Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.83 KB, 59 trang )












BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



“Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Thăng Long”
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
1
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 0
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 2
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế 4
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 5
1.2.1 Khái niệm tín dụng 5


1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng 6
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
1.2.4 Vai trò của tín dụng 7
1.2.5. Nguyên tắc tín dụng 11
1.2.6. Quy trình tín dụng 11
1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 19
1.3.1. Nhân tố khách quan 19
1.3.2. Nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG
LONG 23
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long 24
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây 25


2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 33
2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín
dụng với chi nhánh 33
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh 36
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG

CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 44
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG
LONG TRONG THỜI GIAN TỚI 44
3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 47
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 50
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54



Giải thích từ ngữ:
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ


A. LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11/2006 đã
tạo ra nhiều cơ hội lớn và thách thức không nhỏ cho các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành Tài chính – Ngân hàng. Hội nhập sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong nước thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở
ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện các cuộc trao đổi, hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát
phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới. Vì thế uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng sẽ được nâng lên, ít nhất là
trên thị trường khu vực. Mặt khác, việc các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào
thị trường Việt Nam với năng lực tài chính mạnh, kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt và

qui trình nghiệp vụ chuẩn mực tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ là thách thức lớn đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc giữ vững thị trường hoạt động
trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực
của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự
thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ
thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc
khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng
trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững.
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) - ngân hàng thương
mại lớn nhất tính theo tổng khối lượng tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới
hoạt động và số lượng khách hàng đã và đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa
tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
1
doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng
bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài
chính nội địa và quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại NHNo Chi nhánh Thăng Long, em đã có cơ hội để
kết hợp những kiến thức chuyên ngành đã học tại trường đại học với những thực tế
tại cơ sở, từ đó em đã quyết định chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối
với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, tập trung vào giai đoạn 2005 – 2007.
3. Kết cấu của chuyên đề

Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động tín dụng
đối với các doanh nghiệp và và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long












Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
2
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ

1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ có rất nhiều ý kiến khác nhau,
nhưng nhìn chung để có khái niệm chính xác DNVVN các nước thường sử dụng
một trong các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp như: Vốn điều lệ, số lao động

thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Hai tiêu thức được lựa chọn
phổ biến là vốn đầu tư và số lao động thường xuyên.Tuy nhiên, trong từng giai đoạn
khác nhau lại có tiêu chuẩn giới hạn khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển,
phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế. Trước năm 2001, theo công văn số
681/CP – KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998, DNVVN là các doanh
nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.000 USD theo tỷ giá
giữa VND và USD tại thời điểm đó) và số lao động hàng năm không quá 200
người, tuỳ theo lĩnh vực, ngành mà có giới hạn riêng cho mỗi tiêu chí.
Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, quy mô các doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng vì vậy Chính phủ đã ban hành nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày
23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển DNVVN, theo điều 3 của Nghị định này thì:
“DNVVN đơn vị kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo Pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nói trên”.
Chuyờn tt nghip
Phm Th Liờn H Lp: Ti chớnh doanh nghip 46A
3
Theo ngha thụng thng: DNVVN Vit Nam l nhng c s sn xut, kinh
doanh cú t cỏch phỏp nhõn, khụng phõn bit thnh phn kinh t, cú quy mụ v vn
v lao ng tha món cỏc quy nh ca Chớnh ph.
Theo nh ngha trờn DNVVN nc ta cú th l cỏc DN sau:
Cỏc DNNN ng ký kinh doanh theo Lut Doanh nghip
Cỏc Cụng ty c phn, Cụng ty TNHH v doanh nghip t nhõn ng ký hot
ng kinh doanh theo Lut Doanh nghip
Cỏc hp tỏc xó ng ký hot ng theo Lut Hp tỏc xó
Cỏc h kinh doanh cỏ th ng ký theo Ngh nh s 02/2001/N CP ngy
3/2/2000 ca Chớnh ph v ng ký kinh doanh.


Bng ch tiờu xỏc nh DNVVN
(Ngun: B K hoch v u t)

1.1.2. c im ca doanh nghip va v nh
Cỏc DNVVN dự theo loi hỡnh no cng cú nhng c im c bn sau:
Th nht: c im c bn nht ca DNVVN l vn u t ban u thp, kh
nng thu hi vn nhanh to iu kin tng tc vũng quay vn u t vo cụng
ngh mi tiờn tin hin i.
Quy mô doanh nghiệp
Doanh thu
( tỷ đồng
)
Vốn
( tỷ đồng
)
Lao động
( ngời )
1. DN sản xuất và xây
dựng
- DN qui mô vừa

- DN qui mô nhỏ


1-5
< 1

5-10
< 5


200-300
< 200
2. DN thơng mại, dịch
vụ
- DN qui mô vừa
- DN qui mô nhỏ

1-5
< 1

5-10
< 5

50-100
< 50
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
4
Thứ hai: DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ
dễ điều chỉnh vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh
tế thị trường. Công tác điều hành mang tính trực tiếp do vậy mà quan hệ giữa người
quản lý và người lao động khá chặt chẽ.
Thứ ba: Tỷ suất vốn đầu tư trên lao động nhỏ hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu
suất tạo việc làm cao hơn. Đối với doanh nghiệp lớn với một số vốn nhất định chỉ
cần bổ sung thêm một số lượng nhỏ lao động nhưng với số vốn đó DNVVN cần số
lao động lớn hơn nhiều.
Thứ tư: Lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng phong phú nhờ vậy mà
việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro
hoặc rủi ro gây biến động không lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ năm: Khả năng cạnh tranh của các DNVVN thấp do hạn chế về vốn, trình
độ, công nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp cận thông tin và khả năng tiếp
cận thị trường thấp. Đặc điểm này chính là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng
khi cho doanh nghiệp vay.

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế
Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường góp phần quan trọng
trong việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
 Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Tác động kinh tế lớn nhất của các DNVVN là giải quyết tình trạng thất nghiệp
cho một số lượng lớn người lao động. Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, hơn nữa không đòi hỏi trình độ quá cao ở
người lao động, DNVVN đã và đang thu hút được rất nhiều lao động ở thành thị
và nông thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện
đời sống và góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội.
 Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
5
Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều nên DNVVN có thể
được thành lập ở tất cả các địa phương, tận dụng được những lợi thế ngay tại
chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực có sẵn.
Khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản xuất
kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc biệt
quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở các nước đang phát
triển.
 Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn nâng cao hiệu quả kinh tế
Thực tiễn cho thấy một nền kinh tế hiện đại sẽ không hoàn chỉnh và không hiệu
quả nếu không có những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn.
Mối liên hệ thể hiện qua việc những doanh nghiệp lớn cung cấp nguyên liệu,

nguyên liệu sơ chế, thành phẩm, thiết bị, máy móc, công cụ cho DNVVN. Trong
khi đó, các DNVVN chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực nhỏ nhằm hỗ trợ sản
xuất và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn trong việc sản xuất, gia công các
chi tiết, phụ kiện, các công đoạn hoặc tổ chức thu mua, thu gom nguyên phụ
liệu, làm đại lý bán hàng, cung cấp đầu vào, thâm nhập thị trường nhỏ lẻ. Nếu
các doanh nghiệp lớn sử dụng các dịch vụ do các DNVVN mang lại thì nó sẽ
giảm đi rất nhiều chi phí, từ đó làm tăng hiệu quả lao động của tất cả các doanh
nghiệp và làm tăng hiệu quả nền kinh tế.

1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên
là tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người
đi vay, vừa là người cho vay. Nói một cách ngắn gọn tín dụng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). Tín dụng ngân
hàng ra đời với nhiệm vụ huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội tạo thành
một quỹ cho vay khổng lồ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
6
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.

1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
 Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, thường được tài trợ cho
các nhu cầu vốn lưu động thường xuyên;
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được tài trợ
cho các tài sản cố định;
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, được tài trợ cho các công trình xây
dựng như nhà cửa, cầu đường và các thiết bị có giá trị lớn khác.
 Phân loại theo hình thức: Gồm:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc
một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay
đối với chủ thương phiếu, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy
nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản
lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là
hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực
chất là thay người mua trả tiền trước cho người bán.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
7
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân
hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách

hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
 Các cách phân loại khác
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tín dụng có thể được phân chia thành
tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo
bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
- Phân loại theo rủi ro: gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ
quá hạn có khả năng thu hổi, nợ quá hạn khó đòi. Cách phân loại này
giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản
tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp …)
- Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng …)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín
dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài
trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.

1.2.4 Vai trò của tín dụng
 Đối với ngân hàng
Hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là kiếm được
lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Mức độ thanh
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
8
khoản của các hợp đồng tín dụng, mặc dù là rất quan trọng, nhưng ở vào vị trí
thứ yếu. Thí dụ, ít có các khoản cho vay nào có thể bị thanh lý bằng cách bán
cho các tổ chức hoặc cá nhân khác, do thị trường thứ cấp về giao dịch các tài sản
tài chính loại này bị giới hạn, ngoại trừ các khoản cho vay thế chấp về nhà ở.
Cho vay là nguồn gốc tạo ra lợi tức gộp quan trọng nhất cho các ngân hàng
thương mại, khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay.

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ
có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các
chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng
thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng.
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động là lẽ sống còn của ngân hàng
thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động
kiếm lợi nhuận. Khi ngân hàng đầu tư tiền vốn vào một thương vụ, hoặc cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành chủ nợ (Assets). Ngân hàng đầu
tư càng nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy động; nếu không đầu tư được
nó sẽ bị thua lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ.
 Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng dễ dàng thực hiện so với hình thức vay nợ bằng cách phát
hành trái phiếu (công cụ nợ) vì kỳ hạn của khoản vay dễ dàng điều chỉnh, tùy
thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của người vay. Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó
cần tài sản cố định trong thời gian ngắn, có thể thấy việc thực hiện một khoản
vay có kỳ hạn tiện lợi hơn nhiều so với việc vay nợ bằng cách phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi vì doanh nghiệp có thể có lợi mà không mất đi sự
kiểm soát, hoặc không cần xử lý nợ khi không còn cần vốn từ trái phiếu hoặc cổ
phiếu ưu đãi.
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và
biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo
thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
9
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng
thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Từ đó xảy ra hiện
tượng thừa và thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị

kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị khác tạm
thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường
xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nước nào, làm nảy sinh yêu cầu ngày
càng bức thiết phải giải quyết cho được vấn đề điều hòa vốn. Ngân hàng thương
mại với vai trò là trung gian tín dụng đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp
phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Để mở rộng sản xuất, đối với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ
trông chờ vào vốn tự có, mà còn phải biết dựa vào vốn của nhiều nguồn khác
nhau trong xã hội. Ngân hàng thương mại với tư cách là nơi tập trung đại bộ
phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát
triển. Như vậy tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được
thời gian tích lũy vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần
đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
còn là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của
doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng doanh nghiệp đã góp phần điều hòa vốn trong
nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, là cầu nối
giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư, động viên vật tư hàng hóa đưa vào sản xuất,
lưu thông, mở rộng nguồn vốn, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất.
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có chức năng trung gian tín dụng, đây là chức năng đặc trưng và cơ
bản nhất của ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
10
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối” giữa
cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì

đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó để
sinh lợi. Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể
có nhu cầu tiền tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế, hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại đã góp phần khắc phục các hạn chế đó. Thực hiện chức
năng này một mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn
vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng … của các chủ thể kinh tế,
góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã và đang
thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu
tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống của nhân dân.
Tín dụng có hai chức năng là phân phối lại vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Trong nền kinh tế thi trường, vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên
hàng đầu và việc tính toán sử dụng vốn bao giờ cũng gắn liền với chi phí, kể cả
chi phí cơ hội. Một khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ lãng phí
và tốn kém chi phí cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi
ấy vốn cần được đem cho vay hay phân phối lại vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi
sang nơi thiếu hụt vốn. Ngược lại, khi thiếu hụt vốn, cần có sự bổ sung kịp thời
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục hoặc
tăng trưởng như hoạch định. Khi ấy, doanh nghiệp cần vay vốn hay điều hòa vốn
nhằm đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhờ có tín dụng, việc điều
hòa vốn hay phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu có thể thực hiện
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Như vậy, tín dụng có chức năng phân phối lại
vốn và qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
11

1.2.5. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
 Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định:
Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều
kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
 Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các
ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt
động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân
hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù
hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
 Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên
tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư
và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền
với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp thấy kém an
toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.

1.2.6. Quy trình tín dụng
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin
liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

12
tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh
tế khác có liên quan đến người vay.
* Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin:
- Phỏng vấn trực tiếp, thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với
giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp …
- Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản
lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc
tư vấn).
- Thông qua các thông tin có được từ các báo cáo của người vay, Ngân hàng
luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng
cân đối kế toán ( bảng cân đối tài sản), báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng, … ngân
hàng cũng yêu cầu hoặc mua các thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ
… của khách hàng. Các báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, vì
vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tương
lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó có
nhu cầu tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể
xảy ra nếu khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể
phát mại khi cần thiết …
* Nội dung phân tích:
- Đánh giá tài sản của khách hàng
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), trong
đó phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư
trung bình trong kỳ. Đối với hộ, hoặc người tiêu dùng ngân hàng yêu cầu các thông
tin về tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các
thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng rất quan
trọng đối với quyết định cho vay. Quan trọng hơn, tài sản (tất cả hoặc một phần) của
khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ
khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
- Đánh giá các khoản nợ

Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
13
Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Về thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay
trung và dài hạn); nhiều khi ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong
năm (các khoản nợ ngắn và trung, dài hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải
trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho
tài sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài hạn dung tài trợ cho tài sản cố
định. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân hàng. Nếu
khoản cho vay của ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân
quỹ trong năm của khách hàng là hai yếu tố chính tạo nên quyết định của ngân
hàng. Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân.
Ngân hàng quan tâm tới tất cả chủ nợ của khách hàng: Có thể là các khoản nợ
cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động. Vị trí
của ngân hàng trongdanh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nếu ngân hàng
giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các
tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị trường
và bị loại trừ, nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới thì cần
tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ.
- Phân tích luồng tiền
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra
lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới
ngân quỹ của người vay. Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả
năng sinh lời, chênh lệch dòng tiền vào và ra là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc
dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều khoản mục liên quan
đến dòng tiền không được chỉ dẫn đầy đủ trong cân đối tài sản công ty. Để hỗ trợ
cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai - phụ thuộc vào kế
hoạch chi tiêu trong tương lai - cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại vận động

hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán hàng
Chuyờn tt nghip
Phm Th Liờn H Lp: Ti chớnh doanh nghip 46A
14
thỏng. Ngi vay cú li nhun trong hin ti cú th cú d ỏn chi trong tng lai cao v
vi thu bỏn hng khụng i, s cú th cú lung tin õm (khụng cú kh nng chi tr).
- S dng cỏc t l
quỏ trỡnh phõn tớch tớn dng c thc hin vi thi gian ngn v phn no
c tiờu chun hoỏ, cỏc ngõn hng u c gng xõy dng cỏc t l phn ỏnh nng
lc ti chớnh ca ngi vay cú liờn quan n kh nng tr n. Cỏc t l ny s c
ỏp dng trong phõn tớch i vi tng ngi vay cú tớnh n cỏc iu kin c th.
Trong nhiu trng hp, ban lónh o ngõn hng cũn yờu cu cỏn b tớn dng sp
xp v cho im i vi tng t l ca ngi vay.
Cỏc loi t l: Nhng t l o thanh khon, t l o kh nng to li nhun, t l
o kh nng ti tr bng vn t cú, t l o ri ro.
Nhúm t l thanh khon: o kh nng ca ngi vay trong vic ỏp ng
trỏch nhim ti chớnh ngn hn. Da vo ú ngõn hng tỡm kim kh nng
thanh toỏn cỏc trỏi khoỏn khi n hn ca ngi vay. Nhỡn chung cỏc t l
ny cng cao thỡ kh nng thanh toỏn ca ngi vay cú th cng tt.

Kh nng thanh toỏn nhanh =
hạn ngắnNợ
khotồn hànggiá TrịTSLĐ


Kh nng thanh toỏn tc thi =
trả
hạnến hạndài nợ hạn ngắnNợ
TSLĐ
d


Nhúm t l sinh li: o kh nng to li nhun ca ngi vay. Kh nng sinh
li ca ngi vay quyt nh kh nng hon tr vn v lói cho ngõn hng. Cỏc t l
ny u cú t s l li nhun rũng trc hoc sau thu li tc, hoc doanh thu hoc
mu s l vn t cú, vn lu ng, vn c nh hoc tng vn. phõn tớch t l sinh
li, bờn cnh bng cõn i ti sn ngõn hng cn cú bỏo cỏo thu nhp ca ngi vay.
Nhúm t l ri ro (RR): RR ca ngi vay rt a dng. Tip cn ri ro ca ngi
vay thụng qua: Sn xut, tip th, nhõn s, ti chớnh, chớnh sỏch ca Chớnh ph.
Nhúm t l o kh nng ti tr bng vn s hu: Thụng thng mt doanh nghip
phi cú vn s hu ti tr mt phn cho ti sn lu ng v ti sn c nh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
15
Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay tỷ lệ này vào khoảng 0,3 – 0,4 hoặc thấp hơn buộc ngân hàng phải
thận trọng và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay.
Tuỳ theo yêu cầu vay ngắn hạn hay trung và dài hạn mà ngân hàng tập trung chú
ý vào tỷ lệ tài trợ cho tài sản lưu động hay tài sản cố định. Khi cho vay ngắn hạn,
ngân hàng xem xét vốn lưu động tự có của doanh nghiệp. Một khoản xin vay ngắn
hạn có thể được ngân hàng chấp nhận nếu không làm xấu đi tình trạng tài trợ của
doanh nghiệp (ngân hàng sẽ cộng thêm khoản vay mới để xác định lại tỷ lệ này).
Nếu doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn thì khấu hao và thu nhập sau thuế cùng
với giá trị còn lại của tài sản cố định là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của ngân hàng.
- Các điều kiện kinh tế
Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của
khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách
hàng. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các
điều kiện kinh tế.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời
gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ
các điều khoản của các luật, các quy định. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều
cân nhắc kĩ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Nội dung chính của hợp đồng
tín dụng.
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
- Mục đích sử dụng: Khách hàng phải gi rõ vay để làm gì.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
16
- Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng. Số lượng tín dụng có thể được chia nhỏ trong khoảng thời gian
khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
- Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng đồng thời
các định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kì hạn tín
dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó.
- Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức
cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong hợp đồng tín dụng.
- Thời hạn tín dụng: ngân hàng thường xác định rõ thời hạn tín dụng trong
hợp đồng như tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm … kể từ lúc khoản cho vay đầu
tiên được phát ra đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. Cũng có trường hợp thời
hạn không xác định cụ thể trước mà tùy theo thời gian luân chuyển của vật tư hàng
hóa là đối tượng tài trợ của ngân hàng. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành
thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời gian trả nợ có thể được
chia thành nhiều kì hạn nợ nhỏ.
- Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có)

cho khoản tín dụng (kèm theo các hợp động phụ) như hợp đồng bảo lãnh, vật tư
hàng hóa trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá … Các nội dung
quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng
hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các đảm bảo
… đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kì hạn giải
ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền vay
một lần vào đầu kì. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp
tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn.
- Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả, cách trả).
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
17
- Các điều kiện khác: Tùy thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng,
bao gồm các thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm
soát vật thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong tỏa tài sản, điều kiện
và phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng …
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp
tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích,
đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì,
có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? … Quá trình này cho phép ngân hàng thu
thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt,
cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản
cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín
dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền
vay … khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Cho tài trợ gắn liền với kiểm

soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng
mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông
tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn
kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số
trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng
hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc”
trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của
khoản tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
18
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc
làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm
phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi …
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia
hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.

1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ được liên tục.
Với đòi hỏi của sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp phải luôn cải tiến kĩ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu
sáng tạo những mặt hàng mới. Trên thực tế không có doanh nghiệp nào có đủ 100%

vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà phải dựa vào một
phần nguồn vốn của ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết
phục vụ cho quá trình tái sản xuất và phát triển. Và cũng chính nhờ nguồn vốn này đã
góp phần cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn được thực hiện liên tục.
 Góp phần tăng nguồn vốn,nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệpvừa và nhỏ
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của kinh tế thị trường, quy luật này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tồn tại và không ngừng phát triển. Do có
những hạn chế nhất định về quy mô, trình độ quản lý, trình độ tay nghề lao động
cũng như trình độ khoa học công nghệ mà các DNVVN gặp nhiều khó khăn
trong quá trình cạnh tranh đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp nước ngoài. Để có lượng vốn lớn đầu tư sản xuất trong khi nguồn vốn tự
có có hạn mà khả năng tích lũy thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
19
vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn này của
doanh nghiệp bằng các nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ xã hội. Hơn nữa,
nguồn vốn này còn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp vì lãi suất phù hợp,
đảm bảo cho các doanh nghiệp nếu hoạt động tốt chi phí trả lãi ngân hàng sẽ
chiếm một tỷ lệ không đáng kể trên doanh thu thu được. Vì vậy có thể nói rằng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh của mình, mở rộng sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường trong cạnh tranh với một mức chi phí hợp lý.
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các dự án khả thi, tức là dự án có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn so với lãi suất mà ngân hàng đặt ra cho các doanh nghiệp, do đó
bắt buộc các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm những cơ hội kinh doanh tốt,
đồng thời phải biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tăng khả năng qua vòng

vốn và thu được lợi nhuận, có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng trả được
nợ và kinh doanh có lãi. Mặt khác, ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay
luôn thực hiện việc giám sát, kiểm tra tiến trình hoạt động, sử dụng vốn vay của
các doanh nghiệp, do đó góp phần thôi thúc các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn
và có hiệu quả.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.3.1. Nhân tố khách quan
 Thực trạng nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động nhiều tới công tác tín dụng do nhu cầu
tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Mọi biến
động của nền kinh tế trong và ngoài nước đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
tín dụng.
Một nền kinh tế đang trên đà phát triển ổn định, môi trường kinh doanh thuận
lợi, nhu cầu tín dụng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho doanh nghiệp đầu tư mở
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
20
rộng sản xuất. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao,
đầu tư không mang lại hiệu quả, hầu như các hoạt động sản xuất đều bị thu hẹp, nhu
cầu vốn cho đầu tư giảm mạnh, quy mô tín dụng ngân hàng bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đương đầu với các
đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cung loại và khác loại, đối với các DNVVN có công
nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đạt tiên chuẩn về chất lượng, mẫu mã, kinh nghiệm
quản lý yếu kém có thể dễ dàng bị đẩy ra khỏi thị trường. Điều này có ảnh hưởng
không nhỏ tới việc cho vay của ngân hàng do lo sợ về nguy cơ phá sản.
 Trình độ dân trí, tư cách đạo đức người vay
Trình độ dân trí, thói quen, phong tục tập quán, an toàn xã hội … là những nhân
tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô tín dụng của ngân hàng. Trình độ dân trí

thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân trí cao, sự hiểu biết xã hội
nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng như thấy được những thuận lợi của tín dụng ngân
hàng cũng dễ dàng hơn, vì vậy cơ hội mở rộng tín dụng cũng sẽ mở hơn. Ngược lại,
khi trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế thì không chỉ ngân
hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia cũng sẽ khó phát triển vững mạnh.
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp của 3 yếu tố: ngân hàng, khách hàng và sự tín
nhiệm lẫn nhau. Vì vậy để có thể mở rộng tín dụng đối với các DNVVN cũng cần
thiết có sự kết hợp của cả 3 yếu tố này, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng, là điều kiện để tín dụng tiếp tục tồn tại và mở rộng.
Tuy nhiên mặc dù cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhưng cũng không loại trừ trường
hợp khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo, chây ỳ không thực hiện những gì đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thực tế cho thấy hầu
hết các vụ đổ bể đều do lừa đảo gây ra, điều đó làm cho cán bộ tín dụng cầm chừng
trong cho vay nên chủ trương mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn hơn.
 Hệ thống pháp luật
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là điều kiện đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
21
bộ thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, nó tác động trở lại tới
việc cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này.
Một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng có
thể mở rộng một cách an toàn và có hiệu quả.

1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Trong hoạt động tín dụng, để có được đường lối đúng đắn thì việc xây dựng một
chính sách tín dụng hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách tín dụng chính là

kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo của nó, có ý nghĩa
quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng
đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phương hướng cho cán bộ tín dụng khi thực hiện
nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động tín dụng.
Ngược lại một chính sách tín dụng không đầy đủ, không thống nhất sẽ tạo ra
định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng
đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Quy trình tín dụng
Khi xem xét cho một doanh nghiệp vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện đầy đủ các
bước của quy trình tín dụng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng nhất nhất một
cách cứng nhắc mà cần có sự kết hợp linh hoạt với từng trường hợp, từng đối tượng
khách hàng. Sự linh hoạt đó vừa đảm bảo an toàn vốn tín dụng, lại gây được cảm tình
cho khách hàng, tăng quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
 Lãi suất tín dụng
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định
mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Thông thường chính sách lãi suất được
quy định theo xu hướng là lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền
vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi phải

×