Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.34 KB, 78 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
4
Chơng I. sự cần thiết phải tăng cờng thu hút nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển ngành công
nghiệp của Việt Nam
7
I. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài 7
1. Khái niệm và bản chất của đầu t trực tiếp nớc ngoài 7
2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài 8
II. Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển
ngành Công nghiệp Việt Nam 9
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài với quá trình CNH của các nớc đang phát
triển 9
2.Thực trạng ngành Công nghiệp Việt Nam và nhu cầu thu hút vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài 12
Chơng II. Thực trạng Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam
23
I. Qui mô và cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp Việt
Nam 23
1. Qui mô đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp 23
2. Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp 25
2.1 Cơ cấu theo chuyên ngành 25

2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu t 27
2.3 Cơ cấu theo địa bàn 28
2.4 Cơ cấu theo đối tác đầu t 29
II. Tình hình thu hút và sử dụng FDI của một số chuyên ngành Công
nghiệp
1


1. Công nghiệp dầu khí 31
2. Công nghiệp nặng 38
3. Công nghiệp nhẹ 51
4. Công nghiệp thực phẩm 58
III. Những đóng góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào sự phát triển của
ngành Công nghiệp Việt Nam 63
IV. Một số tồn tại, hạn chế đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công
nghiệp Việt Nam 69
Chơng III. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI
vào công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
I. Mục tiêu và định hớng phát triển Ngành công nghiệp trong thời gian tới
1. Mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam 76
2. Định hớng phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam 76
II. Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp trong thời gian tới
78
Kết luận

92
tài liệu tham khảo
94
2
Lời nói đầu
Trớc đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc cũng nh những
chuyển biến của bối cảnh quốc tế, Việt Nam đã tiến hành quá trình CNH,
HĐH nhằm thực hiện công cuộc đổi mới một cách toàn diện hơn. Tuy nhiên,
do xuất phát điểm của nớc ta quá thấp, kém nhiều so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới, chỉ dựa vào nguồn vốn trong nớc thì chúng ta không thể
thu hẹp khoảng cách trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý kinh
doanh và nhất là chất lợng sản phẩm, kỹ năng thâm nhập của hàng hoá nớc ta

vào thị trờng khu vực và thị trờng thế giới. Trong điều kiện đó, để tiến hành
CNH - HĐH đất nớc, đảm bảo duy trì nhịp độ tăng trởng kinh tế, thu hẹp
khoảng cách của nớc ta và các nớc trong khu vực, việc thu hút đầu t nớc
ngoài vào phục vụ chủ trơng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam là hết
sức quan trọng.
Thực tế cho thấy, trong mấy năm gần đây, dới sự tác động tích cực của quá
trình cải cách môi trờng đầu t và kinh doanh, các biện pháp khuyến khích và
hỗ trợ của nhà nớc, sự chủ động tích cực và sáng tạo của các doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất Việt Nam đã đạt đợc những kết quả nổi bật đóng góp
một phần không nhỏ cho quá trình CNH, HĐH của đất nớc (tốc độ tăng tr-
ởng bình quân của ngành công nghiệp khá cao (13,9%, tỷ trọng của công
nghiệp trong GDP liên tục tăng từ mức 23,5% năm 1996 lên mức 31,9% năm
2001 ). Mà đầu t nớc ngoài là một tác nhân quan trọng trong sự tăng trởng
này.
Cùng với chủ trơng mở cửa của Đảng và Nhà nớc, với Luật Đầu t nớc ngoài
(1987) đã từng bớc tạo ra môi trờng hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu
t và làm cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam ngày một đạt hiệu
quả hơn. Ngay từ năm 1998, ngành Công nghiệp đã đặt việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong chiến lợc phát triển của mình. Nguồn vốn đăng ký đầu t trực
tiếp nớc ngoài tính đến cuối năm 2002 đạt 22,16 tỷ USD: trong đó thời kỳ 1996-
2000 đạt 11,6 tỷ USD, tăng 30% so với 5 năm trớc với tỉ trọng vốn trong tổng
nguồn vốn ĐTNN không ngừng tăng lên, từ 41,5% giai đoạn 1988-1990, lên
52,7% giai đoạn 1991-1995 và 60,3% giai đoạn 1996-2002. Vốn thực hiện trong
lĩnh vực này cũng đạt tỉ lệ cao nhất so với các lĩnh vực khác và tỉ trọng tăng dần
từ 46% thời kì 1998-1990 lên 56% thời kì 1991-1995 và tăng lên 73% thời kì
1996-2002. Ngoài ra, tỷ trọng về doanh thu, xuất khẩu hay số lao động đều cao
3
hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên trong tình hình trong nớc và thế giới có
nhiều những thuận lợi và khó khăn khiến cho việc thu hút nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ, giải

quyết.
Nhận thức đợc tính cấp thiết của vấn đề, em đã mạnh dạn chọn đề tài khoá
luận: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam: Thực trạng
và giải pháp nhằm mục đích trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn thực trạng
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp của nớc ta hơn
một thập kỷ qua, rút ra những kết luận cần thiết, đề ra chủ trơng và một hệ thống
các giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn FDI vào ngành công
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Phơng pháp nghiên cứu của em là diễn giải - quy nạp: đa ra những số liệu
thống kê của từng lĩnh vực trong ngành Công nghiệp để phân tích, đánh giá, và
kết luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Sự cần thiết phải tăng tờng thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào Ngành Công nghiệp Việt Nam
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
Qua bài viết này, em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm
Thị Mai Khanh, giảng viên Khoa Kinh tế Ngoại thơng, Trờng Đại học Ngoại th-
ơng, ngời đã tận tình chỉ bảo, góp ý chu đáo để em có thể từng bớc hoàn thành
bài viết của mình.

4
Hµ Néi th¸ng 5 n¨m 2003
Sinh viªn thùc hiÖn
Lª Thanh H¬ng
5
Ch ơng I
Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút

nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
quá trình phát triển ngành công nghiệp
Việt Nam
I. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm và bản chất đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức đầu
t quốc tế chủ yếu mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu
t vào các dự án, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành các doanh nghiệp sản
xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại. Sự ra đời và phát triển của nó là kết
quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và phân công lao động quốc tế. Trên thực
tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nhìn chung
đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc xem xét nh một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu
tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển giao công
nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hởng kinh tế xã hội khác đối với nớc nhận
đầu t.
Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt nam, đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đợc
hiểu nh là việc các tổ chức, các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để
hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Dới góc độ kinh tế có thể hiểu đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức di
chuyển vốn quốc tế trong đó ngời sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia điều hành
và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu t.
Về bản chất, đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ
sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của các
công ty, tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Tiền đề của việc xuất khẩu t bản là t bản
6
thừa xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất của vấn đề đó là một

hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập
trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài.
Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vợt ra khỏi
khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên
phạm vi quốc tế.
2. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết định
đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình
thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc
về chính trị, không để lại gánh nặng cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh
tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực, chủ đầu t chỉ
đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số lĩnh vực nhất
định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nớc ngoài nhỏ
hơn hoặc bằng 49%; 51% còn lại do nớc chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó Luật
đầu t nớc ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100%
vốn nớc ngoài và quy định bên nớc nớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công
nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, là những mục tiêu mà
các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t
dới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t
từ nguồn lợi nhuận thu đợc.
II. Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào quá trình phát triển ngành công
nghiệp Việt Nam
Để làm rõ hơn vai trò của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với quá trình

CNH, HĐH của Việt Nam nói chung và Ngành Công nghiệp nói riêng, dới đây
7
xin dành riêng một mục đề cập đến vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở các nớc
đang phát triển trong bối cảnh hiện nay.
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài với quá trình CNH của các nớc đang phát triển
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hởng đến mức độ thành công khi thực hiện CNH của
các nớc đang phát triển trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, trong số đó có bốn yếu
tố cơ bản nhất đợc xem là điều kiện quyết định khả năng thực hiện CNH của các
nớc đang phát triển là vốn; công nghệ; kỹ thuật; nguồn nhân lực; cải cách thể chế
(thị trờng, hội nhập ). Đầu t trực tiếp nớc ngoài là loại hình hoạt động kinh tế hội
tụ tơng đối đầy đủ tiềm năng của bốn yếu tố trên. Có thể lý giải tiềm năng đó nh
sau:
Lịch sử phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài cho thấy thái độ của các nớc tiếp
nhận đầu t là từ thái độ phản đối (xem đầu t trực tiếp là công cụ cớp bóc đối với
thuộc địa), đến thái độ buộc phải chấp nhận, đến thái độ hoan nghênh Trong điều
kiện thế giới hiện nay đầu t trực tiếp đợc mời chào, khuyến khích mãnh liệt. Trên
thực tế đang diễn ra trào lu cạnh tranh quyết liệt trong việc thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài. Mặc dù, hiện còn nhiều tranh luận, còn những ý kiến khác nhau về vai
trò, về mặt tích cực, tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc tiếp nhận
đầu t, nhng chỉ điểm qua nhu cầu, qua trào lu cạnh tranh thu hút cũng đủ cho ta
khẳng định rằng đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay, đối với các nớc nhận đầu t, có
tác dụng tích cực là chủ yếu, đa phần các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài khi thực
hiện đều đa lại lợi ích cho nớc nhận đầu t. Đối với nhiều nớc, đầu t trực tiếp nớc
ngoài thực sự đóng vao trò là điều kiện, là cơ hội, là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình
trạng của một nớc nghèo, bớc vào quỹ đạo của sự phát triển và thực hiện công
nghiệp hoá. Vậy xuất phát từ những kỳ vọng nào mà hầu hết các nớc đang phát
triển lại có nhu cầu lớn về đầu t trực tiếp nớc ngoài nh vậy?
Thứ nhất, đầu t trực tiếp nớc ngoài có khả năng giải quyết có hiệu quả những
khó khăn về vốn cho công nghiệp hoá. Đối với các nớc nghèo, vốn đợc xem là yếu
tố cơ bản, là điều kiện khởi đầu quan trọng để thoát khỏi đói nghèo và phát triển

kinh tế. Thế nhng, đã là nớc nghèo thì khả năng tích luỹ vốn hay huy động vốn
trong nớc để tập trung cho các mục tiêu cần u tiên là rất khó khăn, thị trờng vốn
trong nớc lại cha phát triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp
hoá, nhìn chung các nớc đang phát triển đều gặp rất hiều khó khăn: mức sống
thấp, khả năng tích luỹ kém, cơ sở hạ tầng cha phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc
8
hậu, mức đầu t thấp nên kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp
tác kinh tế quốc tế, thiếu khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế
giới Giải pháp của các nớc đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu
t quốc tế. Trớc khi tiến hành đầu t các nhà đầu t nớc ngoài thờng có sẵn một số
điều kiện cơ bản nh vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, khả năng thị trờng tức là
nhà đầu t đã dự báo đợc phần nào hiệu quả có thể thu đợc đồng vốn đầu t. Hay nói
cách khác, các nhà đầu t chỉ xin phép triển khai dự án khi họ tính toán thấy độ rủi
ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là điểm u thế hơn hẳn của loại vốn đầu t trực
tiếp so với các loại vốn vay khác.
Thứ hai, thông qua các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc tiếp nhận đầu t
có thể tiếp nhận đợc những kỹ thuật mới, những công nghệ tiến tiến, góp phần cải
thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế
nói chung. Đồng thời, tạo ra các điều kiện kinh tế-kỹ thuật cho việc thực hiện cuộc
cải biến cơ cấu kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ Để thực hiện một số dự án đầu t có hiệu quả (khả năng sinh lời
lớn, thu hồi vốn nhanh) nhiều nhà đầu t đã chọn một số lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng nh viễn thông, tin học công nghiệp nh là điều kiện cho việc thực hiện các dự
án đầu t của mình. Bên cạnh đó, chính phủ các nớc nhận đầu t cũng thờng có
nhiều chính sách u đãi, khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn đầu t vào một số lĩnh
vực của công nghiệp, cơ sở hạ tầng quan trọng hy vọng thúc đẩy nhanh sự phát
triển của các lĩnh vực này. Nh vậy đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra điều kiện để góp
phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng của những nớc nhận đầu t.
Thứ ba, các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể thu hút một lợng lớn lao
động trực tiếp và tạo ra nhiều việc làm cho các dịch vụ tơng ứng. Thông qua việc

thực hiện các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể làm cho đội ngũ cán bộ của n-
ớc nhận đầu t qua việc tham gia vào hoạt động của liên doanh mà trởng thành hơn
về năng lực quản lý phù hợp với nền sản xuất hiện đại; hình thành một lực lợng
công nhân kỹ thuật hành nghề; tăng nguồn thu cho ngân sách.
Thứ t, đầu t trực tiếp nớc ngoài có các điều kiện cần thiết cho việc tạo lập
một hệ thống thị trờng phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp hoá,
tiếp cận và mở rộng đợc thị trờng mới; tăng cờng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
v.v Hình thành đợc các khu chế xuất, khu công nghiệp chủ lực; tạo ra các điều
kiện cơ bản cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi nớc, đặc biệt đối
với các nớc đang phát triển.
9
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển đóng vai trò
nh một cửa ngõ giúp các nớc này thoát khỏi những khó khăn về điều kiện kinh tế-
xã hội, đa các nớc đang phát triển bớc vào quỹ đạo của sự phát triển và của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng
bớc phát triển, trong đó ngành Công nghiệp Việt Nam đóng một vai trò không
nhỏ, vậy thực trạng ngành Công nghiệp Việt Nam trớc nhu cầu thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài ra sao sẽ đợc đề cập đến trong phần sau.
2. Thực trạng Ngành Công nghiệp Việt Nam hiện nay và nhu cầu thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong giai đoạn 1996-2001, tổng giá trị sản lợng công nghiệp đạt khoảng 997
ngàn tỷ đồng và có tốc độ tăng trởng bình quân 13,9%/năm. Trong thời gian đầu,
do môi trờng kinh tế trong nớc và quốc tế có nhiều thuận lợi nên mức tăng trởng
giá trị sản xuất công nghiệp đạt cao: 14,2% vào năm 1996 và 13,8% vào năm
1997. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 1998, do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực, làm cho thị trờng xuất khẩu bị thu hẹp, trong khi đó nhu cầu thị tr-
ờng trong nớc tăng chậm, nên tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp chỉ
đạt 12,5% vào năm 1998 và 11,6% vào năm 1999. Từ năm 2000 đến nay, tình hình
kinh tế trong nớc và khu vực đã có nhiều chuyển biến tích cực và dần thoát ra khỏi
cuộc khủng hoảng; đồng thời với những cải cách mạnh mẽ về môi trờng kinh

doanh, đầu t trong nớc và tác động của các biện pháp kích cầu, nên phát triển công
nghiệp đã bắt đầu phục hồi trở lại, đạt đợc tốc độ tăng trởng cao.Trong giai đoạn
1996-2001, các thành phần kinh tế hoạt động trong công nghiệp đều tăng trởng
khá, song khu vực công ngiệp quốc doanh tăng thấp hơn so với khu công nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài và công nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, kể từ năm
2000, xu hớng tăng trởng công nghiệp theo các thành phần kinh tế đã có sự thay
đổi: khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bắt đầu giảm dần trong khi đó
khu vực công nghiệp trong nớc bắt đầu tăng dần. Có một số lý do nh sau: Do vốn
đầu t nớc ngoài là từ các nớc châu á nên mặc dù Việt Nam không nằm trong tâm
cơn bão tài chính tiền tệ khu vực, nhng cuộc khủng hoảng này đã giáng một đòn
mạnh vào đầu t nớc ngoài của Việt Nam. Do cuộc khủng hoảng này, các công ty,
tập đoàn quốc tế rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính nên họ đã rút vốn đầu t ra
khỏi các nớc đợc đầu t trong đó có Việt Nam. Tình hình cạnh tranh thu hút vốn
đầu t nớc ngoài trên thế giới và trong khu vực đang ngày càng trở nên rất gay gắt.
Cộng đồng quốc tế đánh giá môi trờng đầu t của Việt Nam còn cha hấp dẫn, có
nhiều rủi ro, chi phí đầu t cao, hệ thống tài chính ngân hàng cha hoàn thiện, sức
10
mua của thị trờng Việt Nam còn cha cao, cha tơng xứng với một nớc có 80 triệu
dân
Đồ thị 1: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế
( Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 294, tháng 11/ 2002)
Mặc dù phát triển công nghiệp trong thời gian qua đạt nhiều kết quả tích cực:
tỷ trọng công nghiệp trong GDP tiếp tục thay đổi theo hớng tăng dần, đã tăng lên
đáng kể từ mức 23,2% năm 1996 lên mức 31,9% năm 2001, góp phần quan
trọng vào tăng trởng chung của nền kinh tế; Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển
mạnh từ nền công nghiệp hớng nội, thay thế nhập khẩu sang nền công nghiệp h-
ớng ngoại, định hớng xuất khẩu song trớc yêu cầu đòi hỏi của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã đến gần và thực tế phát triển công nghiệp những năm qua
cũng đã đặt ra nhiều vấn đề:
* Hiệu quả sản xuất công nghiệp giảm

Phát triển công nghiệp trong thời gian qua chủ yếu mới chỉ là phát triển theo
chiều rộng, gia công, lắp ráp là chủ yếu, cha chú trọng đầu t và phát triển công
nghiệp theo chiều sâu, nâng tỷ trọng chế biến sâu, đảm bảo cung cấp nguyên
nhiên vật liệu đầu vào và dịch vụ hạ tầng hợp lý nên hiệu quả sản xuất công
nghiệp cha ổn định và thiếu vững chắc. Phần lớn các sản phẩm công nghiệp có
sức cạnh tranh kém trên thị trờng. Mức chênh lệch giữa tốc độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp và tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp có xu hớng doãng
rộng ra. Sự tăng trởng của nhiều ngành công nghiệp nh: chế biến thực phẩm và
11
Tố c độ (%)
1996 1997 1998 1999 2000 2001 9tháng2002
0
5
10
15
20
25
30
Tổng số(%) Quốc doanh(%) Ngoài quốc doanh(%) Đầu t n ớc ngoài(%)
đồ uống, dệt, may, da giày, sản phẩm thép và kim loại mầu, máy móc thiết bị cơ
khí, sản phẩm thiết bị điện, hoá chất, phân bón, lốp ô tô, ô tô, xe máy, giấy,
hàng điện tử, sản phẩm nhựa chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, bán
thành phẩm nhập khẩu có giá thành cao và luôn có xu hớng tăng trong những
năm qua. Nguồn nguyên liệu sản xuất trong nớc cha đáp ứng nhu cầu của nhiều
ngành công nghiệp chế biến nh: nguyên liệu nhựa sản xuất trong nớc mới đáp
ứng đợc 10% nhu cầu; khoảng 20%-30% vải sản xuất trong nớc đáp ứng đủ yêu
cầu may mặc xuất khẩu; nguyên phụ liệu giầy-da sản xuất trong nớc chỉ chiếm
25-30% nhu cầu; phần lớn cácloại nguyên liệu chính phục vụ sản xuất các sản
phẩm kỹ thuật điện phải nhập khẩu; sản xuất phôi thép trong nớc chỉ đáp ứng
khoảng 20% nhu cầu Điều này làm hạn chế khả năng tăng giá trị nội địa sản

xuất công nghiệp và góp phần làm cho hiệu quả sản xuất công nghiệp giảm.
* Trình độ công nghệ trang thiết bị lạc hậu
Thực trạng công nghệ trong một số ngành công nghiệp hiện đanglà một vấn
đề đáng lo ngại hạn chế năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cụ thể là:
trình độ công nghệ và thiết bị của ngành điện tử thấp hơn so với các nớc trong
khu vực khoảng từ 15-20 năm. Phần lớn các thiết bị công nghệ của ngành cơ
khí đã qua sử dụng trên 20 năm, lạc hậu về kỹ thuật, độ chính xác kém, quy mô
sản xuất khép kín, thiếu sự chuyên môn hoá. Công nghệ và thiết bị sản xuất
động cơ diezel chủ yếu đợc đầu t từ những năm 60 và 70 và có tỷ lệ đầu t đổi
mới rất hạn chế. Khoảng 30% sản lợng clinker đợc tạo ra từ những nhà máy có
công nghệ cũ kỹ và lạc hậu và trình độ công nghệ sản xuất ở hầu hết các cơ sở
nghiền xi măng đầu ở mức dới trung bình. Phần lớn thiết bị công nghệ sản xuất
giấy in báo, giấy bao bì lạc hậu từ 3-5 thập kỷ, sản xuất giấy in, viết đã qua sử
dụng trên 20 năm. Công nghệ lạc hậu đợc đầu t từ vài chục năm trớc với qui mô
nhỏ trong ngành thép chiếm khoảng 53% sản lợng toàn ngành, công nghệ tiến
tiến chiếm khoảng 31%. Trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất các loại hoá
chất cơ bản hiện tại rất lạc hậu và có quy mô sản xuất nhỏ từ vài trăm tấn/ năm
đến tối đa từ vài chục ngàn tấn/ năm trong khi đó quy mô sản xuất của các nớc
trong khu vực đã đạt đợc từ hàng chục ngàn tấn/năm đến hàng trăm ngàn tấn/
năm. Máy móc và công nghệ sản xuất phân bón hầu hết là lạc hậu, đã sử dụng
trên 25-30 năm (trừ công nghệ sản xuất xút, sản phẩm cao su, ắc quy, pin, chất
tẩy rửa, hoá mỹ phẩm trong những năm qua đã đợc tiến hành đầu t đổi mới và
áp dụng công nghệ mới loại trung bình tiên tiến). Các nhà máy sợi dệt-nhuộm
trong ngành dệt may mới thay thế đợc khoảng 30% công nghệ-thiết bị hiện đại,
12
còn lại khoảng 70% công nghệ-thiết bị đã sử dụng trên 20 năm và hầu nh đã hết
khấu hao.
Ngoài ra, vấn đề chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế. Kết quả khảo sát
gần đây ở 90 doanh nghiệp công nghiệp với 147 công nghệ đợc chuyển giao
cho thấy, chất lợng và hiệu quả chuyển giao công nghệ còn hạn cế do thiếu sự

lựa chọn công nghệ tối u, trình độ công nghệ cha phù hợp và đặc biệt là giá trị
chuyển giao phần mềm về bí quyết công nghệ còn rất thấp (tỉ lệ phần mềm chỉ
chiếm 17%, đầu t trang thiết bị 83%). Do đó, nhìn chung khả năng vận hành
công nghệ mới còn nhiều hạn chế; trình độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của
đội ngữ kỹ s, cán bộ kỹ thụat và công nhân vận hành còn yếu kém; hiệu suất sử
dụng thực tế chỉ đạt tối đa 70-80% công suất, nhiều dây chuyền thiết bị đã qua
sử dụng có ứng dụng công nghệ tự động điều khiển trong ngành dệt nhng chỉ
đạt hiệu suất sử dụng 50-60%.
Có thể đánh giá chung trình độ công nghệ và trang thiết bị sản xuất của ngành
công nghiệp nớc ta ở mức trung bình yếu (không kể các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài) so với các nớc công nghiệp phát triển là lạc hậu từ 2 đến 3 thế
hệ: tỷ lệ trang thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm 60-70%, công
nghệ tiến tiến và hiện đại khoảng 30-40%. Điều này là một trong những nguyên
nhân chính làm giảm đáng kể năng suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm
công nghiệp khi hội nhập.
* Chất lợng và năng suất lao động công nghiệp thấp
Lao động công nghiệp hiện còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lực lợng lao
động của cả nớc. Trình độ lao động, trình độ nghề nghiệp trong ngành công
nghiệp cha thể đáp ứng đợc yêu cầu và đòi hỏi của quá trình phát triển công
nghiệp trong thời gian tới và là một trong những nguyên nhân quan trọng làm
hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý ở các doanh
nghiệp. Hiện có khoảng 73% của lực lợng lao động công nghiệp không có trình
độ chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ này cao nhất trong ngành công nghiệp khai thác
(80%) và thấp nhất trong ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nớc
(41%). Ngoài ra, tỷ lệ đào tạo công nhân, kỹ thuật viên và kỹ s cha phù hợp. Tỷ
lệ đại học/ trung cấp/ công nhân kỹ thuật là 1/0,83/4,7 trong khi của thế giới tỷ
lệ đại học/ trung cấp/ công nhân kỹ thuật là 1/2,5/3,5.
Công tác đào tạo và đào tạo lại lực lợng cán bộ, công nhân kỹ thuật cha đợc
13
quan tâm đúng mức, hợp tác đào tạo giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo tr-

ờng học cha có hiệu quả dẫn đến tình trạng thừa lao động giản đơn, thiếu lao
động kỹ thuật; chất lợng lao động thấp, lạc hậu, bỡ ngỡ trớc kỹ thuật, quản lý và
công nghệ mới. Do trình độ công nghệ và trang bị lạc hậu cùng với trình độ lao
động hạn chế nên năng suất lao động công nghiệp và chất lợng sản phẩm công
nghiệp không cao. Năng suất lao động trung bình trong ngành công nghiệp tính
theo giá trị gia tăng công nghiệp của Việt Nam năm 2001 thấp hơn so với các n-
ớc ASEAN khác nh: Indonexia 2,5 lần; Philippines 5 lần; Thái Lan 3,8;
Singapore 7,3; Singapore 22,8 lần.
* Đầu t cho công nghiệp cha đợc quan tâm đúng mức và hiệu quả thấp
Tỷ trọng đầu t cho công nghiệp mặc dù chiếm khoảng 40% tổng vốn đầu t
toàn xã hội, song tổng vốn đầu t cho công nghiệp cha đủ để cơ cấu lại ngành.
Cơ cấu đầu t của các ngành công nghiệp cũng nh tỷ trọng vốn tham gia của các
thành phần kinh tế cha thực sự hớng tới một nền kinh tế thị trờng hoà nhập và
cạnh tranh quyết liệt. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực công nghiệp có vai trò và tác
động lớn nh cơ khí chế tạo máy móc và thiết bị, công nghiệp nguyên liệu cha
đợc quan tâm đầu t đúng mức. Trong khi đó có những chơng trình đầu t lớn
trong ngành xi măng, thép không mang lại kết quả nh mong muốn.
Từ những phân tích trên có thể nói công nghiệp nớc ta tăng trởng nhanh nhng
hiệu quả không cao, xu hớng diễn ra là giá trị sản xuất ngày càng tăng, nhng tỷ
lệ giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất ngày càng giảm, nếu trớc đây tỷ lệ giá
trị tăng thêm khoảng trên dới 38% thì những năm gần đây giảm dần còn 32%
và nay chỉ còn 30-31%. Nghĩa là chi phí trung gian tăng dần từ 67% lên 69-
70%. Nguyên nhân chính là các ngành gia công lắp ráp tăng nhanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu nh: lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị gia đình, hàng điện tử, gia
công kim loại và phụ kiện. Trong khi đó các ngành có tỷ lệ giá trị tăng thêm lớn
lại giảm đi nh: khai thác dầu khí, phân bón, hoá chất
Tất cả những yếu kém trên là nhân tố tiềm ẩn luôn tạo ra khả năng mất ổn
định, làm giảm tính cạnh tranh và không vững chắc của công nghiệp nớc ta.
Biết đợc những nhân tố bất lợi để khắc phục, đồng thời tranh thủ khai thác triệt
để các điều kiện thuận lợi đang có, đó là tình hình chính trị ổn định, đờng lối

phát triển kinh tế đúng đắn, những u đãi về chính sách đầu t, đặc biệt là việc thu
14
hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ mở ra cơ hội phát triển cho ngành
công nghiệp cũ và mới trong những năm tới. Theo dự đoán của các chuyên gia,
nhịp độ tăng trởng công nghiệp của nớc ta dự tính trong những năm tới có khả
năng đạt từ 14-16%và năm 2003 với mục tiêu 14-14,5% là khả thi. Riêng khu
vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn là khu vực có tốc độ tăng trởng cao từ
16-20%. Để đạt kế hoạch tăng trởng trên, các chuyên gia đầu t ớc tính năm
2003 cần khoảng 369,6 nghìn tỷ đồng vốn đầu t cho các ngành công nghiệp.
Mà nguồn vốn huy động từ nguồn vốn công cộng chỉ đáp ứng khoảng 53% nhu
cầu, vậy gánh nặng sẽ trông chờ nhiều vào các nguồn vốn đầu t nớc ngoài (47%
tơng đơng khoảng 173,712 nghìn tỷ đồng). (Nguồn: Báo Đầu t số 11 ra ngày
5/3/2003).
Các doanh nghiệp FDI vào ngành Công nghiệp tuy mới hoạt động trên thị tr-
ờng Việt Nam nhng đã thể hiện đợc sức mạnh của mình. Với những u thế về kỹ
thuật, công nghệ, khả năng dồi dào về vốn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm
trong nền kinh tế thị trờng và lĩnh hội đợc các bí quyết kinh doanh từ các công
ty mẹ. Các doanh nghiệp FDI thờng có quy mô lớn, trình độ trang bị kỹ thuật
hiện đại, khả năng quản lý và điều hành tốt hơn các doanh nghiệp trong nớc.
Tiền lơng trả cho ngời lao động tại các doanh nghiệp FDI cao hơn hẳn các
doanh nghiệp trong nớc, góp phần tăng thu nhập cho ngời lao động. Việc trả l-
ơng cao ở các doanh nghiệp FDI nh một nam châm vô hình thu hút dần các bàn
tay khéo léo và trí tuệ ngời Việt Nam vào làm việc. Tính đến cuối năm 1996, l-
ơng bình quân một lao động trong các doanh nghiệp FDI là 91 USD/ tháng, t-
ơng đơng với khoảng một triệu đồng Việt Nam.
Bên cạnh mục đích các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam để tìm kiếm thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm thì phần lớn các doanh nghiệp vào Việt Nam để sử dụng
lao động với giá rẻ hoặc sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ nhằm chế biến cho
xuất khẩu. Một khối lợng lớn sản phẩm của Việt Nam đợc xuất khẩu ra thị tr-
ờng quốc tế bởi các doanh nghiệp FDI, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp

liên doanh, đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể, góp phần mở rộng giao lu thơng
mại quốc tế. Tính đến cuối năm 1996, kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp FDI là 792 tr. USD, chiếm 33% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
Theo số liệu thống kê, giá trị sản lợng toàn ngành công nghiệp năm 1999 đạt
trên 116 nghìn tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 1998. Trong đó, khu vực doanh
15
nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ trọng 43,48% toàn ngành, tăng 4,52% (các doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp tăng 6,02%). Khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng 21,7%, tăng 8,8%. Đặc biệt, khu vực có vốn đầu t n-
ớc ngoài chiếm tỷ trọng 34,75%, tăng khoảng 20%. Giá trị sản lợng toàn ngành
công nghiệp nửa đầu năm 2000 đạt 100.586 tỷ đồng, bằng 54,3% kế hoạch năm
và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trớc. Đây là tốc độ tăng cao nhất kể từ năm
1996 (tăng 13,2%), năm 1997 (tăng 13,6%), năm 1998 (tăng 12,6%) và năm
1999 (tăng 10,3%). Trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nớc Trung ơng tăng
10,8% (các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp tăng 14,4%), khu vực doanh
nghiệp nhà nớc địa phơng tăng 14,6%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 18,5%
và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng 15,7%.
Nhận thức đợc vai trò của FDI và tính tất yếu của việc mở cửa thu hút các
nguồn lực bên ngoài, ngành Công nghiệp Việt Nam đã đề ra một số định hớng
thu hút, sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài:
+ Khuyến khích đầu t vào các dự án phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hớng tăng mạnh những sản phẩm công nghệ chế biến, giảm dần xuất
khẩu sản phẩm thô, phát huy nhiều lợi thế so sánh của đất nớc. Những u đãi
nhằm khuyến khích đầu t đối với các dự án này bao gồm:
- Dự án xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm đợc hởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp u đãi là 20% trong thời gian 10 năm, đợc miễn thuế lợi tức trong
thời gian 1 năm kể từ năm kinh doanh có lãi, giảm 50% trong thời gian tối đa 2
năm tiếp theo. (Điều 46, 48 khoản 1- Luật ĐTNN tại Việt Nam -2000)
- Dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm đợc hởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp u đãi là 15% trong thời gian 12 năm, đợc miễn giảm thuế lợi tức 2

năm kể từ năm kinh doanh có lãi, giảm 50% trong tối đã 3 năm tiếp theo. (Điều
46, khoản 2, Điều 48 khoản 2 Luật ĐTNN tại Việt Nam-2000)
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 50%, đáp ứng
đợc các điều kiện quy định, đợc phép thành lập kho bảo thuế (Manufacturing
Bonded Warehouse) đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật t nhập khẩu phục vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá đa vào kho bảo thuế cha thuộc diện chịu
thuế nhập khẩu.
- Các dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao hoặc xuất khẩu toàn bộ sản phẩm đợc lựa
16
chọn hình thức đầu t thích hợp, kể cả hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài.
Ngoài ra, còn ban hành những giải pháp đồng bộ về thuế suất nhập khẩu chi
tiết phụ tùng nhằm khuyến khích mạnh sản xuất hớng vào xuất khẩu.
+ Chú trọng những ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao (tin
học, vật liệu mới, tự động hoá, dầu khí, )
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN có dự án đầu t vào các lĩnh vực ứng dụng và
phát triển công nghệ cao, dịch vụ khoa học và công nghệ đợc áp dụng thuế suất,
thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động.
(Điều 46, khoản 4/ Luật ĐTNN tại Việt Nam-2000)
- Doanh nghiệp có đầu t vào các hoạt động khoa học và công nghệ, nếu sử
dụng đợc giao đất thuê để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, thì
đối với phần đất này doanh nghiệp đợc hởng u đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và diện tích sử dụng đất.
+ Tạo điều kiện thu hút đầu t nớc ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất:
- Đối với các KCN, KCX, các nhà đầu t nớc ngoài đợc khuyến khích đầu t với
chính sách u đãi tiền thuê đất, miễn giảm thuế, giảm giá nhiều loại dịch vụ.
- Hỗ trợ về vốn tín dụng đầu t, đào tạo nguồn nhân lực cung cấp miễn phí
thông tin trong quá trình khảo sát, lập dự án đầu t, cung cấp điện nớc đến tận
hàng rào dự án. Hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng kể cả chính sách
chi hoa hồng phí và tiền thởng cao nhất cho ngời giới thiệu đầu t.

+ Tiếp tục thu hút ĐTNN trong các lĩnh vực quan trọng: tìm kiếm, thăm dò, và
khai thác dầu khí và phát triển các cơ sở công nghiệp hạ nguồn dầu khí. Thăm dò
khai thác tài nguyên khoáng sản Việt Nam; đầu t sản xuất phôi thép, hoàn
nguyên quặng, cán thép lá, thép hợp kim, thép hình,
+ Tập trung khuyến khích các dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng lốp ô tô, xe
máy; sản xuất lắp ráp thiết bị xe máy, thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải và cho
các ngành công nghiệp khác.
+ Ưu tiên các dự án điện tử, điện gia dụng chú trọng vào sản xuất linh kiện điện,
17
điện tử, màn hình vi tính; thiết bị phần mềm tin học, điện tử công nghiệp, phục
vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu; các dự án điện gia dụng xuất khẩu trên 80%.
+ Khuyến khích đầu t vào các lĩnh vực thu hút nhiều lao động nh các dự án về
may mặc-da giầy xuất khẩu; sản xuất nguyên liệu, phụ kiện cho may mặc, da
giầy.
Với những định hớng trên, ngành Công nghiệp Việt Nam đã đạt đợc những kết
quả đáng kể: Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành công nghiệp trong
thời gian từ năm 1988 đến 19/10/2002 là 2522 dự án, với 18.217,4 triệu USD
vốn đăng ký, chiếm 59,8% về số dự án và chiếm 42,7% về vốn đăng ký. Số cơ sở
công nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tăng từ 666 lên 1063 đơn vị. Điều dó đã
góp phần vào tăng giá trị sản xuất toàn ngành năm 2002 lên 14,5%, vừa vợt mục
tiêu 14% vừa cao hơn tốc độ tăng 14,2% của năm 2001. Đến năm 2002 là năm
thứ 12 liên tục tăng trởng công nghiệp đạt đợc 2 chữ số, đa qui mô công nghiệp
năm 2002 gấp 4,8 lần năm 1990, một kỷ lục về tốc độ tăng cao, liên tục và kéo
dài mà các thời kì trớc cha bao giờ đạt đợc. Tuy nhiên bên cạnh đó còn những
mặt tồn tại, hạn chế mà ngành Công nghiệp vẫn cha khắc phục đợc, khiến cho
dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cha đợc phát huy hết thực lực của nó cũng nh
gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài trong quá
trình triển khai dự án, vì vậy sau đây xin đi sâu hơn vào thực trạng đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào ngành Công nghiệp Việt Nam.
Ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm qua đã và đang phát triển với

một phần giúp sức của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nh thế nào sẽ đợc
trình bày cụ thể hơn ở Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành
Công nghiệp Việt Nam.
18
Ch ơng II
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam
I. Quy mô và cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam
1. Quy mô đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Công nghiệp Việt Nam
Trong những năm gần đây, thông qua các hình thức liên doanh hoặc đầu t
100% vốn nớc ngoài, ngành công nghiệp nớc ta đã đạt đợc mục tiêu thu hút vốn
và kỹ thuật của nhiều nớc để phát triển, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá tiêu
dùng cho xã hội. Giá trị sản lợng của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
(doanh nghiệp FDI) chiếm tỷ trọng 23,8% trong tổng giá trị ngành công nghiệp
của cả nớc. Một số ngành quan trọng có năng lực sản xuất tăng nhanh nh ngành
thép, ngành lắp ráp ôtô xe máy, điện tử, công nghiệp hàng tiêu dùng.
Công nghiệp khu vực có vốn đầu t nớc ngoài xuất hiện đã trở thành một bộ
phận quan trọng của nền công nghiệp nớc ta, đã chiếm tỷ trọng lớn và ngày một
gia tăng nhờ có tốc độ tăng khá cao. Nếu trớc đây khu vực này hầu nh không có
gì, thì đến nay đã chiếm 35,7% toàn bộ ngành công nghiệp. Tốc độ tăng của khu
vực này nhìn chung cũng cao hơn hẳn tốc độ tăng của công nghiệp trong nớc.
Nhờ có sự tăng trởng cao của công nghiệp khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài đã kéo tốc độ chung của toàn ngành công nghiệp lên.
Để có thể thấy rõ tác động của khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
ngành Công nghiệp nh thế nào xin xem tốc độ tăng trởng của các khu vực
DNNN, khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn ĐTNN so với toàn ngành
trong đồ thị sau.
Đồ thị 2 : Tốc độ tăng của ngành Công nghiệp so với năm trớc (%)
19

Tốc độ tăng (%)
0
5
10
15
20
25
1995 1999 2000 2001 2002
Toàn ngành Khu vực ngoài quốc doanh
Khu vực DNNN Khu vực có vốn ĐTNN
(Nguồn: Thời báo kinh tế số 17-22/ Ngày 7-2-2003)
Tính đến ngày 20/12/2002 cả nớc có 3669 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn
đầu t là 39.104,74 tr.USD, trong đó có 2431 dự án đầu t vào ngành công nghiệp
với số vốn đầu t đăng ký (TVĐK) 22.160,753 tr.USD, chiếm 66,3% số dự án với
56,67% tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của cả nớc. Tổng vốn đầu t đăng ký
(TVĐK), vốn pháp định (VPĐ) và vốn đầu t thực hiện (ĐTTH) thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1 : Tình hình FDI vào ngành công nghiệp
(tính đến ngày 20/12/2002, chỉ tính những dự án còn hiệu lực)
FDI Cả nớc Ngành công
nghiệp
Tỷ lệ % so với tổng số các
ngành
Tổng số dự án 3669 2431 66,3
TVĐK (Tr.USD) 39.104,74 22.160,75 56,67
VPĐ (Tr.USD) 18.103,68 10.257,77 56,912
ĐTTH(Tr.USD) 20.739,30 13.343,30 64,338
(Nguồn: Vụ QLDA - Bộ KH&ĐT)
Những số liệu trên cho thấy FDI vào công nghiệp chiếm hơn một nửa số dự
án FDI của cả nớc, trong đó số vốn đăng ký, vốn pháp định hay vốn đầu t thực

hiện đều chiếm trên 50% so với cả nớc. Ngoài ra, tỷ trọng về doanh thu, xuất
khẩu, việc làm cho ngời lao động đều cao hơn so với các lĩnh vực khác và theo
con số thống kê cha đầy đủ thì các tỷ lệ đó lần lợt là 79,7%; 69% và 78,8%.
Điều này có ý nghĩa rất lớn là chúng ta đã thu hút đợc phần lớn FDI vào khu
vực sản xuất công nghiệp, phù hợp với mục tiêu thu hút đầu t nớc ngoài phục vụ
chiến lợc công nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nớc.
2. Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành công nghiệp
2.1 Cơ cấu theo chuyên ngành
Theo số liệu thu thập đợc, nếu chia Ngành công nghiệp thành 19 chuyên
ngành nhỏ gồm: Cơ khí; Chế biến dầu khí; Dệt - may; Rợu - bia - nớc giải khát;
Vật liệu, sản phẩm nội thất xây dựng; Luyện kim; Hoá chất; Điện tử - tin học;
Thực phẩm; Điện và dịch vụ điện; Da - giầy; Nhựa và các sản phẩm nhựa; Hàng
20
công nghiệp nhẹ; Giấy và các sản phẩm giấy; Khoáng sản, vàng bạc đá quý;
Khai thác than; Dầu thực vật; Thuốc lá; Mỹ phẩm thì ngành Cơ khí đứng đầu tất
cả các ngành về số dự án, tổng vốn đầu t đăng ký, vốn đầu t thực hiện cũng nh
doanh thu. Cho đến nay các con số lần lợt là 194 dự án với tổng vốn đầu t đăng
ký 2,412 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 17,7%; 20,3% vốn đầu t thực hiện; 16% về
doanh thu.
Tiếp đến là ngành Da - Giầy, xếp thứ nhất về số lợng lao động và kim ngạch
xuất khẩu, thứ ba về doanh thu nhng vốn đầu t lại xếp thứ 11 trong số 19 chuyên
ngành cơ bản của công nghiệp. Bên cạnh đó là ngành Điện tử - Tin học, xếp thứ
hai về doanh thu (sau Cơ khí) và kim ngạch xuất khẩu (sau Da Giầy), mặc dù
vốn đầu t xếp thứ 8. Một lĩnh vực thu hút và hấp dẵn các nhà đầu t nớc ngoài
nữa là sản xuất Bia - Rợu - Nớc giải khát với số nộp Ngân sách luỹ kế rất lớn
(128tr.USD) trong khi đó các ngành khác có số nộp Ngân sách nhỏ chỉ trên dới
40 tr.USD.
Nếu phân chia Ngành công nghiệp thành 4 chuyên ngành khác nhau là:
Công nghiệp Dầu khí; Công nghiệp nặng; Công nghiệp nhẹ; Công nghiệp thực
phẩm thì tình hình đầu t FDI vào các chuyên ngành công nghiệp thể hiện ở biểu

sau:
Bảng 2: Tình hình FDI vào các chuyên ngành công nghiệp
(tính tới ngày 20/12/2002 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Số dự án TVĐK
(tr.USD)
VPĐ
(tr.USD)
ĐTTH
(tr.USD)
CN
2189 18.887,8 8.991,82 11.430,05
% 100 100 100 100
CN dầu khí
29 3.195,45 2.184,58 3.510,73
% 1,32 16,9 24,3 30,7
CN nhẹ
975 5.061,29 2.247,40 2.355,69
% 44,5 26,8 25 20,6
21
CN nặng
995 8.195,84 3.482,57 4.167,10
% 45,5 43,4 38,7 36,5
CNthựcphẩm
190 2.435,22 1.077,27 1.396,53
% 8,68 12,9 12 12,21
(Nguồn: Vụ QLDA - Bộ KH&ĐT)
Bảng 2 cho thấy, nếu theo số dự án thì ngành công nghiệp nặng đứng đầu
với 995 dự án, chiếm 45,5% tổng số dự án FDI toàn ngành công nghiệp. Tiếp
đến là ngành công nghiệp nhẹ, với 975 dự án chiếm 44,5% tổng số dự án FDI
toàn ngành công nghiệp. ở đây, các dự án tập trung chủ yếu vào lĩnh vực Dệt -

may và Da - giầy. Đây là hai lĩnh vực thu hút nhiều lao động, máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ không đòi hỏi quá hiện đại mà chỉ ở mức trung bình tiên
tiến. Vốn đầu t cho một dự án không đòi hỏi quá lớn.
Ngành công nghiệp thực phẩm với 190 dự án (chiếm 8,68%). Đây là ngành
có tỷ lệ vốn đầu t thực hiện so với vốn đăng ký cao: 51,3% (sau ngành công
nghiệp dầu khí), tập trung chủ yếu vào lĩnh vực Rợu - Bia - Nớc giải khát.
Cuối cùng là ngành Dầu khí, mặc dù hạn chế về đối tác đầu t cũng nh số
dự án, nhng đây là ngành có tỷ lệ vốn đầu t đăng ký trên vốn đầu t thực hiện cao
nhất: 91,01% và cũng là ngành có tỷ lệ vốn đăng ký bình quân cho một dự án
cao nhất: 110,87 tr.usd/dự án. Đây cũng là ngành có tỷ lệ đóng góp vào GDP
và mức thu nhập bình quân của ngời lao động cao nhất nớc.
2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu t
Trong các hình thức đầu t, hình thức BOT và Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(HĐHTKD) rất khiêm tốn cả về số dự án lẫn vốn đầu t. Chủ yếu vẫn là hình
thức 100% vốn nớc ngoài chiếm 57,6% số dự án, 41,4% vốn đầu t đăng ký,
43% vốn đầu t thực hiện và hình thức liên doanh chiếm 39,5% số dự án, 55,2%
vốn đăng ký và 56,1% vốn đầu t thực hiện so với toàn ngành.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tập trung chủ yếu vào các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động để sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt may, giày
dép, hàng tiêu dùng, công nghệ chế biến Khối doanh nghiệp này đã tạo ra hơn
300.000 việc làm.
Đối với hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài, nhà đầu t đợc chủ động hơn
22
trong lựa chọn địa điểm thực hiện dự án, điều hành sản xuất-kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp thực chất là các chi nhánh, các công ty con trong mạng lới toàn
cầu của các công ty đã quốc gia, nên có nhiều thuận lợi trong tiếp cận thị trờng
thế giới. Tuy nhiên, vì toàn bộ quá trình kinh doanh do nhà đầu t nớc ngoài chi
phối nên cần có qui định ngăn ngừa họ không trung thực trong báo cáo tài
chính, gian lận thơng mại, cạnh tranh không lành mạnh, chèn ép các doanh
nghiệp trong nớc

Hình thức liên doanh chủ yếu ở các lĩnh vực kinh tế quan trọng nh dầu khí,
sản xuất xi măng, sắt thép, hoá chất, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử Các liên
doanh đã góp phần vực dậy nhiều ngành công nghiệp Việt Nam (bị suy thoái do
thiếu vốn, thiếu vật t, công nghệ lạc hậu, mất thị trờng ), cung cấp nhiều sản
phẩm quan trọng cho nền kinh tế mà trớc đây vẫn phải nhập khẩu. Đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp liên
doanh đã trởng thành nhanh chóng về mọi mặt, tiếp thu đợc công nghệ mới,
kiến thức và kinh nghiệm quản lí của nớc ngoài. Tuy nhiên vẫn còn hiện tợng
một số đối tác nớc ngoài trong liên doanh đã khai vống các chi phí đầu t, nâng
giá thiết bị, máy móc góp vốn và nguyên liệu đầu vào, hạ giá đầu t thông qua
chuyển giá với công ty mẹ để thu lợi nhuận từ bên ngoài mà bên phía Việt Nam
không có khả năng kiểm soát đợc.
Ngoài hai hình thức đầu t chủ yếu vào ngành công nghiệp nói trên, còn có
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu áp dụng trong lĩnh vực thăm
dò, khai thác dầu khí. Hình thức này đã góp phần tích cực vào việc phát triển,
hiện đại hoá ngành dầu khí, đồng thời đã tạo điều kiện cho Việt Nam tiến hành
thăm dò đánh giá trên diện tích rộng nguồn tài nguyên dầu khí.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc từ các hình thức đầu t với nớc ngoài thì
ngành Công nghiệp vẫn cần phải cải thiện môi trờng đầu t thuận lợi, thông
thoáng hơn nữa để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
và tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cho hợp lí hơn.
2.3 Cơ cấu theo địa bàn
Cho tới nay đã có hơn 47 tỉnh thành phố có các dự án đầu t nớc ngoài vào
ngành công nghiệp đang hoạt động với tổng số dự án 1.441, tổng vốn đầu t
đăng ký là 16.138,28 tr.USD.
23
Bảng 3: Đầu t vào ngành Công nghiệp theo một số địa phơng
(tính đến tháng 8/2002)
Thành phố Số dự
án

Vốn ĐTĐK
(tỷ USD)
Doanh thu
(tỷ USD)
Kinh ngạch XK
(tỷ USD)
TP. Hồ Chí Minh 923 2,98 3,197 0,988
Đồng Nai 389 3,584 1,584 1,86
Bình Dơng 274 1,3 0,957
Hà Nội 52 0,567 0,539
Bà Rịa-Vũng Tầu 71 3,683 0,795 2,072
( Nguồn: Vụ Quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t VN )
Các tỉnh thành phía Nam vẫn chiếm u thế hơn trong việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài so với các nơi khác do đã có nhiều chính sách thu hút đầu t hợp
lí, tạo thuận lợi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho các nhà đầu t, có những
địa phơng đãtrải thảm đỏ sẵn sàng để đón các nhà đầu t nớc ngoài.
2.4 Cơ cấu theo đối tác đầu t
Cho tới nay đã có hơn 45 nớc và nền kinh tế có dự án đầu t sản xuất công
nghiệp vào nớc ta (không kể các dự án thăm dò khai thác dầu khí). Trong đó,
Nhật Bản và Hàn Quốc là hai nớc có vốn đầu t thực hiện tơng đơng nhau nhng
các dự án từ các nhà đầu t Hàn Quốc đang dẫn đầu về doanh thu, xuất khẩu và
tạo việc làm cho ngời lao động. Điều này có ý nghĩa là các nhà đầu t Hàn Quốc
rất chú ý khai thác thị trờng lao động rẻ của Việt Nam để gia công chế biến
hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, rất tiếc là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực đã gây ra khủng hoảng kinh tế trầm trọng cho Hàn Quốc và ảnh hởng xấu
tới tình hình đầu t của Hàn Quốc vào nớc ta.
Bảng 4: Tình hình đầu t vào ngành Công nghiệp theo đối tác đầu t
(tính đến cuối năm 2001)
Số dự
án

Tổng VĐK
(triệu USD)
Tên nớc
Hơn 1,3 tỷ USD 163 2,14 Nhật Bản
24
151 1.833 Hàn Quốc
262 1.655 Đài Loan
91 1.489 Singapore
12 1.325 Liên bang Nga
Từ 500-1000 triệu USD 71 742,2 Hồng Kông
37 709,0 Hoa Kỳ
30 701,3 Malaysia
15 527,8 British Virgin
Island
(Nguồn: Vụ Quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t VN)
Các dự án có tổng vốn đăng ký từ 100tr.USD đến dới 400 tr.USD gồm có
các nớc Thái Lan, Anh, Hà Lan, Bermuda, Indonesia, úc, Pháp, Đan Mạch.
Còn lại là các nớc có vốn đầu t dới 100 tr.USD, trong đó có 11 nớc và vùng
lãnh thổ chỉ có 1 dự án đầu t. Achentina là nớc có một dự án với vốn đầu t thấp
nhất (120.000 USD).
Về đối tác là các khối kinh tế: Số liệu thống kê cho thấy dẫn đầu vẫn là
những nhà đầu t từ khối các nớc Đông Bắc á, tiếp đến là các nớc ASEAN. Các
nớc EU đứng vị trí thứ ba và các nớc Đông Âu cũ mà chủ yếu là Liên Bang Nga
đứng ở vị trí thứ t. Các nhà đầu t khối Đông Bắc á không những dẫn đầu về số
dự án, vốn đăng ký mà còn vợt lên hơn hẳn các khối khác về vốn thực hiện
(chiếm 54,8%), doanh thu (61,3%) và nhất là xuất khẩu (tới 78,3%). Các nớc
ASEAN, chủ yếu là Singapore và Malaysia, Thái Lan cũng có tỷ trọng đầu t và
thực hiện đầu t khá vào các ngành công nghiệp của nớc ta. Khối các nớc EU có
tiềm lực công nghiệp mạnh nhng mức độ huy động đầu t công nghiệp vào nớc
ta cũng chỉ mới ở vị trí thứ ba sau ASEAN. Có một ý kiến cho rằng do Việt

Nam là thị trờng kinh tế mới nổi, hệ thống luật, nhất là luật kinh tế cha hoàn
chỉnh, thủ tục hành chính phức tạp, không minh bạch, rõ ràng, làm cho các nhà
đầu t phơng Tây e ngại. Họ cho rằng khó có sự cạnh tranh lành mạnh tại Việt
Nam, nhất là cạnh tranh với các nhà đầu t phơng Đông theo kiểu á Đông. Đây
cũng chỉ là một loại ý kiến nhng chúng ta cũng vẫn phải nghiên cứu kỹ trong
25

×