1
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Tổ
chức tiền thân của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng
Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo
Nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh
(Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ) ngày 01/01/1989, NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có chỉ thị số 400/CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Bình, có trụ sở tại Số 2 - Mẹ Suốt - TP Đồng Hới * Tel: (052)
822647 - 827151 * Fax : (052) 822647 - 823117.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và Công ty tài chính ban hành ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo
quyết định số 250/QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình được tổ
chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
121/12/1997(Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 có hiệu
lực kể từ ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc
biệt được tổ chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc Tổng công ty
Nhà nước do Hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành.
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có
con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng; đại diện theo uỷ quyền của
NHN0&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu
sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng
Bình
2.1.2.1 Chức năng của NHNo&PTNT Quảng Bình
Trực tiếp thực hiện kinh doanh tiền tệ đa năng, chủ yếu là huy động
nguồn vốn, cho vay nội, ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng đối với khách
hàng trong và ngoài nước theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam giao.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình
• Trước hết nhiệm vụ của ngân hàng là phải huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cả bằng
nội tệ và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng…
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, NHNN và các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vay vốn của NHNN, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
• Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi
thành phần kinh tế.
• Thanh toán: Thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản) và
thanh toán bằng tiền mặt.
• Kinh doanh ngoại hối
• Kinh doanh dịch vụ
• Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo trực thuộc trên địa bàn.
• Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
• Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hợp vốn đồng tài trợ,
liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khác khi được NHNo Việt Nam cho phép.
• Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn
(nếu được Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp giao).
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình
Giám đốc
Phòng
Tổ chức
Cán bộ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tín dụng,
thẩm định
Phòng
Kiểm tra - KTNB
Phó
Giám đốc
Phòng Kế toán -
Ngân quỹ
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
Hành
chính
Phòng
Điện
toán
Phó Giám đốc thường trực
6 NHNo loại II tại 6 huyện
4 NHNo loại II tại TP Đồng Hới
11 phòng giao dịch
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới NHNo Tỉnh còn có 10 NHNo loại III và 11 phòng giao dịch trực thuộc
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay NHNo Quảng Bình có 345 Cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại Thành phố Đồng Hới (NHNo Cấp I).
6 NHNo loại III tại 6 huyện, 4 NHNo loại III trên địa bàn Thành phố
Đồng Hới trực thuộc NHNo tỉnh.
11 NHNo liên xã trực thuộc NHNo huyện (phòng giao dịch). Tất cả
các NHNo cấp II và phòng giao dịch đều nhận khoán theo cơ chế 496A.
Lãnh đạo NHNo tỉnh: 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, 8
phòng nghiệp vụ tham mưu: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tín dụng, phòng
Kế hoạch, phòng Kế toán-Ngân quỹ, phòng Thanh toán quốc tế, phòng Kiểm
tra kiểm toán nôị bộ, phòng Điện toán, phòng Hành chính.
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Đối với các NHTM thì vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng
có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn
huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại… song cơ bản và quan trọng nhất vẫn
là nguồn vốn huy động, nó cho thấy khả năng tồn tại và chức năng trung gian
tài chính của ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn tạo
tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đạt được hiệu quả
cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Quảng Bình .
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo Quảng Bình qua các năm
Đơn vị : Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn vốn huy động 663.224 812.731 1.189.328 149.507 22,54 376.597 246,62
1 Tiền gửi các TCKT 86.743 103.024 219.344 16.281 18,77 116.320 112,91
2 Tiền gửi tiết kiệm 361.808 508.949 721.928 147.141 40,67 212.979 41,85
3 Phát hành kỳ phiếu, TP 32.192 29.230 27.500 - 2.962 - 9,20 - 1.730 - 5,92
4 Tiền gửi KBNN 102.114 84.932 112.200 - 17.182 -16,83 27.268 32,11
5 Tiền gửi các TCTD 52.669 20.933 24.956 - 31.736 - 60,26 4.023 19,22
6 Tiền gửi Ngoại tệ (quy VNĐ) 27.431 65.328 83.000 37.897 138,150 17.672 27,05
7 Tiền gửi khác 267 335 400 68 25,47 65 19,40
(Nguồn : Các báo cáo tổng kết hàng năm của phòng kế hoạch - NHNo QB.)
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế còn nghèo
nhưng nguồn vốn huy động của NHNo Quảng Bình vẫn tăng đều qua các
năm.
Cụ thể, năm 2007 đạt 1.189,328 tỷ đồng, tăng 376,597 tỷ đồng so với năm
2006, so với kế hoạch trung ương giao đạt 100%. Năm 2006 đạt 812,731 tỷ
đồng, tăng 149,507 tỷ đồng so với 2005.
Xét về nguồn vốn huy động: Qua bảng 2.1, ta thấy rõ nguồn vốn huy
động từ tiền gửi của các TCKT và tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng khá nhanh
qua các năm, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Điều này khẳng định tầm quan
trọng, tính ổn định của nguồn tiết kiệm từ dân cư trong hoạt động của ngân
hàng hiện tại cũng như trong các năm tiếp theo. Cụ thể, Năm 2007 so với
2006 tiền gửi của các TCKT tăng 116,320 tỷ đồng (+ 112,91%), chiếm tỷ
trọng 18,44% tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi tiết kiệm tăng 212,979 tỷ
đồng (+41,85%) chiếm tỷ trọng 60,7% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006
so với 2005 tăng 16,281 tỷ đồng (+18,77%) đối với tiền gửi của các TCKT,
tăng 147,141 tỷ đồng (+40,67%) đối với tiền gửi tiết kiệm. Cùng với đó, tiền
gửi của KBNN cũng tăng đáng kể, đặc biệt là trong năm 2007, chiếm tỷ trọng
9,43% tổng nguồn vốn huy động; điều này có được là do tiền gửi tiết kiệm
của KBNN là nguồn huy động có chi phí thấp nên NHNo&PTNT Quảng Bình
luôn duy trì ở mức cao. Ngoài ra, các nguồn huy động khác cũng tăng nhưng
không đáng kể, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Hơn nữa,
điểm đáng chú ý ở đây là nguồn vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu lại có xu hướng giảm qua các năm. Điều đó cho thấy ngân hàng chưa
đặc biệt chú trọng vào hình thức huy động này.
Xét về cơ cấu loại tiền: nét nổi bật đó là huy động ngoại tệ quy đổi đều
tăng qua các năm; năm 2007 đạt 83 tỷ đồng, tăng 17,672 tỷ đồng (+27,05%)
so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 6,98% tổng nguồn vốn huy động; năm
2006 đạt 65,328 tỷ đồng, tăng 37,897 tỷ đồng (+138,15%), chiếm tỷ trọng
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
8,04% tổng nguồn vốn huy động. Tuy còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhưng
cũng đủ để nói lên nỗ lực đáng kể của NHNo&PTNT Quảng Bình. Có được
điều đó là do các năm ngân hàng đã có những chính sách lãi suất áp dụng đối
với việc huy động ngoại tệ được cải thiện, nâng cao hơn, hấp dẫn hơn và
mang tính cạnh tranh.
Để phấn đấu đạt được kết quả như trên thì trong những năm qua NHNo
Quảng Bình đã có những chính sách, giải pháp cụ thể:
- Quan tâm đến mạng lưới huy động vốn, ngoài hệ thống NHNo các
cấp phủ tới tận các phường xã còn có hàng trăm tổ nhóm vay vốn làm công
tác vận động tiết kiệm, có giao chỉ tiêu cho từng đơn vị, từng nhân viên cán
bộ ngân hàng.
- Thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch.
- Thực hiện thu hút khách hàng tiền vay, làm tốt các khâu dịch vụ đã
góp phần gián tiếp thu hút khách hàng mở tài khoản.
- Đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm, mở ra nhiều hình thức tính lãi
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của các tầng lớp dân cư.
- Nhận định tình hình, xu thế lãi suất của từng thời kỳ để có những biện
pháp huy động kịp thời, chỉ đạo theo từng địa bàn có cạnh tranh hay không để
điều hành áp dụng linh hoạt lãi suất phù hợp với từng địa bàn.
- Chú trọng tập trung khai thác các khách hàng lớn như: Hệ thống Bảo
hiểm y tế, BH xã hội, các đơn vị thuộc Tổng công ty, các đơn vị khác… đặc
biệt là tiền gửi Kho bạc Nhà nước.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Là một trung gian tài chính với chủ trương "đi vay để cho vay". Vì vậy,
vấn đề sử dụng vốn được NHNo Quảng Bình luôn chú trọng, quan tâm làm sao
để vừa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nhưng phải an toàn vốn mà vẫn
đạt được lợi nhuận cao, đó chính là sách lược quyết định đến sự tồn tại, phát
triển của NHNo Quảng Bình. Để đánh giá đúng vai trò của hoạt động tín dụng
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trong việc tạo ra doanh thu tài chính, tổng dư nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Bình tăng đều qua các năm. NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình đã đáp ứng nhu
cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo
tạo điều kiện cho những khách hành này có vốn để sản xuất kinh doanh. Khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông cho thấy uy tín cũng như
khả năng cho vay của ngân hàng tại địa phương là tương đối cao.
Bảng 2.2: Tổng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I Doanh số cho vay 600.620 658.828 1.540.527 58.208 9,7 881.699 133,83
II Doanh số thu nợ 476.840 604.160 1.167.353 127.320 26,7 563.193 93,22
III Dư nợ 977.720 1.119.204 1.490.499 141.484 14,47 371.295 33,17
Trong đó : Nợ xấu 21.329 41.064 44.524 19.735 92,53 3.460 8,43
Nguồn số liệu: Các báo cáo tổng kết hàng năm của phòng Tín dụng
Qua số liệu bảng 2.2 ta thấy cả doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ qua các
năm đều tăng với tỷ lệ khá cao và đạt 100% kế hoạch NHNo Việt Nam giao.
Đặc biệt tăng nhanh với con số khá lớn là năm 2007. Chứng tỏ việc tăng
trưởng tín dụng của NHNo Quảng Bình vừa thực hiện được mục tiêu kinh
doanh là tích cực mở rộng tín dụng nhằm đưa dư nợ bình quân cán bộ tín
dụng từ 3,2 tỷ năm 2006 tiến tới kịp với bình quân toàn ngành (9 tỷ/người)
và đến 31/12/2007 đạt 4,3 tỷ/người, vừa thực hiện được mục tiêu tài chính (vì
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
97% doanh thu từ tín dụng) nhưng cũng góp phần tích cực phục vụ phát triển
kinh tế tỉnh nhà, nhất là thị phần nông nghiệp - nông thôn tại Quảng Bình.
Ngoài ra, ta thấy tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2007 đạt
44,524 tỷ đồng, tăng 3,460 tỷ đồng (+8,43%) so với năm 2006, chiếm 2,99%
tổng dư nợ. Năm 2006 đạt 41,064 tỷ đồng, tăng 19,735 tỷ đồng (+92,53%) so
với năm 2005, chiếm tỷ trọng 3,67% tổng dư nợ. Xét về hình thức thì chỉ tiêu
này tăng là chưa tốt về chất lượng tín dụng, nhưng ở đây thực chất là do chủ
trương xữ lý tình huống của NHNo Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng trước khi cổ phần hoá, còn việc tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,99% (năm 2007);
3,67% (năm 2006) so với tổng dư nợ là hợp lý vì NHNo Việt Nam đưa ra chỉ
tiêu này là dưới 5% theo thông lệ thế giới.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế
Công tác thanh toán là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của công tác kế
toán, là cơ sở để tăng trưởng một số mặt hoạt động của đơn vị như: nguồn vốn,
tăng thu từ hoạt động thanh toán, cũng cố uy tín của ngân hàng trên địa bàn.
Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình nhưng việc triển khai, mở rộng các hoạt động
kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế đối với NHNo&PTNT Quảng
Bình là một bước tiến về chất trong hoạt động, góp phần nâng cao vị thế của
ngân hàng trên địa bàn; đồng thời góp phần thực hiện ttốt định hướng hoạt
động ngân hàng đa năng, hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập của Việt
Nam vào khu vực và thế giới.
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đơn vị: Nghìn USD
TT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chên
h lệch
Tỷ lệ
%
1
Tổng doanh số chi trả kiều
hối
5.363 8.384 9.167 3.021 56,33 783 9,34
2 Doanh số mua ngoại tệ 5.065 10.729 13.023 5.664 111,83 2.294 21,38
3 Doanh số bán ngoại tệ 9.127 10.389 13.356 1.262 13,83 2.967 28,56
4 Tín dụng ngoại tệ 9.459 13.481 13.037 4.022 42,52 - 444 - 3.30
5
Huy động vốn ngoại tệ
(gồm EUR quy USD)
1.715 4.059 7.092 2.344 136,68 3.033 74,72
6 Tổng doanh số TTQT 2.869 341 109 - 2.528 - 88,11 - 232 - 68
( Nguồn : Phòng kinh doanh ngoại tệ - thanh toán quốc tế -NHNo QB)
Qua bảng 2.3 ta thấy được Tổng doanh số chi trả kiều hối tăng tương
đối qua các năm: năm 2007 đạt 9.167 ngàn USD tăng 9,34% so với năm
2006, năm 2006 tăng 56,33% so với năm 2005. Đạt được điều đó là ngân
hàng đã áp dụng chi trả qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union đến tất
cả các chi nhánh, thực hiện một cách có hiệu quả nhờ áp dụng công nghệ hiện
đại, nhanh chóng, tiện lợi. Ngoài ra doanh số mua - bán ngoại tệ cũng tăng
đáng kể qua các năm, mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập tương đối.
Tín dụng ngoai tệ: Năm 2006 đạt 13.481 ngàn USD, tăng 42,52% so
với năm 2005; nhưng năm 2007 lại giảm 444 ngàn USD (- 3,3%) so với năm
2006, giảm là do trả nợ theo kế hoạch.
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, Tổng doanh số thanh toán quốc tế lại có xu hướng giảm. Năm
2007 đạt 109 ngàn USD, giảm 232 so doanh số năm 2006, giảm 68,04% so
năm 2006, hai năm liên tục sụt giảm (năm 2006 giảm so năm 2005 88,11%).
Lý do giảm là, trên địa này loại khách hàng này không nhiều (chỉ vài doanh
nghiệp), thường gắn với quan hệ vay vốn, khi họ không còn quan hệ tín dụng
nội tệ thì quan hệ thanh toán bị ảnh hưởng.
2.2 Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.2.1 Quy trình cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Quảng Bình
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp
đồng tín dụng, được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Thẩm định trước khi cho vay.
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.
- Điều tra, thu thập thông tin khách hàng; bao gồm: phân tích, đánh giá
khả năng tài chính, tình hình khả năng quan hệ với khách hàng…
- Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.
- Kiểm tra, thẩm định các dự án đảm bảo tiền vay.
- CBTD lập báo cáo thẩm định, ghi ý kiến của mình đề nghị không cho vay
hoặc cho vay. Nếu không cho vay thì nêu rõ lý do; nếu đồng ý cho vay thì ghi số
tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay… trình lãnh đạo phòng tín dụng.
- Nhận được hồ sơ vay vốn từ CBTD, trưởng hoặc phó phòng tín dụng
tiến hành kiểm tra lại thủ tục, hồ sơ vay, tài sản đảm bảo tiền vay… nếu
không có gì sai sót thì ghi ý kiến trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc được uỷ
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
quyền phê duyệt. Trong trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết của
Phó giám đốc , Giám đốc thì lập hồ sơ trình ngân hàng cấp trên phê duyệt.
Bước 2: Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
Trong khi cho vay quy trình thực hiện như sau:
- Ngân hàng và khách hàng cùng lập và thoả thuận ký hợp đồng tín
dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
- Ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng thông qua thủ tục
"giấy nhận nợ" kèm bảng kê chi phí vật tư hàng hoá hoặc hợp đồng, hoá đơn
mua hàng của khách hàng…
- Bộ phận kế toán lưu giữ hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay để
theo dõi kỳ hạn thu nợ, thu lãi tiền vay.
Bước 3: Thu nợ, thu lãi tiền vay.
- Đến kỳ hạn trả nợ, kế toán viên phần hành tiền vay trích tài khoản tiền
gửi khách hàng thu nợ và lãi, hoặc xử lý nợ nếu khách hàng không trả.
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ đối với các DNVVN tại
NHNo&PTNT Quảng Bình
Từ việc nhận thấy tiềm năng to lớn của loại hình doanh nghiệp này,
NHNo Quảng Bình đã chủ trương luôn mở rộng và tăng cường tín dụng cho
tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn, nhưng đặc biệt chú trọng tập
trung cho các DNVVN. Từ chủ trương đúng đắn, năm 2007 tình hình cho vay,
thu nợ, dư nợ đối với các thành phần DNVVN được thể hiện:
Nguyễn Thị Hải TCDN 46Q
14