Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ quy hoạch Giải pháp quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trục đường Quang Trung – Quận Hà Đông – Tp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 114 trang )

1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TRỤC ĐƯỜNG QUANG TRUNG – QUẬN HÀ
ĐÔNG 8
1.1. Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trục đường trên thế giới và
Việt Nam 8
1.2. Công tác quy hoạch trên địa bàn Quận Hà Đông 10
- Vị trí 14
- Hướng chọn đất xây dựng phát triển Hà Đông: Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Hà
Đông thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: vừa cải tạo vừa xây dựng mới. Kế thừa và hoàn
thiện những nghiên cứu trong Quy hoạch chung phê duyệt năm 2001 cũng như các quy
hoạch chi tiết và các dự án đầu tư khác có liên quan. Cụ thể: 57
- Điều kiện dân số và đất xây dựng: 57
+ Điều kiện đất đai: Tổng đất tự nhiên toàn Quận là 4.832,64 ha, trong đó đất tự nhiên
nội thị là 867,5 ha. Tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 618,2 ha, bình quân 72
m2/người. Trong đó đất dân dụng là 422,1 ha, bình quân 49 m2/người; đất ngoài dân
dụng là 196,1 ha, bình quân 23 m2/người. 59
- Điều kiện tự nhiên: 59
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang và sẽ tiếp tục được đẩy nhanh và
bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có Phát triển kinh tế - xã hội. Hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu của Việt Nam. Quá trình hội
nhập đó mang lại nhiều triển vọng về phát triển Kinh tế - Xã hội đối với tất cả
các vùng miền trong cả nước song cũng không ít những thách thức trong cạnh
tranh.
Quận Hà Đông thuộc Thành phố Hà Nội (theo Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 08/05/2009 của Chính phủ) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ. Định hướng phát triển không gian Hà Nội sẽ có xu hướng mở rộng
không gian theo các hướng vươn ra các vùng ngoại vi bằng hệ thống các đô thị


chuỗi điểm – đô thị vệ tinh. Công tác xây dựng phát triển đô thị Hà Đông càng
trở nên cấp thiết nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển. Hà Đông là nơi hội tụ của
tuyến giao thông quan trọng, Tuyến đường Quang Trung là một phần của Quốc
lộ 6 đi qua khu vực Quận Hà Đông, có nhiệm vụ quan trọng việc kết nối các khu
vực nội thị và ngoại thị, Trung tâm Hà Nội với các vùng, tỉnh trung du và miền
núi Tây Bắc.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn trong công tác quản lý đô thị đó là
sự yếu kém trong công tác quản lý kiến trúc cảnh quan trên trục đường, sự trải
dài qua các địa phận hành chính của các Phường Yết Kiêu, Phường Quang
Trung, Phường Hà Cầu; Bộ máy quản lý đô thị còn chưa thống nhất, chồng
chéo,thiếu sự phối kết hợp trong công tác; tốc độ phát triển mau lẹ về hạ tầng –
kinh tế - xã hội và mối liên hệ của các đô thị lân cận đã không ít tạo áp lực cho
công tác quản lý đô thị tại Hà Đông.
2
Xuất phát từ những luận điểm trên, việc lựa chọn đề tài: Giải pháp quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan trục đường Quang Trung – Quận Hà
Đông – Tp Hà Nội là rất cần thiết, nhằm khắc phục các nhược điểm, bổ sung
không chỉ lý luận mà còn đưa ra cách thức quản lý cho địa bàn.
Mục đích nghiên cứu :
- Đề xuất các giải pháp quản lý không gian kiến trúc cảnh quan cho Trục
đường Quang Trung – Quận Hà Đông – Tp Hà Nội nhằm đảm bảo tính thống
nhất của không gian tổng thể trục đường và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan
trên địa bàn nghiên cứu. Những tác nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý kiến
trúc cảnh quan trong hiện tại và tương lai.
+ Phạm vi nghiên cứu: Trục đường Quang Trung – Quận Hà Đông – Tp
Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu :
- Khảo sát, điều tra. Phương pháp này trình bày các thành phần chủ yếu,

các bước thực hiện bắt đầu bằng việc thảo luận mục đích điều tra, nêu rõ thành
phần và mẫu nghiên cứu, các công cụ điều tra được sử dụng, mối quan hệ giữa
các biến số, các câu hỏi nghiên cứu, các khoản mục điều tra cụ thể và các bước
thực hiện trong phân tích số liệu điều tra.
- Phân tích tổng hợp. Qúa trình này bao gồm từ việc phân tích các yếu tố,
tìm ra các luận điểm cần nghiên cứu và rút ra điểm chung, riêng của các yếu tố
đó. Công tác quản lý đô thị nói chung và quản lý kiến trúc cảnh quan trục đường
Quang Trung cũng vậy, đòi hỏi việc phân tích các yếu tố tạo nên hình ảnh đô thị,
3
những đặc điểm của khu vực nghiên cứu, từ đó xác định phương pháp quản lý
cho từng khu vực trên cơ sở sự liên quan với toàn tuyến.
- So sánh đối chiếu. Công việc này yêu cầu các đối tượng nghiên cứu phải
được xem xét dựa trên mối tương quan của chúng với nhau, với các thành tố bên
ngoài.
- Đề xuất giải pháp. Công tác nghiên cứu bao gồm việc phân tích những
tồn tại dựa trên việc khảo sát, điều tra kết hợp Phân tích tổng hợp. Đề xuất các
giải pháp cho khu vực nghiên cứu trên cơ sở giải quyết những tồn tại đó. Phạm
vi nghiên cứu có giới hạn, học viên tập trung vào việc đưa ra giải pháp quản lý
không gian kiến trúc cảnh quan cho trục đường, kết hợp quá trình nghiên cứu
cộng đồng.
- Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý. Phương pháp này đòi hỏi cộng
đồng tham gia vừa mang tính chất chiều rộng: đa dạng về cách tiếp cận, các vấn
đề đô thị gặp phải; tính chất chiều sâu: thể hiện việc “cộng đồng” được hiểu bao
gồm không chỉ dân cư khu vực mà còn cả các tổ chức trong, tổ chức lân cận khu
vực cần tham vấn, các chuyên gia, các thành phần lứa tuổi khác nhau, từ đó cùng
có nhiều cách tiếp cận một vấn đề.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thực trạng không gian kiến trúc cảnh quan trục đường Quang Trung –
Tp Hà Nội.
- Các cơ sở lý luận, cơ sở khoa học liên quan tới công tác quản lý không

gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực.
- Đề xuất giải pháp thực hiện công tác quản lý trong hiện tại và tương lai,
gắn kết bảo vệ môi trường và sự tham gia của cộng đồng.
- Kết luận, kiến nghị.
4
Kết quả đạt được
- Phân tích những đặc trưng của khu vực.
- Đưa ra giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng tham gia đầu tư xây
dựng, tiếp nhận, quản lý các công trình xây dựng trên trục đường.
Các khái niệm
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị : « Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô
thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị,
đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu
cầu quản lý” [5];
2. Quản lý đô thị: Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi
nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và
duy trì các hoạt động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền
thành phố. [11].
3. Thiết kế đô thị (urban design) được xác định như một hoạt động có tính
chất đa ngành tạo nên cấu trúc và quản lý môi trường không gian đô thị. Theo
Urban Design Group thì thiết kế đô thị là một quá trình có sự tham gia của nhiều
ngành liên quan nhằm định hình cấu trúc hình thể không gian phù hợp với đời
sống của người dân đô thị và là nghệ thuật tạo nên đặc trưng của địa điểm và nơi
chốn. Đối với Việt Nam, thiết kế đô thị là một khái niệm mới, thiết kế đô thị
trong Luật xây dựng năm 2003 được định nghĩa “Thiết kế đô thị là việc cụ thể
hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc
các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các
khu không gian công cộng khác trong đô thị.

5
4. Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị. Mặc dù chưa có một
khái niệm cụ thể cho công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị,
một khu vực đặc thù đô thị, tuy nhiên, một trong những nội dung trong quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị được đề cập đến “Đảm bảo tính thống
nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể
thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều
kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát
huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến
trúc, cảnh quan đô thị” , với đối tượng bao gồm về không gian đô thị: Khu vực
hiện hữu đô thị, khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn, khu vực giáp ranh và
khu vực khác; về cảnh quan đô thị: tuyến phố, trục đường, quảng trường, công
viên, cây xanh và kiến trúc đô thị : Nhà ở, các tổ hợp kiến trúc, các công trình
đặc thù khác. [5];
5. Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tuyến đường. Công tác quản lý
không gian kiến trúc cảnh quan tuyến đường có thể được hiểu là toàn bộ các hoạt
động quản lý nhằm tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan tuyến phố hài
hoà và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị, các công trình đảm bảo khoảng
lùi theo quy định, chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và
độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ,
cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn
tuyến. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng
trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình
phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định
trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu
biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.Các tiện ích đô thị
6
như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển
hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa
với tỷ lệ công trình kiến trúc. Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây

dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực
trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm
sóc cây. Các đối tượng kiến trúc thể hiện mối tương quan tỷ lệ hợp lý. [5].
Hình 1.1: Bản đồ Hành chính Hà Nội – Vị trí nghiên cứu
Cấu trúc luận văn
7
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN TRỤC ĐƯỜNG QUANG TRUNG
THỰC
TRẠNG
CÔNG TÁC
QUẢN LÝ
TRÊN THẾ
GIỚI VÀ
VIỆT NAM
THỰC
TRẠNG
CÔNG TÁC
QUY

HOẠCH
TRÊN ĐỊA
BÀN
HIỆN TRẠNG
KHÔNG
GIAN KIẾN
TRÚC CẢNH
QUAN TRỤC
ĐƯỜNG
QUANG
TRUNG
THỰC
TRẠNG
QUẢN LÝ
KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN
QUANG
TRUNG
CÁC VẤN
ĐỀ LIÊN
QUAN
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN TRỤC ĐƯỜNG QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HN
CƠ SỞ LÝ
THUYẾT
CƠ SỞ PHÁP

CƠ SỞ THỰC
TIỄN

KINH NGHIỆM
TRONG NƯỚC
VÀ QUỐC TẾ
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
TRỤC ĐƯỜNG QUANG TRUNG – HÀ ĐÔNG – HÀ NỘI
QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN
TẮC
GIẢI PHÁP
PHÂN VÙNG
QUẢN LÝ
GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ
CÁC KHU
GIẢI PHÁP
VỀ BỘ MÁY
QUẢN LÝ
SỰ THAM
GIA CỦA
CỘNG
ĐỒNG
KẾT LUẬN –
KIẾN NGHỊ
CÁC KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TRỤC ĐƯỜNG QUANG TRUNG – QUẬN
HÀ ĐÔNG

1.1. Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan trục đường trên thế
giới và Việt Nam
Tại các nước phát triển, công tác giáo dục, vận động cộng đồng dân cư đô
thị cùng tham gia quản lý đô thị thông qua việc biên soạn các loại sách hướng
dẫn, sách công cụ, sổ tay quy chuẩn thiết kế, các loại tài liệu tuyên truyền khác
nhau giúp người dân hiểu biết về các điều lệ pháp quy xây dựng đô thị, tăng
thêm ý thức tham gia vào xây dựng đô thị. Tại Nhật có những hoạt động tuyên
truyền “Tokyo của tôi” , tại Mỹ là “Hình ảnh tự thân đô thị” đã khơi dậy sự quan
tâm, yêu mến của người dân đối với thành phố. Tại Pháp, việc cộng đồng tham
gia quản lý cảnh quan đường phố là phổ biến, chính quyền thành phố phối hợp
với nhân dân cùng xây dựng tuyến phố trong đó chính quyền hỗ trợ 50% kinh
phí đầu tư, cộng đồng có trách nhiệm 50% và có nhiệm vụ chung cho các công
tác như: Bảo quản tiện ích đô thị trên đường phố, chăm sóc cây xanh Tất nhiên,
để làm được điều đó chính quyền tại các khu vực đã phải vận động, tuyên truyền
và đặc biệt có những cơ chế đặc thù, thể hiện sự quan tâm và hiểu biết rất sâu sắc
về cộng đồng dân cư.
Tại các nước đang phát triển, việc quản lý kiến trúc cảnh quan đường phố
gắn liền hơn với công tác thiết kế đô thị, đây là cơ sở để phát triển và quản lý
cảnh quan đường phố. Một trong những hiệu quả đạt được xuất phát từ quan
niệm đơn giản về không gian công cộng của đô thị - Nơi có những hoạt động
phong phú và đa dạng, đồng thời, các nước đã rất chú trọng về yếu tố cảm giác,
quan tâm gần hơn với cộng đồng bằng các không gian công cộng.
9
Tại các nước, các trục không gian đô thị luôn được thiết kế và chú trọng.
Trục không gian có thể là các đường phố như đại lộ Charles de Gaulle – Champs
Elysées (Paris – Pháp) nối từ Bảo tàng Louvre tới La-Défanse dài hơn 8km hay
là tuyến cảnh quan ven dòng sông Brisbane (Brisbane –Úc) uốn lượn xuyên suốt
thành phố. Trục không gian cũng có thể là sự liên kết các điểm cao như đỉnh núi,
nhà cao tầng hay là tuyến nối liền đô thị với thiên nhiên, chú trọng tới siluyet của
các khu vực có tầm nhìn rộng, như thành phố Hongkong nhìn từ phía biển, khu

vực quảng trường Sant-Marco (Italia) nhìn từ vịnh mang lại tầm nhìn rộng, bao
quát và thống nhất, điều đó thể hiện không nhỏ vai trò của đơn vị quản lý đô thị
địa phương. Bên cạnh việc chú trọng vẻ đẹp tổng thể, loại bỏ các yếu tố thừa,
những yếu tố như chiều cao công trình, mật độ xây dựng, các tiện ích đô thị đều
được chính quyền đô thị ở các nước tăng hiệu quả mức tối đa, đảm bảo yếu tố
hiệu quả về công năng gắn liền với yếu tố thẩm mỹ và yếu tố thoả mãn của
người dân như thành phố Lisbon – Bồ Đào Nha, hình ảnh tuyến phố được cảm
nhận qua các kênh thị giác, các tuyến nhìn chính là sự liên kết của các trục
đường, không gian mở, quảng trường, những nhà thiết kế đô thị đã kết hợp các
tuyến như vườn hoa, tuyến đi bộ Parque Eduardo, quảng trường Marquês de
pombal, đại lộ Da Liberdade, quảng trường Do Comercio và biển; hay những
tiện nghi đô thị được chú trọng ở thành phố Barcelona – Tây Ban Nha (sử dụng
chỗ ngồi và quán ngoài trời hợp lý trước không gian nhà thờ Sagrada Familia
gắn với yếu tố nghệ thuật cao).
Tại Việt Nam, công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đang trở nên cấp
bách. Tại một số khu vực thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh,
những khu đô thị cùng với những tuyến đường đang dần được hình thành và phát
triển, tạo nên hình ảnh ấn tượng cho các đô thị. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa
10
đồng bộ và còn rải rác ở một vài điểm trong đô thị. Công tác quy hoạch và thực
hiện quy hoạch đã khó, quản lý đô thị theo quy hoạch lại càng khó hơn. Những
tuyến đường “Đắt nhất hành tinh – Kim Liên – Hà Nội” với không gian kiến trúc
lộn xộn, không có trật tự, xây dựng mới trái phép, sai phép; cải tạo khu cũ theo
hướng cơi nới, mở rộng đang dần biến những tuyến phố chỉ hiện hữu một chức
năng duy nhất – giao thông. Chính vì vậy, việc xây dựng những đề cương, dự án
nhằm nâng cao nhiệm vụ quản lý đô thị, giải pháp cho những tuyến đường – phố
là rất cần thiết, đòi hỏi sự phối hợp của ban, ngành cũng như toàn xã hội.
1.2. Công tác quy hoạch trên địa bàn Quận Hà Đông
Trục đường Quang Trung thuộc Quốc lộ 6A, tuyến đường chính kết nối
khu vực ngoại thành: Các huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Thanh Oai v.v., giữa

các tỉnh Hoà Bình, Phú Thọ và khu vực nội thành: Quận Hà Đông, khu vực
trung tâm Hà Nội, với chiều dài 3,44m, được thiết kế với mặt cắt ngang đường từ
47-53m (Theo thiết kế của Bộ GTVT), giao cắt đồng mức với tuyến đường Lê
Trọng Tấn, các đường nội thành.
Năm 1994, Quy hoạch cải tạo và xây dựng thị xã Hà Đông (nay là Quận
Hà Đông) được UBND Thị xã Hà Đông phê duyệt tại Quyết định số 365
QĐ/UB ngày 05/09/1994, theo đó diện tích của thị xã được quy hoạch là 1632
ha. Năm 2001, quy hoạch được điều chỉnh tại Quyết định số 492/2001/QĐ-UB
ngày 24/4/2001 với quy mô 3500 ha, từ đó đến nay, UBND thị xã Hà Đông đã
triển khai lập các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng theo các định hướng
của đồ án này. Cùng với việc nâng cấp một số xã trong nội thị trở thành phường
việc mở rộng không gian Thị xã Hà Đông cũng đã được điều chỉnh mở rộng
thêm ra 3 xã: Phú Lương, Phú Lãm thuộc Thanh Oai và Yên Nghĩa thuộc Hoài
Đức - theo Nghị định số 07/2003/ NĐ-CP ngày 23/09/2003.
11
Năm 2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch
chung thành phố Hà Đông tỷ lệ 1/5000 theo Quyết định số 1782/QĐ-UB ngày
21/01/2006. Thị xã Hà Đông lúc này có diện tích là 4.832, 64 ha bao gồm 15 đơn
vị hành chính theo nghị định số 01/2006/NĐ-CP ngày 04/ 01/2006. Trong đó:
* Ranh giới nội thị:
Năm 2005: Tổng diện tích đất tự nhiên 867, 5 ha bao gồm: 7 phường
Phúc La, Quang Trung, Yết Kiêu, Văn Mỗ, Nguyễn Trãi, Hà Cầu, Vạn Phúc.
Nằm trong chiến lược phát triển Vùng thủ đô, cùng với quá trình hội nhập
kinh tế thế giới, chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước và Thành phố, Hà
Nội đã thu hút nhiều dự án đầu tư lớn ở cấp quốc gia và địa phương với sự tham
gia của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kể từ năm 1998, Hà Nội đã có
nhiều thay đổi và có những chính sách phát triển cũng như những cơ hội mới,
nằm ngoài tầm kiểm soát và vượt phạm vi của công tác quản lý đô thị lúc bấy
giờ, điều này không được đề cập tới trong Quy hoạch 108 (“ Quy hoạch chung
thủ đô Hà Nội đến năm 2020”). Ngày 05/05/2008, Thủ tướng Chính phủ Phê

duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 & tầm nhìn đến
năm 2050. Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội. Vùng Thủ đô Hà Nội, trong đó có mối quan hệ hữu cơ giữa
thủ đô Hà Nội với các tỉnh xung quanh như Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Dương, TP Hải Phòng, TP Hạ Long.
Trong không gian vùng Thủ đô Hà Nội, đã đang và sẽ tiếp tục được đầu tư để
hình thành các mối liên kết về phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và không gian phát triển hệ thống đô thị, các cơ sở sản xuất, dịch vụ trên diện
rộng. Trong đó các khu vực liền kề các cửa ngõ hướng vào thủ đô Hà Nội sẽ có
12
những tác động ảnh hưởng trực tiếp, giao thoa trên nhiều lĩnh vực phát triển kinh
tế xã hội, đô thị, công ăn việc làm, trường lao động, thị trường cung cấp, tiêu thụ
sản phẩm Từ đó cũng có những cơ hội trong đầu tư và phát triển.
Năm 2010: Tổng diện tích đất tự nhiên 1.322, 5 ha bao gồm: 7 phường cũ
của Quận Hà Đông là: Phúc La, Quang Trung, Yết Kiêu, Văn Mỗ, Nguyễn Trãi,
Hà Cầu, Vạn Phúc và kiến nghị mở thêm xã Văn Khê chuyển thành phường Văn
Khê và một phần xã Kiến Hưng, Yên Nghĩa xây dựng khu TTCN và khu công
viên cây xanh
Quy hoạch dự kiến sẽ xây dựng 2 tuyến đường gánh phía Bắc và Nam Thị
xã, giảm tải cho QL6 hiện nay. Cảnh quan kiến trúc hai bên đường: Xoá bỏ các
kiến trúc cũ, kiến trúc tạm bợ. Từng bước thay đổi diện mạo kiến trúc hai bên
đường. Đối với các công trình thuộc sở hữu nhà nước, khi xây dựng đảm bảo
khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ từ 3-10m để trồng cây xanh hoặc lát sân
phục vụ đi bộ, tầng cao xây dựng tối thiểu 7 tầng. Đối với công trình nhà ở thuộc
sở hữu tư nhân, khuyến kích xây dựng có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ,
tầng cao xây dựng tối thiểu 3 tầng, hài hoà với kiến trúc xung quanh.
Ngày 29/07/2011, Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, Tuyến đường
Quang Trung nói riêng và các tuyến đường xuyên tâm khác sẽ được tập trung
đầu tư, mở rộng; Quy hoạch sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng giao thông, xây

dựng tuyến đường sắt Hà Đông – Cát Linh.
Ngày 16/7/2013, Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị S4, tỷ lệ
1/5000. Theo đó, Ranh giới quy hoạch được xác định là chuỗi các đô thị nằm
13
phía Đông đường vành đai 4, thuộc 12 phường xã quận Hà Đông, xã Đại Mỗ (Từ
Liêm), các xã La Phù, Đông La của Hoài Đức và Bích Hòa, Cự Khê, Mỹ Hưng
của Thanh Oai. Quy mô dân số đến 2030 là 402.000 người và tối đa đến 2050 là
493.290 người. Diện tích đất lập quy hoạch S4 là trên 4.092ha. Theo quy hoạch,
đất công cộng Thành phố chiếm 4,51% tương đương 184,46ha, đất cây xanh
chiếm 3,95%, đất khu ở chiếm 73,62% tương đương trên 3000ha (trong đó đất
giao thông chiếm 10,28%). Các khu đô thị được phát triển dọc các trục đường
hướng tâm như quốc lộ 6, đường Lê Văn Lương kéo dài, và đường 3,5, đường
vành đai 4. Khu phía Nam được phát triển nhà ở cao cấp, nhà ở sinh thái. Các
trục chính của khu là đường Lê Văn Lương kéo dài, quốc lộ 6 và trục chính phía
Nam sẽ là cảnh quan tạo diện mạo mới cho phân khu đô thị này. Điểm nhấn nằm
ở giao lộ giữa quốc lộ 21B và quốc lộ 6, giao lộ giữa đường 3,5 và Lê Văn
Lương kéo dài, quốc lộ 6 và đường trục phía Nam.
Quá trình điều chỉnh địa giới hành chính đã tạo cơ hội và thách thức
không nhỏ cho Hà Tây cũ và Quận Hà Đông ngày nay. Điều này đã gây khó
khăn không nhỏ cho công tác quản lý đô thị trên địa bàn. Bên cạnh đó, việc chưa
có quy hoạch chi tiết cho các phường Quang Trung, phường Yết Kiêu và phường
Hà Cầu cũng như chưa có thiết kế đô thị tuyến đường dẫn tới việc thực hiện và
giám sát chỉ được định hình từ Bản điều chỉnh – Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 và Quy hoạch điều chỉnh thị xã Hà Đông đến
năm 2020.
2.3 Hiện trạng không gian kiến trúc cảnh quan trục đường Quang Trung -
Hà Đông – Hà Nội
1.3.1. Vị trí địa lý
14

- Vị trí
Hình 1.2: Vị trí Quận Hà Đông đối với Trung tâm Hà Nội
Hình 1.3: Vị trí tuyến đường Quang trung trên địa bàn Quận Hà Đông
Hµ néi
hµ ®«ng
h¶i d¬ng
h¶i phßnghoµ b×nh hng yªn
hµ nam
b¾c ninh
vÜnh phóc
15
Tuyến đường Quang Trung trải dài trên 3 phường: Phường Yết Kiêu,
Phường Hà Cầu và Phường Quang Trung. Đoạn đường có mặt cắt lòng đường
47m, dài 3,44 km. Phân đoạn kéo dài từ Cầu Trắng tới Ngã ba Ba La. Dân số
Quận Hà Đông phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các khu vực gần đường
Quốc lộ 6, Đoạn trục đường Quang Trung đi qua nội thành, Tỉnh lộ 70, 430, 22,
Khu vực trung tâm cũ thuộc phường Yết Kiêu, Nguyễn Trãi và Quang Trung
với mật độ dân số từ 200-270 người /ha. Khu vực phường Văn Mỗ và Vạn Phúc
có mật độ trung bình là 120-150người /ha.
1.3.2. Hiện trạng công tác sử dụng đất trên trục đường
Quang Trung
Mật độ xây dựng trên tuyến đường Quang Trung có thể chia làm 03 khu vực.
Hình 1.4: Thực trạng Mật độ xây dựng khu vực
Trong đó, Khu vực từ đoạn giao cắt đường Nguyễn Trãi tới Ngã tư Đường
Lê Trọng Tấn kéo dài. Tầng cao trung bình 05 tầng. Mật độ xây dựng >90%.
Khu vực Ngã tư Lê Trọng Tấn- Ngã ba Ba La (Bên dãy số nhà lẻ): Mật độ xây
16
dựng >65%. Tầng cao trung bình 05 tầng. Khu vực Ngã tư Lê Trọng Tấn – Ngã
ba Ba la (Bên dãy số nhà chẵn): Mật độ xây dựng > 35%. Tầng cao trung bình 04
tầng.

Về chức năng sử dụng: Khu vực có các loại hình: Nhà ở thấp tầng, nhà ở
cao tầng, Nhà chung cư cũ, Cơ quan hành chính- chính trị, Công trình công
cộng. Hiện nay, khu vực có sự kết hợp (nhà ở - văn phòng – thương mại) bao
gồm: các khu nhà ở thấp tầng kết hợp tầng 1 làm nơi buôn bán, nhà ở trở thành
văn phòng cho thuê, các căn hộ chung cư trở thành văn phòng, sự thay đổi về cơ
cấu chức năng khác so với quy hoạch đang và đã diễn ra từ lâu.
Bảng 1.1: Bảng cân đối sử dụng đất [Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch chung Hà
Đông đến năm 2020]
Chức năng Tên khu vực
Diện
tích đất
(HA)
Dân số
khu vực
(Người)
Tổng
diện
tích đất
XD
(m2)
Mật độ
xây
dựng
tối đa
(%)
Tầng
cao Tối
đa, Tối
thiểu
Đất ở Phường Quang

Trung – Yết
Kiêu – Hà Cầu
65.8 725 35 1-25
Các khu trung
tâm và Công
trình Dịch vụ
công cộng
Thuộc khu vực
Vạn Phúc – Yết
Kiêu – Quang
Trung – Hà Cầu
7 25 1-21
17
1.3.3 Hiện trạng về kiến trúc cảnh quan trên trục đường
- Hiện trạng các công trình kiến trúc:
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu xây dựng Quận Hà Đông năm 2005
TT Tên phường
Dân số
(người)
Diện
tích đất
tự nhiên
(ha)
Diện tích
đất XD
đô thị (ha)
Diện
tích
đất ở
(ha)

Mật độ
dân số đô
thị
(người /ha
đất XDĐT)
Chỉ tiêu
đất XD
đô thị
(m
2
/người)
Mật độ
cư trú
netto
(ng/ha đất ở)
Tổng dân số
Quận
175 682 4 832,6
I Tổng nội thị 87.610 867,5 676 290 130 77 300
Trong đó
Khu vực thuộc phạm vi nghiên cứu
1 P. Yiết Kiêu 5.687 21,9 21,9 5,2 260 39 1.100
2 P.Quang Trung 20.171 98,6 97,7 28,2 210 48 720
3 P. Hà Cầu 6.845 160,3 80,1 24,8 90 117 280
Trên khu vực tuyến đường Quang Trung, diện tích đất bỏ hoang, trống còn
rất ít, chỉ còn ở khu vực Phường Hà Cầu, giáp ranh với Ba La.
+ Các công trình nhà ở: Theo điều tra ở thời điểm 31/12/2003: Toàn Quận có
44.918 ngôi nhà với 1.668.447m
2
sàn. Trong đó: Khu vực nội thị có: 20.912 ngôi

nhà với 809.092m
2
sàn; Ngoại thị có: 24.006 ngôi nhà với 859.355m
2
sàn. Phân
theo chất lượng có thể chia ra: Nhà kiên cố: 28.720 ngôi (63,9%), nội thị 15.056
ngôi (71,9%) và nhà bán kiên cố: 20.496 ngôi (39,8%), nội thị 5.856ngôi (28%).
Bình quân diện tích sàn toàn Quận là 15,57m
2
/người.Trong đó: Nội thị:
12,8m
2
/người, Ngoại thị: 19,5m
2
/người.
Tuyến đường Quang Trung, hiện trạng chất lượng các công trình kiến trúc
có thể được khái quát trong bảng sau:
18
Bảng 1.3: Thống kê thực trạng chất lượng nhà ở khu vực
TT
Tên phường
Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà tạm
Số lượng
(ngôi)
Diện tích
(m
2
)
Số lượng
(ngôi)

Diện tích
(m
2
)
Số lượng
(ngôi)
Diện tích
(m
2
)
Khu vực nghiên cứu
1 Quang Trung 3.180 381.600 1.237 74.220 0 0
2 Yết Kiêu 899 107.880 350 21.000 0 0
3 Hà Cầu 1.202 144.240 467 28.020 0 0
+ Các công trình công cộng:
Công trình trung tâm văn hoá cấp tỉnh Hà tây cũ với quy mô 3ha, đã đưa vào
sử dụng từ lâu, tuy nhiên đề xuất cải thiện mặt tiền toà nhà nhằm tăng thẩm mĩ,
cải thiện khuôn viên cây xanh.
Trên địa bàn nghiên cứu có Cửa hàng xăng dầu số 45 do Công ty Xăng dầu
Khu vực I quản lý tại 360-362 Quang Trung đã và đang sử dụng từ năm 2001,
thực tế cho thấy khoảng cách an toàn với các công trình lân cận chưa được đảm
bảo, chưa xây dựng các tường chắn, tường chịu lửa ngăn cách với các công trình
lân cận theo quy định. Chiều rộng 2 làn xe ra vào chỉ có 4m, không đảm bảo lưu
thông đồng thời, kết cấu mái che chỉ cao 3,75m là không đảm bảo, cần phải có
biện pháp cải tạo hoặc di dời ra khỏi vị trí nhằm đảm bảo an toàn, tạo kiến trúc
hợp lý cho khu vực.
19
Hình 1.5: Cây xăng trên trục đường [Nguồn: Tác giả chụp tháng 07/2013]
Loại hình kiến trúc chủ đạo trên tuyến bao gồm nhà ở, nhà ở - thương mại,
nhà ở - văn phòng. Các công trình này được xây dựng với tầng cao trung bình 2-

3 tầng, chủ yếu là nhà chia lô, bề ngang mặt tiền 2-5m. Cơ quan hành chính: Sở
Giao thông Vận tải; Trụ sở công an Hà Tây v. Các công trình này đã đi vào hoạt
động từ lâu, có tính chất ổn định cao. Công trình dịch vụ công cộng: Bưu điện
Hà Đông, Cây xăng Hà Đông, vườn hoa Hà Đông v. Công trình thương mại:
Trung tâm Thương mại Hà Đông; Công trình tôn giáo: Đình Cầu Đơ, Công trình
hạ tầng: Nghĩa trang Quang Trung.
Hình thái kiến trúc : Trục đường Quang Trung không có đặc trưng kiến
trúc chủ đạo, đa số các công trình nhà ở thấp tầng theo hình thức chia lô, các
công trình công cộng không chú trọng nhiều yếu tố thụ cảm, các tiện ích đô thị
chưa được sử dụng tạo hình.
Màu sắc công trình: Các công trình kiến trúc hai bên đường sử dụng màu
sắc đa dạng, không có
nét đặc sắc.
20
Hình 1.6: Thực trạng kiến trúc hai bên đường [Nguồn: Tác giả chụp 7/2013]
Vật liệu sử dụng:
Hình 1.7: Thực trạng Màu sắc trong các công trình trên địa bàn [Nguồn:
Internet]
Không gian tổng thể toàn tuyến không có gì nổi bật. Các công trình xây dựng
chưa được kiểm soát.
Không gian trên cao, không gian ngầm đô thị chưa được quan tâm. Thực
trạng khu vực chưa có hệ thống ngầm hoá các công trình. Quy hoạch đến năm
2020 sẽ hạ ngầm hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các tuyến cho người đi bộ
21
qua các trạm trung chuyển của tuyến đường sắt trên cao. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới không gian ngầm của tuyến và không gian trên cao.
- Hiện trạng Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Hệ thống giao thông:
Tuyến đường bộ QL6A: chạy qua trung tâm Quận , đoạn qua Quận có
chiều dài 10.500m., hiện tại đã được cải tạo với quy mô các mặt cắt từ 24-47-

53m, bao gồm: Đoạn từ Xí nghiệp ô tô Hoà bình tới đầu cầu Trắng có mặt cắt
53m: phần dành cho xe cơ giới 2x7,5m, phần dành cho xe thô sơ 2x7m, cây
xanh, vỉa hè 2x9m, dải phân cách 2+2+2m. Đoạn từ Ba La trở ra có mặt cắt 24m:
phần dành cho xe cơ giới 2x7,5m, phần dành cho xe thô sơ 2x3m, dải phân cách
3m
Đô thị Hà Đông đã sớm hình thành với mạng lưới giao thông tương đối
hoàn chỉnh. Tuy nhiên mạng lưới giao thông chưa đáp ứng được với tốc độ phát
triển đô thị hiện tại cũng như nhu cầu phát triển tương lai.
Tuyến đường Quang Trung- Đoạn từ Cầu trắng đến ngã ba Ba La có mặt cắt
47m: phần dành cho xe cơ giới 2x10,5m, phần dành cho xe thô sơ 2x5,5m, cây
xanh, vỉa hè 2x6,5m, dải phân cách 0,5+1,5+0,5m.
Tuyến đường Quang Trung nói riêng, Quốc lộ 6A nói chung và TL70 đóng
vai trò quan trọng trong giao thông đô thị đang bị quá tải. Hiện nay, công tác
triển khai xây dựng tuyến đường sắt Hà Đông – Cát Linh đang được gấp rút hoàn
thành, tuy nhiên việc xây dựng trên tuyến kéo dài đã và đang gây khó khăn cho
việc lưu thông của người dân.
22
Hình 1.8: Điểm chờ xe buýt [Nguồn: Tác giả chụp 07/2013]
Hình 1.9: Mặt cắt ngang điển hình Trục đường Quang Trung
Bảng 1.4: Thống kê các đường phố giao cắt với tuyến đường Quang Trung
23
TT Tên đường
Chiều dài
(km)
Mặt cắt ngang (m) Ghi
chú
Lòng
đường
Vỉa hè
Bun

va
Đường
đỏ
1 Ngô Thì Nhậm 0,5 10,5 4-4 - 18,5 Nhựa
2 Bà Triệu 0,5 5,5 2-3 - 10,5 Nhựa
3 Nguyễn Thái Học 0,35 7,5 3-4 - 14,5 Nhựa
4 Nguyễn Trãi 0,38 7,5 2-4 - 13,5 Nhựa
5 Lê Lợi 0,6 7,5 3-4+8 18,5 Nhựa
18 Nguyễn Viết Xuân 0,8 5,5+7,5 3-3 1,4 20,5 Nhựa
30 Trưng Nhị 0,3 5,5 2-3 10,5 Nhựa
(*) Ghi chú: Các đường giao cắt đồng mức với tuyến đường Quang Trung
Phương tiện công cộng: Trên tuyến Quang Trung, có 5 điểm chờ xe buýt, với
đặc điểm lưu lượng giao thông công cộng qua khu vực này hàng ngày rất cao.
Công tác tiện nghi đô thị đi kèm, cùng với thùng rác, ATM, dịch vụ bản đồ số v
còn chưa được quan tâm và quy hoạch hợp lý. Điều này chưa tạo nên tính chất
thoải mái cho người dân. Bên cạnh đó, việc xe khách chạy trên tuyến – đoạn từ
Bến Xe Yên Nghĩa tới Ba La – Lê Trọng Tấn kéo dài thường xuyên bắt khách đã
gây ảnh hưởng tới giao thông đi lại, việc triển khai theo các điểm đỗ, dừng xe
còn chưa hợp lý.
+ Hệ thống cấp điện, cấp nước: Khu vực sử dụng lưới điện nổi 380/220V
ba pha bốn dây trung tính nối đất. Lưới điện hạ thế trong khu vực Quận trong
nhiều năm nay đã được đầu tư cải tạo từng bước nên chất lượng tương đối tốt.
Tuy nhiên do nhu cầu phát triển đô thị Hà Đông rất cao, cần thiết phải quy hoạch
cải tạo lại để đảm bảo nhu cầu phát triển và an toàn cấp điện của các hộ phụ tải.
Lưới điện chiếu sáng hiện đã được xây dựng trên tuyến với đèn chiếu sáng là đèn
thuỷ ngân cao áp, có công suất từ 220V-1x75W đến 220V-1x300W.
24
Hình 1.10: Hiện trang
hệ thống điện tại khu vực Cầu Trắng – Hà Đông
[Nguồn: Tác giả chụp tháng 07/2013]

+ Hệ thống thoát nước:
Tại khu vực Tuyến Quang Trung, mật độ xây dựng dày, cao độ nền tự
nhiên +5,8m. Hai bên trục đường Quang Trung là cống BTCT ∅ 1000. Tuyến
này một miệng xả ra sông Nhuệ, một miệng xả ra mương đất ở ngã 3 BaLa. Hệ
thống thoát nước chung đã hình thành, tuy nhiên nước bẩn chưa được xử lý, đây
là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và vệ sinh môi trường
đô thị. Vì vậy cần phải tiến hành và triển khai các dự án thu gom và xử lý nước
bẩn sinh hoạt, nước bẩn công nghiệp.
+ Hiện trạng môi trường cảnh quan:
Trên khu vực Quang Trung, do đặc thù tuyến đường trọng điểm, có vị trí
quan trọng không chỉ với Quận Hà Đông mà vùng Hà Nội nói chung, việc đảm
bảo an toàn giao thông và môi trường trong lành là rất quan trọng. Tuy nhiên,

×