều kích
cỡ màu sắc đa dạng. Ngoài ra HTX còn sản xuất theo đơn đặt hàng nh: túi
xốp siêu thị, hàng Rollcomi Trong những năm gần đây sự phát triển của
ngành công nghiệp nhựa ngày một tăng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp Công
nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nớc. Trong đó công nghiệp bao bì đã và
đang phát triển mạnh trên thị trờng, ngày nay các nhà sản xuất đã thấu hiểu
tăng giá trị sản phẩm bao gồm tất cả các khâu đầu vào, chế biến
(sản xuất) đầu ra. Marketing, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng là các khái
niệm phổ thông trong nền kinh tế thị trờng.
HTX đã tìm hiểu thị trờng, định hớng chính xác mặt hàng sản xuất,
nắm đợc nhu cầu của thị trờng và dự đoán cầu trong các năm tới. HTX đã lập
dự án đầu t chiều sâu sản xuất các loại bao bì công suất 2.000 tấn/năm.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, doanh nghiệp t
nhân cùng sản xuất chung một mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.
HTX đã nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản
xuất cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi kinh

doanh. Để thực hiện sản lợng kế hoạch các năm, mấu chốt là phải khai thác
và mở rộng thị trờng. Xác định chiến lợc thị trờng, có các biện pháp phối
hợp tốt trong quá trình tiếp thị để mở rộng thị trờng và tạo thế cạnh tranh.
HTX phải mở rộng hợp tác với các cơ quan, đơn vị bạn hàng, mở rộng mạng
lới tiêu thụ sản phẩm ra các tỉnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của
HTX
HTX Công nghiệp Long Biên hiện nay có một cơ sở sản xuất chính ở
Ngõ 162- Nguyễn Văn Cừ Quận Long Biên- Hà Nội. Hoạt động sản xuất
chính là sản xuất túi xốp
Từ một HTX nhỏ bé với công nghệ lạc hậu, đến nay HTX đã xây dựng
một cơ sở vật chất tơng đối hiện đại đúng với tầm vóc của một sản xuất công
nghiệp. Máy móc trang thiết bị của HTX đều đợc trang bị dây chuyền sản
xuất nhựa của Đài Loan. Đặc điểm kỹ thuật qui trình công nghệ sản xuất
nhựa của HTX là một công nghệ khép kín bán tự động và tơng đối hiện đại.
Quá trình công nghệ sản xuất đợc chia thành 5 công đoạn
(1). Từ nguyên vật liệu đầu vào là hạt nhựa HD (nguyên vật liệu chủ yếu)
và nguyên vật liệu phụ nh: Hạt màu nếu sản phẩm cần pha màu đợc đa vào
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
công đoạn pha chế. Công đoạn này đòi hỏi phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật nh: tỷ lệ hạt màu phải đồng đều.
(2). Nguyên vật liệu đã pha chế đợc đa vào công đoạn thổi màng. Công
đoạn này đợc coi là quan trọng nhất vì nó quyết định đến qui cách độ bền
kéo, định lợng của sản phẩm. Do đó công đoạn này phải đợc thực hiện và
đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ thuật nh: chế độ nhiệt và gió v.v
(3). Từ công đoạn thổi màng sẽ đợc chuyển sang công đoạn in (định hình)
nếu nh sản phẩm có yêu cầu in. Công đoạn này thể hiện nội dung in ấn trên
mặt túi, nó mang tính thẩm mỹ cao nên yêu cầu phải tuân thủ các quy định
nh: pha mực, dung môi và chế độ hoạt động của máy.

(4). Từ công đoạn in đợc chuyển sang công đoạn cắt dán. Công đoạn này
có tác dụng cắt từ cuộn màng thổi hoặc in thành từng tập trên máy cắt tự
động yêu cầu của công đoạn này là phải chính xác, tiết kiệm và có thể cho ra
sản phẩm cuối cùng là hàng cắt cuộn.
(5). Sản phẩm đã đợc cắt dán chuyển sang công đoạn cuối cùng là công
đoạn đột quai đợc thực hiện trên máy bán tự động. Yêu cầu quai phải cân
đối, đóng gói đồng thời cũng là KCS, có trách nhiệm loại bỏ những sản
phẩm không đạt yêu cầu và đóng gói không đúng qui cách sản phẩm cuối
cùng là túi nhựa, vải nhựa, dây nhựa sau khi đợc kiểm tra chất lợng sản phẩm
đạt yêu cầu sẽ đợc đóng gói và nhập kho. Nếu những sản phẩm không đạt
yêu cầu sẽ bị loại ra và làm phế liệu, phế phẩm. Phế liệu đợc chuyển qua
máy bằm, lọc chuyển thành hạt tái sinh. Hạt tái sinh lại tiếp tục đợc pha màu
và trộn thành hạt màu, hạt màu lại tiếp tục cùng với hạt nhựa HD bắt đầu
một qui trình sản xuất tiếp theo.
Sơ đồ 2: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất túi xốp
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Hạt HD
Hạt màu
Hạt tái sinh Trộn hạt Định hìnhThổi màng Cắt dán
Hạt tái sinh Tái chế Phế liệu Đột quai
Kiểm tra
Đóng gói
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Bảng 1: Bảng trang thiết bị chủ yếu năm 2004
Tên
Thiết bị
Đơn
Vị tính

Số
Lợng
Năm
Sản xuất
Nớc
Sản xuất
Tình trạng
Hiện nay
1. Máy trộn hạt CáI 1 1970-1975 Đài loan Đang sử dụng
2. Máy thổi màng CáI 10 1975-1980 Đài loan Đang sử dụng
3. Máy cắt dán CáI 8 1990-1995 Đài loan Đang sử dụng
4. Máy đột dập CáI 2 1992 Việt nam Đang sử dụng
5. Máy in CáI 3 1995 Singapore Đang sử dụng
6. Máy tái sinh CáI 2 1992-1995 Đài loan Đang sử dụng
Qua bảng 1 cho thấy máy móc trang thiết bị của HTX chủ yếu đợc nhập
từ Đài Loan tơng đối hiện đại nhng đặc thù của ngành nhựa máy chạy 24/24
vì vậy tuổi thọ của trang thiết bị tăng nhanh do đó mà ảnh hởng rất lớn đến
chất lợng sản phẩm của HTX. Đây là một trong những nhân tố chủ yếu có
tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nh là: tiêu tốn
nhiều điện năng, nhiều phế liệu.
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Vốn, công nghệ và con ngời là điều kiện đầu tiên của mọi doanh
nghiệp, trong đó con ngời đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nắm bắt đợc vấn đề đó Ban Chủ nhiệm
HTX đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực. Với một tập thể lao
động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể hiện sự
quan tâm của lãnh đạo đến cán bộ, công nhân trong HTX.
- Cơ cấu nhân sự:
Sử dụng hợp lý lao động và sử dụng một cách có hiệu quả là nhân tố
giúp cho HTX thực hiện đợc việc giảm chi phí và hạ giá thành sản

phẩm. HTX đang thực hiện từng bớc xắp xếp, bố trí lao động cho phù
hợp hơn.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Dới đây là bảng số liệu về cơ cấu Nhân sự của HTX trong 3 năm gần
đây
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của HTX
ĐVT: Ngời
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
Tổng lao động 70 100 76 100 81 100
1. Phân theo tính chất LĐ 70 100 76 100 81 100
- LĐ gián tiếp 24 34,29 26 34,21 30 37,04
- LĐ trực tiếp 46 65,71 50 65,79 51 62,96
2. Phân theo trình độ 70 100 76 100 81 100
- Đại học 4 5,71 7 9,21 9 11,11
- Cao đẳng và trung cấp 25 35,71 27 35,53 30 37,04
- Lao động phổ thông 41 58,57 42 55,26 42 51,85
3. Phân theo độ tuổi 70 100 76 100 81 100
- Dới 30 40 57,14 42 55,26 45 55,56

- Từ 31-45 20 28,57 24 31,58 26 32,09
- Trên 45 10 14,29 10 13,16 10 12,35
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của HTX tăng dần.
Trong đó lao động trực tiếp chiếm trên 62% tổng số lao động toàn HTX, tỷ
lệ này phù hợp với HTX, bởi HTX là một doanh nghiệp sản xuất. Lao động
gián tiếp của HTX chiếm tỷ trọng trên 34%. Qua 3 năm lao động của HTX
tuy tăng ít nhng số lợng lao động cũng đợc cải thiện, thể hiện ở chỗ lao động
có trình độ đại học hàng năm tăng dần, nh năm 2002 là 4 ngời thì năm 2003
tăng lên là 7 ngời, tức là 75% và năm 2004 tăng lên 9 ngời so với năm 2003
là 28%. Trong đó lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp biến động năm
2003 so với năm 2002 tăng 8% (tăng 2 ngời), đến năm 2004 có biến tăng
hơn so với năm 2003 là 5 ngời chiếm 37,04% trong tổng số lao động trong
HTX. Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng trên 51% trong tổng số lao động
của HTX, trong 51% đó chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất của phân x-
ởng. Tuy công nhân của HTX chủ yếu có trình trung cấp và lao động phổ
thông nhng khi lao động đợc tuyển dụng vào HTX thì lao động phải học
nghề trong hai tháng đầu và hết hai tháng đầu HTX tổ chức thi tay nghề sau
đó chính thức ký hợp đồng đối với ngời lao động. Nhng do trình độ của cán
bộ và công nhân của HTX còn ở mức trung bình vì vậy sẽ ảnh hởng rất lớn
đến mục tiêu của HTX, không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm và tiết kiệm
chi phí sản xuất cho HTX.
- Bố trí lao động trong các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Việc bố trí sắp xếp lực lợng lao động của HTX rất gọn nhẹ với quy mô
vừa và nhỏ. Các phòng (bộ phận) có mối quan hệ rất mật thiết, nhất là giữa
các phòng ban với nhau hay nói cách khác là giữa các cấp quản trị trung gian
có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của HTX còn giữa ban
quản trị đối với các phòng ban hệ trực thuộc, mệnh lệnh và báo cáo, đề xuất.

Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Bố trí lao động trong các bộ phận
ĐVT: Ngời
STT Tên bộ phận Chức danh
2004
Số lợng tổng
1 Ban Chủ nhiệm Chủ nhiệm
P. Chủ nhiệm
1 2
1
2 P. TàI chính kế toán Tởng phòng
Nhân viên
1 6
5
3 P.KH vật t kinh doanh Trởng phòng
Nhân viên
1 8
6
4 P. Tổ chức hành chính Trởng phòng
Nhân viên
1 7
6
5 Phân xởng sản xuất Quản đốc
Nhân viên
2 6
4
6 Tổ cơ điện Thợ cơ
Thợ điện
1 2

1
7 Tổ sản xuất Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
15 45
15
15
8 Tổ tái sinh Tổ trởng
Công nhân
1 6
5
Tổng số cán bộ CNV 81
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
5. Đặc điểm vốn của HTX
- Cơ cấu nguồn vốn của HTX
Nhìn vào bảng 4 cho thấy đợc trong cơ cấu giá trị tổng nguồn vốn của
HTX qua 3 năm thì vốn cố định chiểm 1 tỷ trọng lớn nhất chiếm tới 57,4%
năm 2002 trong khi đó vốn lu động chỉ chiếm 42,6% tỷ trọng vốn cố định lại
có xu hớng giảm trong năm tiếp theo. Năm 2003 chiếm tỷ trọng 52,3% giảm
so với năm 2002 khoảng (97,08% tơng đơng với 348 triệu đồng). Sang năm
2004 vốn cố định lại tăng hơn so với năm 2003 khoảng 0,50% nguyên nhân
là do HTX đầu t thêm cơ sở vật chất là TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của HTX qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
GT TT
2003
GT TT

2004

GT TT
Tăng
giảm
2003
so với
2002
Tăng
giảm
2004 so
với
2003
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Tổng vốn
20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
- Chia theo
tính chất
20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
+ Vốn CĐ 11.920 57,37 11.571 52,32 11.630 48,01 2,93 0,51
+ Vốn LĐ 8.857 42,63 10.545 47,68 12.592 51,99 19,06 19,41
- Chia theo sở
hữu
20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
+ Vốn CSH 5.207 25,06 7.921 35,81 10.222 42,20 52,12 29,05
+ Nợ phảitrả 15.570 74,94 14.196 64,19 14.000 57,80 - 8,82 -1,38
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
HTX Công nghiệp Long Biên là một HTX cổ phần, vốn huy động do
các xã viên đóng góp với tổng số vốn cổ phần ban đầu của HTX (vốn CSH)

là 500.000.000đ năm 1993. Năm 1997 thực hiện chủ trơng chuyển đổi theo
luật HTX, HTX đã tổ chức đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997 quyết định
kết nạp thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ đồng,
hiện nay số vốn của HTX đã tăng lên gấp nhiều lần.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của HTX qua 3 năm có
sự biến động mạnh, năm 2002 tổng nguồn vốn ít nhất là 20.777 triệu đồng
hai năm còn lại thì tổng nguồn vốn của HTX đã đợc nâng lên. Nếu nh năm
2003 tổng vốn 22.117 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 6,45% tức bằng
1.340 triệu đồng. Nhất là sang năm 2004 so với năm 2003 mức tăng là
9,52% (tơng đơng với 2.105 triệu đồng). Đây là một tốc độ tăng trởng vốn
của HTX trong 3 năm qua.
Nhìn vào bảng 4 cho thấy nguồn vốn CSH của HTX chiếm 1 tỷ trọng
thấp 5.207 triệu đồng. Năm 2002 nguồn vốn này chiếm 25,06%, năm 2003
tăng so với năm 2002 là 25,12% và đến năm 2004 so với năm 2003 tăng
29,05% chiếm tỷ trọng 42,20%. Nguồn vốn CSH có xu hớng tăng dần qua
các năm về mặt giá trị tỷ trọng và bình quân tăng 40,59%. Trong khi đó nợ
phải trả của HTX có xu hớng giảm qua 3 năm, đó là một điều đáng mừng
cho HTX vì số nợ phải trả giảm, năm 2003 so với năm 2002 giảm là 8,82%.
Đến năm 2004 so với năm 2003 giảm 1,38%.
Qua đây cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
ngày càng tốt hơn và cũng thấy đợc trong cơ cấu tổng nguồn vốn của HTX
thì nguồn vốn cố định chiếm một tỷ trọng cao và giữ vai trò quan trọng và
đặc thù của HTX là hoạt động sản xuất ra sản phẩm cho nên vốn cố định để
hình thành lên tài sản cố định là rất lớn. Tuy nhiên, để xem xét tình hình làm
ăn của HTX có hiệu quả chúng ta cùng xem xét về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Công

nghiệp Long Biên
Các chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Mức
chênh
% Mức chênh %
1.Tổng vốn Tr 20.777 22.117 24.222 1.340 6,45 2.105 9,52
2. Tổng sản lợng Tấn 1.588 1.686 1.665 98 6,17 - 21 - 1,25
3.Tổng doanh thu Tr 39.700 42.150 42.457 2.450 6,17 307 0,73
4Tổng chi phí Tr 34.618 36.896 38.778 2.278 6,58 1.882 5,10
5. Tổng lợi nhuận Tr 5.082 5.254 3.679 172 3,38 -1.575 -29,98
6. Nộp ngân sách Tr 939 1.000 1.050 61 6,50 50 5
7.Tổng quỹ lơng Nghìn 699.036 784.848 830.124 85.812 12,28 45.276 5,77
8. Tổng số LĐ Ngời 70 76 81 6 8,57 5 7,14
9. Mức lơng BQ Đồng 9.986,232 10.326,947 10.248,444 340,715 3,41 -121 -0,76
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX cho
thấy tổng vốn của HTX từ năm 1997 đến nay tăng gấp nhiều lần.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 tăng 1.340 triệu đồng tức là 6,45% và đến
năm 2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 là 2.105 triệu đồng tức tăng 9,52%.
Tổng sản lợng sản lợng của năm 2003 so với năm 2002 tăng 6,17% (tức là
98 tấn), năm 2004 so với năm 2003giảm 21 tấn (giảm là 1,25%).Doanh thu
của HTX tăng đều qua các năm với tốc độ tăng 2.450 triệu đồng năm 2003
so với năm 2002 tăng là 6,17%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 307 triệu
đồng tức tăng 0,73%. Lợi nhuận của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng
172 triệu đồng tức tăng 3,38%, năm 2004 so với năm 2003 giảm -1.575 triệu
đồng tăng. Lợi nhuận của HTX giảm là do chi phí nguyên vật liệu và chi phí
điện tăng Chi phí của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.278 triệu
đồng tức tăng 6,58% năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.882 triệu đồng, chi
phí tăng dẫn đến tổng chi phí tăng 5,10% so với năm 2003. Chi phí tăng dẫn

đến giá thành sản phẩm tăng, vì vậy ảnh hởng rất lớn đến mục tiêu của HTX.
Mức lơng bình quân của lao động trong năm 2003 tăng so với năm 2002
tăng 340.715đ (tăng 3,41%), năm 2004 so với năm 2003 giảm 121.000đ
(giảm 0,76%), mức lơng bình quân của HTX giảm do sản lợng của năm2004
không đạt kế hoạch. Mức lơng bình quân của HTX so với mức lơng của các
doanh nghiệp khác thì mức lơng của HTX là trung bình khá. Có đợc kết quả
nh vậy do nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
HTX và khẳng định đợc vị thế của HTX trên thị trờng.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
III. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất
và giá thành tại HTX Công nghiệp Long Biên
1. Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở HTX Công nghiệp
Long Biên:
Kế hoạch giá thành là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất
kinh doanh của HTX. Hàng năm, HTX xây dựng kế hoạch giá thành cho sản
phẩm túi xốp theo khoản mục phấn đấu mà HTX có cơ sở đạt đợc do đã đợc
tính toán một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Kế hoạch giá thành đợc xây dựng chủ yếu căn cứ vào 2 nhân tố: sản lợng kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
hao phí lao động và chi phí khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản lợng
kế hoạch đợc phòng kinh doanh của HTX xây dựng trên cơ sở dự đoán nhu
cầu thị trờng. Các định mức kinh tế kỹ thuật do cán bộ kỹ thuật của HTX
tính toán và cung cấp. Việc xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm của HTX
hàng năm đợc tiến hành nh sau:
Đối với chi phí nguyên vật liệu đợc xây dựng trên cơ sở định mức tiêu
hao sản phẩm (1kg) VD: để sản xuất 1kg túi xốp màu xanh lá cần:
0,45 hạt HDPE; 0,5 hạt LLPE; 0,22 hạt tái sinh; 0,005 hạt xanh lá cây
Đối với khoản mục nhân công: HTX tính định mức tiền công cho 1kg
sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ là 500đ trên 1kg, trong đó 20% chi

phí tiền lơng đợc trích để hình thành các quỹ nhằm chi phí trả cho ng-
ời lao động: thai sản, trợ cấp mất việc làm, tai nạn lao động, hoạt động
công đoànHTX cha thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho ngời
lao động theo chế độ quy định. Nh vậy, chi phí tiền lơng tính vào giá
thành 1kg sản phẩm theo định mức còn 400đ trên 1kg.
Đối với khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, khấu hao tài
sản cố định: chi phí sửa chữa máy móc thiết bị đợc dự trù trên cơ sở
chi phí thực tế chi cho năm trớc, chi phí khấu hao TSCĐ: HTX thực
hiện trích khấu hao TSCĐ cho toàn đơn vị theo sản lợng sản phẩm
nhập kho mỗi kg sản phẩm qui định định mức là 1.000đ và chi phí sửa
chữa máy móc đợc tính 100đ trên 1kg sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí khác: đó là các khoản chi phí hành chính
về tiền nớc, tiền điện thoại, văn phòng phẩm đợc xác định trên cơ sở
chi phí thực tế phát sinh năm trớc ( 2003 ).
Tổng hợp lại ta có bảng sau:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch theo khoản mục sản
phẩm túi xốp của HTX năm 2004
Sản lợng kế hoạch: 1.998 tấn
ĐVT: Đồng
Khoản mục Chi phí tính
cho 1ĐVSP
Thành tiền
1. Chi phí vật liệu chính 16.150 32.267.700.000
2. Chi phí vật liệu phụ 2.306 4.609.386.000
3. Chi phí nhân công 400 799.200.000
4. Chi phí vận chuyển 100 199.800.000
5. Chi phí điện năng 1.000 1.998.000.000
6. Chi phí khấu khao TSCĐ 1.000 1.998.000.000

7. Chi phí sửa chữa máy móc, TB 100 199.800.000
8. Chi phí khác 827,5 1.653.345.000
Cộng 21.883,5 43.723.233.000
Nguồn: Phòng kế hoạch vật t
Kế hoạch giá thành của HTX đợc lập theo khoản mục chi phí nh trên là
tơng đối phù hợp với điều kiện quy mô của đơn vị khoản mục chi phí vật liệu
đợc lập trên định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học, đảm bảo tính
chính xác về định mức tiêu hao, có cơ sở thực hiện đợc, góp phần cho kế
hoạch giá thành có tính khả thi.
Tuy nhiên, chỉ tiêu giá thành kế hoạch ở đơn vị đợc xây dựng trên cơ sở
bao gồm những khoản mục trên toàn đơn vị (phân xởng sản xuất, bộ phận
quản lý). Do đó, giá thành sản xuất cũng là giá thành toàn bộ Thêm nữa
khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị mang tính chủ quan nên đơn vị
dự trù trên cơ sở thực tế chi cho năm trớc sẽ không chính xác vì chi phí đó
thờng có xu hớng tăng nên do tuổi thọ máy móc tăng nên dự trù kế hoạch
nh vậy sẽ thấp hơn chi phí thực tế đơn vị phải chỉ ra khoản mục này.
2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại HTX
Công nghiệp Long Biên
HTX Công nghiệp Long biên có quy mô sản xuất nhỏ, chủng loại sản
phẩm ít, chỉ gồm 3 tổ sản xuất, sản phẩm chủ yếu là túi xốp
Túi xốp gồm nhiều loại với kích cỡ khác nhau nh: 15x25, 17x27,
19x29 túi xốp nhiều màu sắc đa dạng, phong phú. Ngoài ra, HTX còn sản
xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng có yêu cầu kỹ thuật cao nhng không
thờng xuyên nh Rollcomi.
Là một doanh nghiệp sản xuất vì vậy chi phí sản xuất đợc tập hợp theo
các khoản mục nh sau:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí Nguyên vật liệu chính- nguyên vật liệu phụ
+ Chi phí nhân công

+ Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí điện năng
+ Chi phí khác
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm của HTX Công nghiệp Long
Biên đợc tính theo các khoản mục chi phí sản xuất trong HTX
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại HTX Công
nghiệp Long Biên đợc tiến hành nh sau:
Bảng 7: Tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của HTX
trong 3 năm qua
ĐVT: Đồng
Khoản mục 2002 2003 2004
1. Chi phí NVL chính
16.150 16.150 17.100
2. Chi phí NVL phụ
2.250 2.306 2.520
3. Chi phí nhân công
400 400 400
4. Chi phí vận chuyển
100 100 100
5. Chi phí điện năng
1.000 1.000 1.200
6. Chi phí khấu hao TSCĐ
1.000 1.000 1.000
7. Chi phí sửa chữa máy móc, TB
100 100 139,7
8. Chi phí khác
800 827,5 827,5
Cộng

21.800 21.883,5 23.289,2
Nguồn: Phòng kế hoạch vật t
+ Chi phí Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (80.85%) trong
giá thành sản phẩm ở đơn vị. Do đó việc hạch toán đẩy đủ khoản mục này có
ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao nguyên vật liệu trong
sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm NVL tham gia
trực tiếp vào sản xuất sản phẩm ở HTX bao gồm:
Vật liệu chính: gồm các loại hạt nhựa: hạt HDPE, hạt LLD
Vật liệu phụ: gồm hạt màu, hạt tái sinh, hạt tan.
Với đặc điểm sản xuất hàng loạt, khối lợng tơng đối lớn nên quá trình
sản xuất của HTX diễn ra liên tục và dựa trên kế hoạch vật t lập từ đầu vào
và có sự điều chỉnh trong các quý, việc xuất vật t cho các tổ sản xuất là theo
nhu cầu sản xuất thực tế của từng tổ.
Vậy chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ đợc tính nh sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới hơn 80% để tạo ra 1 đơn vị sản
phẩm.
* Năm 2002:
+ Nguyên vật liệu chính gồm: hạt HDPE 0.45kg; hạt LLD 0.5kg, hạt nhựa
có giá là 17.000đ/kg. Lấy lợng tiêu hao nguyên vật chính nhân đơn giá hạt
nhựa: 0.95kg x 17.000đ =16.150đ, đây là chi phí của nguyên vật liệu chính
để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Sản lợng của năm 2002: 1.588 tấn
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính của HTX
1.588tấn x 16.150đ = 25.646.200.000đ
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ chỉ chiếm 19,15% để tạo ra 1 đơn vị sản
phẩm.
Nguyên vật phụ gồm: hạt màu 0.005kg, hạt tái sinh 0.22kg, giá của vật liệu

phụ là 10.000đ/kg. Lấy lợng tiêu hao nguyên vật liệu phụ nhân với giá
nguyên vật liệu phụ: 0.225kg x 10.000đ = 2.250đ
- Sản lợng của năm 2002: 1.558 tấn
Tổng chi phí nguyên vật liệu phụ của HTX
1.588 tấn x 2.250đ = 3.573.000.000đ
* Năm 2003:
+ Nguyên vật liệu chính gồm: hạt HDPE 0.45kg; hạt LLD 0.5kg, hạt nhựa có
giá là 17.000đ/kg. Lấy lợng tiêu hao nguyên vật chính nhân đơn giá hạt
nhựa: 0.95kg x 17.000đ =16.150đ, đây là chi phí của nguyên vật liệu chính
để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Sản lợng của năm 2003: 1.686 tấn
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Tổng chi phí nguyên vật chính của HTX
1.686tấn x 16.150đ = 27.228.900.000đ
+ Nguyên vật phụ gồm: hạt màu 0.005kg, hạt tái sinh 0.22kg, giá của vật
liệu phụ là 10.250/kg. Lấy lợng tiêu hao nguyên vật liệu phụ nhân với giá
nguyên vật liệu: 0.225kg x 10.250đ = 2.306đ, chi phí nguyên vật liệu để tạo
ra 1 đơn vị sản phẩm
- Sản lợng của năm 2003: 1.686 tấn
Tổng chi phí nguyên vật phụ của HTX
1.686 tấn x 2.306đ = 3.887.916.000đ
* Năm 2004:
+ Nguyên vật liệu chính gồm: hạt HDPE 0.45kg; hạt LLD 0.5kg, hạt nhựa có
giá là 18.000đ/kg. Lấy lợng tiêu hao nguyên vật chính nhân đơn giá hạt
nhựa: 0.95kg x 18.000đ =17.100đ, chi phí nguyên vật liệu để tạo ra 1 đơn vị
sản phẩm
- Sản lợng năm 2004: 1.665 tấn.
Tổng chi phí nguyên vật liệu của HTX
1.665tấn x 17.100đ = 28.471.500.000đ

+ Chi phí vật liệu phụ chỉ chiếm 19,15% trong tổng chi phí nguyên vật liệu,
nguyên vật liệu gồm có hạt màu 0.005kg; 0.22 kg hạt tái sinh. Đơn giá của
nguyên vật liệu phụ là:11.200đ/1kg. Lấy nguyên vật liệu nhân với đơn giá
nguyên vật liệu phụ: 11.200đ x 0.225kg =2.520đ. chi phí nguyên vật liệu để
tạo ra1 đơn vị sản phẩm
- Sản lợng của 2004: 1.665 tấn
Tổng chi phí nguyên vật liệu
1.665 tấn x 2.520đ = 4.195.800.000đ
Trong 3 năm qua, chi phí nguyên vật liệu chính của năm 2002-2003 không
tăng, năm năm 2004 so với năm 2003 tăng 5,88% (tăng 950đ). Chi phí vật
liệu phụ trong năm 2003 so với 2002 tăng 2,49% (tăng 56đ), năm 2004 so
với năm 2003 tăng 9,28% (tăng 214đ). Nhìn chung trong 3 năm qua chi phí
nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ tăng, nguyên vật liệu của HTX chủ yếu
nhập từ pháp về, vì vậy không thể tránh khỏi sự biến động giả cả của thế giới
đây là nguyên nhân khách quan dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng.
+ Chi phí Nhân công:
Chi phí Nhân công ở HTX Công nghiệp Long Biên bao gồm:
Tiền lơng của bộ phận trực tiếp sản xuất, tiền lơng của bộ phận gián
tiếp
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
HTX thực hiện trích 20% trên tổng quỹ lơng của đơn vị và đợc sử dụng
nh sau:
15% đợc sử dụng để dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi trả cho ngời lao
động khi ốm đau thai sản, tai nạn lao động.
3% đợc sử dụng cho công tác khen thởng, khuyên khích lợi ích vật chất,
phục vụ lợi nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của toàn HTX
2% đợc sử dụng cho hoạt động công đoàn ở đơn vị
Nh vậy khoản trích 20% tổng quỹ lơng của HTX khấu trừ hết vào lơng

chứ không tính vào chi phí sản xuất
Hiện nay, HTX áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm. Hàng tháng,
kế toán tiền lơng căn cứ vào định mức tiền công cho 1kg sản phẩm đã đợc
quy định, sau đó căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm trong tháng để tính
ra tổng chi phí tiền lơng phải trả toàn đơn vị. Đồng thời phải căn cứ vào
bảng chấm công của quản đốc phân xởng để tính ra tiền lơng cho bộ phận
trực tiếp sản xuất theo bậc thợ từng công nhân. Tiền lơng bộ phận gián tiếp
cũng tính tơng tự.
Tổng quỹ lơng = khối lợng sản phẩm hoàn thanh x đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng sản phẩm HTX quy định là: 500 đồng/kg
Trong 500 đồng đơn giá tiền lơng sản phẩm thì HTX quy định quy định
bộ phận trực tiếp sản xuất đợc hởng 275 đồng còn lao động gián tiếp đợc h-
ởng 225 đồng.
HTX thực hiện sản xuất 3 ca liên tục, riêng tiền công của ca đêm đợc h-
ởng thêm 3.000đ/ca, công làm thêm ngoài công chính đợc quy định mức l-
ơng là 12.000đ.
Năm 2002: HTX sản xuất đợc 1.588 tấn thành phẩm, tổng chi phí nhân công
là: 1.588 tấn x 500đ =794.000.000đ
Vậy chi phí nhân công đợc tính vào giá thành sản phẩm trong năm:
794.000.000 20% x794.000.000 =635.200.000đ
Năm 2003: HTX sản xuất đợc 1.686 tấn thành phẩm, tổng chi phí nhân công
là: 1.686 tấn x 500đ = 843.000.000đ.
Chi phí nhân công tính vào giá thành sản phẩm trong năm là:
843.000.000 20% x 843.000.000đ = 674.400.000đ
Năm 2004: HTX sản xuất đợc 1.665 tấn thành phẩm, tổng chi phí Nhân công
là: 1.665 tấn x 500đ = 832.500.000đ
Chi phí Nhân công tính vào giá thành sản phẩm trong năm:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
832.500.000- 20% x 832.500.000 = 666.000.000đ

Nhìn chung trong 3 năm qua, chi phí Nhân công của HTX không có gì thay
đổi do định mức cố định của HTX.
+ Chi phí vận chuyển:
Chi phí vận chuyển của HTX đợc tính vào mỗi 1kg sản phẩm khi
chuyển hàng tới các đại lý hay các công ty đặt hàng của HTX, 1kg sản phẩm
đợc tính là100đ:
* Năm 2002:
Chi phí vận chuyển của HTX là: 100đ/1kg sản phẩm,
Sản lợng vận chuyển của HTX trong năm 2002: 1.588tấn
Vậy chi phí vận chuyển đợc tính vào giá thành sản phẩm là
1.588tấn x 100đ =158.800.000đ
* Năm 2003:
Chi phí vận chuyển của HTX là: 100đ/kg sản phẩm
Sản lợng vận chuyển trong năm 2003: 1.686tấn
Vậy chi phí vận chuyển đợc tính vào giá thành phẩm là:
100đ x1.686 tấn=168.600.000đ
* Năm 2004:
Chi phí vận chuyển của HTX là: 100đ/kg sản phẩm
Sản lợng vận chuyển trong năm 2004: 1.665tấn
Vậy chi phí vận chuyển đợc tính vào giá thành phẩm là:
100đ x1.665 tấn=166.500.000đ
Chi phí vận chuyển của HTX trong 3 năm qua không gì có biến động
+ Chi phí điện năng:
Chi phí điện năng của HTX tính cho 1 đơn vị sản phẩm nh sau:
* Năm 2002:
Chi phí điện năng đợc tính cho 1 đơn vị sản phẩm là 1.000đ/1kg. HTX
sản xuất đợc 1.588tấn
1.000đ x 1.588tấn =1.588.000.000đ
* Năm 2003: Chi phí điện năng đợc tính 1 đơn vị sản phẩm là
1.000đ/1kg. HTX sản xuất đợc 1.686tấn

1.000đ x 1.686tấn =1.686.000.000đ
* Năm 2004: Chi phí điện năng đợc tính 1 đơn vị sản phẩm là
1.200đ/1kg. HTX sản xuất đợc 1.686tấn
1.200đ x 1.665tấn =1.665.000.000đ
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí điện năng năm 2003 so với năm 2002 không tăng vẫn ở định
mức 1.000đ. Đến năm 2004 tăng 20% so với năm 2003 (tăng 200đ/1kg sản
phẩm).
Nguyên nhân do tuổi thọ của máy móc thiết bị cao dẫn đến hao tổn
điện năng, vì vậy đã làm cho chi phí điện năng tăng.
+ Chi phí sửa chữa máy móc, khấu haoTSCĐ
HTX Công nghiệp Long Biên thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo số l-
ợng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, mỗi kg thành phẩm đợc định
mức 1.000đ khoản trích khấu hao TSCĐ đợc tính chung cho cả bộ phận sản
xuất và bộ phận quản lý
* Năm 2002: Chi phí khấu hao TSCĐ của HTX tính vào giá thành của
sản phẩm là 1.000đ/ 1 ĐVSP
1.588 tấn x 1.000đ= 1.588.000.000đ
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị đợc tập hợp căn cứ vào chi phí thực
tế phát sinh phục vụ cho công tác sửa chữa máy móc thiết bị toàn đơn vị. Chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị tính vào giá thành sản phẩm là 100đ
Tổng chi phí sửa chữa máy móc thiết bị:
100đ x 1.588tấn = 158.800.000đ
*Năm 2003: Chi phí khấu hao TSCĐ trong năm là 1.000đ/1ĐVSP HTX
sản xuất đợc thành phẩm 1.686tấn:
1.686 tấn x 1.000đ= 1.686.000.000đ
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị đợc tập hợp căn cứ vào chi phí thực
tế phát sinh phục vụ cho công tác sửa chữa máy móc thiết bị toàn đơn vị, chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị là 100đ/1ĐVSP

Tổng chi phí sửa chữa máy móc thiết bị:
100đ x 1.686tấn = 168.600.000đ
* Năm 2004: Chi phí khấu hao TSCĐ trong năm của HTX tính vào giá
thành sản phẩm 1.000/1ĐVSP
1.665 tấn x 1.000đ= 1.665.000.000đ
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị đợc tập hợp căn cứ vào chi phí thực
tế phát sinh phục vụ cho công tác sửa chữa máy móc thiết bị toàn đơn vị, chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị là 139,7đ/1ĐVSP
Tổng chi phí sửa chữa máy móc thiết bị:
139,7đ x 1.665tấn = 232.600.500đ
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị của HTX cũng tăng vì tuổi thọ của
máy cao do đó chi phí sửa chữa nhiều.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí khác
Chi phí khác bằng tiền của HTX bao gồm: chi phí hành chính, tiền nớc,
tiền điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí hội họp, tiếp khách. Tổng chi phí
khác bằng tiền tính vào giá thành năm 2002 là: 800đ/1kg thành phẩm
800đ x 1.588 tấn = 1.270.400.000đ
Tổng chi phí khác bằng tiền tính vào giá thành năm 2003 là: 827,5đ/1kg
thành phẩm
827.5đ x 1.686 tấn = 1.395.165.000đ
Tổng chi phí khác bằng tiền tính vào giá thành năm 2004 là: 827,5đ/1kg
thành phẩm
827.5đ x 1.665 tấn = 1.377.787.500đ
Nhận xét: Tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại HTX
Công nghiệp Long Biên qua bảng 7 cho thấy, giá thành đơn vị sản phẩm
tăng, năm 2003 so với 2002 tăng 83,5đ/ 1ĐVSP (tức là 0,38%), đến năm
2004 so với 2003 tăng 1.405,7đ (tức là 6,42%), nh vậy chi phí cho 1ĐVSP
tăng dẫn đến giá thành tiêu thu cũng tăng. Năm 2002 giá sản phẩm bán ra

trên thị trờng là 25.000đ/1ĐVSP và năm 2003 cũng vẫn ở mức giá là
25.000đ mặc dù chi phí sản xuất tăng 83,5đ/1ĐVSP. Đến năm 2004 chi phí
sản xuất tăng 1.405,7 đ/1ĐVSP dẫn đến giá thành tiêu thụ của HTX tăng
25.500đ/1ĐVSP
IV. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại HTX
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp nói chung và cho HTX nói riêng là trong hoạt động sản xuất
kinh doanh phải luôn luôn quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là
một điều kiện để HTX thắng lợi trong cạnh tranh.
Qua quá trình phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
HTX Công nghiệp Long biên đã có những thành công nhất định.
1. Những mặt đạt đợc:
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đợc đơn vị
thực hiện hàng tháng, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ cụ thể của doanh nghiệp.
- Phân công lao động, bố trí lao động của HTX tơng đối hợp lý đối với
bộ máy nhỏ gọn của HTX, HTX thờng xuyên tổ chức bồi dỡng, thi nâng cao
tay nghề và thi năng bặc thợ.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
- Trong quá trình sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu đợc xây dựng
một cách khoa học, tận dụng tối đa phế liệu để tái sản xuất sử dụng (hạt tái
sinh) nhằm tiết kiệm triệt để chi phí.
Hàng năm, HTX xây dựng kế hoạch giá thành làm cơ sở, mục tiêu
để phấn đấu, từ đó xác định trọng tâm cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao
2. Những mặt tồn tại:
Trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm HTX đã có những
mạt đạt đợc bên cạnh đó cũng có một số tồn tại cần khắc phục.
- Công nhân của HTX trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế. Dẫn đến
chất lợng sản phẩm và mẫu mã vẫn cha phong phú không đáp ứng đ-

ợc thị hiếu ngời tiêu dùng.
- Do HTX sử dụng tối đa sức sản xuất của máy móc thiết bị mà
không có kế hoạch bảo dỡng định kỳ. Nên máy móc tuy đợc nhập từ
Đài loan song vẫn không tránh khỏi tình trạng xuống cấp nghiêm
trọng trong quá trình là việc. Điều này gây ra 1 số chi phí phát sinh
nh chi phí sửa chữa, chi phí điện năng Gây ảnh hởng trực tiếp đến
kế hoạch hạ giá thành, tiết kiệm chi phí của HTX
Trên đây là những vấn đề đang đặt ra cho HTX trong quá trình phấn
đấu quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cờng quản lý chi phí và hạ giá thành sản
phẩm của HTX
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của HTX Công nghiệp Long
biên
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí và
hạ giá thành sản phẩm tại htx công nghiệp long biên
1. Giải pháp thứ nhất: Tiết kiệm chi phí điện năng
2. Giải pháp thứ hai: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và nâng cao năng suất
3.Giải pháp thứ hai: Nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên
chơng II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng
quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của HTX
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của HTX Công
nghiệp Long biên:
Phơng hớng phát triển trong những năm tới:
Phùng Thị Thanh Hơng MSV: 2001D728

×