Lời mở đầu
Trong hoạt động kinh tế sôi động ngày nay, mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều
nỗ lực tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế nhằm khai thác tiềm
năng để phát triển kinh tế, tìm cho mình một vị trí vững chắc trong bức tranh kinh
tế toàn cầu trong giai đoạn phát triển mới của thế giới ở Thế kỷ XXI.
Nhận thức rõ vấn đề này, những năm qua, chúng ta đã kiên trì tiến hành
công cuộc "đổi mới" với phơng châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các n-
ớc" và thu đợc những thành tựu đáng khích lệ và việc Việt Nam tham gia đầy đủ
vào ASEAN và APEC là một bằng chứng tiêu biểu. Trên đà phát triển phù hợp với
quy luật chung và vì sự phát triển lâu dài của đất nớc, sau ASEAN mục tiêu của
chúng ta sẽ là hội nhập vào WTO. Diễn đàn thơng mại lớn nhất hiện nay, nơi
chúng ta có điều kiện gia nhập thực sự vào đời sống kinh tế thế giới và đã tiến
hành những thủ tục ban đầu để gia nhập.
Để có thể thực hiện những mục tiêu trên, cùng với nhiều ngành kinh tế mũi
nhọn khác, ngành Dệt - May thực sự là chiếc cầu nối Việt Nam với thế giới. Nhờ
phát huy những thế mạnh sẵn có trong nớc và tận dụng những thuận lợi bên ngoài
ngành Dệt - May không chỉ có vị trí then chốt trong giai đoạn hiện nay mà ngay
cả khi chúng ta tham gia vào WTO, hội nhập thế giới sâu sắc hơn. Hơn thế nữa,
sản phẩm của ngành thuộc loại nhạy cảm trong thơng mại quốc tế, có rất nhiều
các vấn đề phức tạp phát sinh cần giải quyết khi kinh doanh mặt hàng này. Trong
khuôn khổ hạn hẹp của khóa luận này tôi cố gắng tìm hiểu "Những thách thức và
cơ hội đối với ngành Dệt - May khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thơng Mại Thế
giới.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổ chức thơng mại Thế giới và Hiệp định đa sợi
Chơng 2: Thực trạng hoạt động của ngành dệt-may Việt nam trong những năm
qua.
Chơng 3: Định hớng đẩy mạnh xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng dệt
may việt nam
Mặc dù đã có 3 năm trang bị kiến thức tại trờng Đại học Ngoại thơng và có
một số kinh nghiệm nhất định trong thực tế kinh doanh xuất nhập khẩu. Song
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô và những ai
quan tâm đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trờng Đại học Ngoại thơng, Công ty
XNK tổng hợp Vạn xuân - BQP, Bộ Thơng mại, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Vinatex,
các doanh nghiệp XNK hàng dệt-may. Và đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn Tiến sĩ
Nguyễn Hữu Khải đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
chơng I
tổ chức thơng mại thế giới (wto)
và hiệp định đa sợi
1.1. tính tất yếu của sự ra đời tổ chức thơng mại thế giới
1.1.1 Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại - tiền thân của Tổ chức
Thơng mại Thế giới
1.1.1.1 Bối cảnh ra đời của GATT
Sau hơn 7 năm chính thức hoạt động, Tổ chức Thơng mại Thế giới đã có
những đóng góp bớc đầu vào sự phát triển của nền thơng mại thế giới và từng bớc
tỏ rõ sự thích ứng với vai trò của một cơ quan điều tiết mậu dịch quốc tế. Đạt đợc
nh vậy một phần cũng vì Tổ chức Thơng mại Thế giới đã kế thừa và phát huy các
thành quả mà các tổ chức tiền thân của nó là Hiệp định chung về thuế quan và th-
ơng mại đã tạo đợc. Do đó, để hiểu sâu hơn về Tổ chức Thơng mại Thế giới
không thể không nghiên cứu về GATT.
Nhìn lại lịch sử ta nhận thấy phải đến cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV thị
trờng thế giới mới bắt đầu đợc hình thành rõ nét. Thời gian sau đó cho đến chiến
tranh thế giới lần thứ II mặc dù thị trờng thế giới liên tục phát triển song cha có
Hiệp định thơng mại đa biên nào điều chỉnh. Thời gian này, các cờng quốc kinh tế
đồng thời cũng là các cờng quốc quân sự thờng chủ động sử dụng chiến tranh để
phân chia lại thị trờng.
Kể từ sau năm 1945, với cục diện thế giới mới và thắng lợi của phe Đồng
minh trong Chiến tranh thế giới lần thứ II, nớc Mỹ có ý đồ thiết lập lại các thể chế
chính trị, kinh tế có lợi cho mình. Đồng thời, nhiều nớc khác cũng có nhu cầu xây
dựng các cơ chế mới để điều chỉnh mối quan hệ quốc tế, duy trì hoà bình, ổn
định, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài. Trong bối cảnh đó, hàng loạt tổ chức
lớn của thế giới đợc ra đời: Liên hợp quốc (UN) đợc thành lập; về tiền tệ có Quỹ
tiền tệ Quốc tế ra đời; về tài chính có Ngân hàng thế giới (WB); về thơng mại là
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại.
Cụ thể, từ năm 1945, song song với việc chuẩn bị thành lập Tổ chức thơng
mại quốc tế (ITO), 23 nớc đã tiến hành 123 cuộc thơng lợng kéo dài với các nỗ
lực nhằm đơn giản hoá các thủ tục, không ngừng nhằm giảm bớt hàng rào thuế
quan, tạo môi trờng thơng mại quốc tế tự do. Kết quả ngày 30/10/1947 Hiệp định
chung về thuế quan và thơng mại đợc ký kết, có hiệu lực từ 1/1/1948. Buổi đầu
thành lập GATT chỉ có 23 nớc thành viên nhng đến cuối năm 1994, tổ chức này
đã quy tụ đợc 129 nớc thành viên và nhiều tổ chức liên chính phủ, chiếm trên
90% kim ngạch thơng mại của thế giới.
1.1.1.2 Các chức năng và nguyên tắc cơ bản của GATT
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại đợc thành lập nhằm tạo ra một
cơ sở đảm bảo về pháp lý, góp phần phát triển kinh tế, thơng mại thế giới với 3
chức năng cơ bản sau:
+ Là một luật lệ kinh tế chung đợc các bên nhất trí để điều tiết mọi hoạt
động thơng mại của các nớc tham gia ký kết.
+ Là một diễn đàn thơng lợng để thực hiện tự do hoá môi trờng kinh doanh
quốc tế, không ngừng tăng cờng và hoàn chỉnh các luật lệ mà Hiệp định đã đề ra.
+ Là một "Toà án" quốc tế để Chính phủ các nớc giải quyết tranh chấp
trong phạm vi các nớc thành viên .
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại là một văn kiện dài với 4 phần,
38 điều quy định chi tiết nhiều lĩnh vực. Các nguyên tắc chủ đạo trong hoạt động
của GATT bao gồm:
1. Không phân biệt đối xử trong thơng mại bằng cách dành cho nhau quy
chế đãi ngộ "Tối huệ quốc".
2. Thiết lập một cơ sở ổn định cho thơng mại thế giới thông qua việc thơng
lợng và thực hịên nghiêm túc các thoả thuận về thuế.
3. Quyền "Khớc từ" và khả năng có hành động cấp thiết, không thực hiện
một số nghĩa vụ trong thời hạn nhất định khi có lý do chính đáng về kinh tế và th-
ơng mại.
4. Bảo hộ mậu dịch bằng công cụ thuế quan là chính. Không tăng cờng bảo
hộ, có cơ chế thơng lợng hiệu quả để gỡ bỏ dần mọi rào cản thơng mại.
5. Khuyến khích việc cạnh tranh công bằng, cho phép đánh thuế đối kháng,
thuế chống bán phá giá, hoặc chống trợ cấp nếu bị thiệt hại do sản phẩm của nớc
khác bán phá giá hay trợ cấp gây ra.
6. Quan hệ "có đi có lại" bằng cách yêu cầu lẫn nhau những nhợng bộ tơng
tự nhằm khuyến khích mở cửa thị trờng.
7. Ưu tiên đặc biệt cho các nớc đang phát triển, ví dụ nh Hệ thống u đãi
phổ cập GSP, các u đãi trong việc tiếp cận thị trờng, không phải "có đi có lại " với
các nớc phát triển.
8. Công nhận các dàn xếp thơng mại khu vực và sự hoà nhập chặt chẽ hơn
các nền kinh tế quốc gia thông qua các liên kết khu vực này. Tuy nhiên, thuế hay
các quy định điều chỉnh thơng mại của các thành viên trong nhóm đối với các nớc
không phải là thành viên không đợc hạn chế hơn những gì đã áp dụng trớc khi
nhóm đợc thành lập.
1.1.2 Sự ra đời tất yếu của tổ chức thơng mại thế giới
Bên cạnh những thành công, GATT cũng gặp không ít trở ngại và còn
nhiều lĩnh vực hoạt động cha có hiệu quả. Thắng lợi của GATT trong việc cắt
giảm thuế quan, cùng một loạt nhân nhợng kinh tế trong những năm 70, 80 đã
khiến các chính phủ đa ra các hình thức bảo hộ khác nh tự nguyện hạn chế xuất
khẩu, trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, tăng cờng các biện pháp kiểm dịch,
nâng cao tiêu chuẩn hàng hoá nhập khẩu
Xu hớng quốc tế hoá đầu t quốc tế và trao đổi dịch vụ ngày càng tăng đang
là mối quan tâm lớn của nhiều nớc và đồng thời liên quan chặt chẽ đến sự gia
tăng liên tục của thơng mại hàng hoá thế giới thì lại không đợc GATT điều chỉnh.
Thậm chí ở một số lĩnh vực tuy đã đợc đa ra xem xét nhng còn nhiều lỗ
hổng đặc biệt là nông nghiệp và dệt may. Thể chế của GATT và hệ thống giải
quyết tranh chấp cũng bị một số nớc thành viên chỉ trích .
GATT đứng trớc thách thức mới khi thơng mại thế giới trở nên phức tạp
hơn nhiều so với những năm 1940. Cha bao giờ tính chất quốc tế của nền kinh tế
thế giới đợc thể hiện rõ nét nh ngày nay. Quá trình phân công lao động quốc tế đ-
ợc nâng cao và có ảnh hởng rộng khắp, dẫn đến sự bùng nổ của hoạt động thơng
mại quốc tế, dới nhiều sắc thái đa dạng. Cùng với thơng mại là vận tải, thanh
toán, đầu t, du lịch, viễn thông quốc tế tăng trởng với tốc độ chóng mặt.
Thực tế nêu trên đã dẫn đến một đòi hỏi tất yếu là phải cải cách GATT để
có một cơ chế mạnh hơn điều tiết thơng mại thế giới, tăng cờng và mở rộng hệ
thống đa biên này. Đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, vòng đàm phán Urugoay
mở ra với một trong những kết quả quan trọng là Tuyên bố MaraKesh do 104 nớc
ký ngày 15/4/1994 tại MaraKesh (Marốc), có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, quy định
thành lập Tổ chức Thơng mại Thế giớí để thay thế GATT.
Có thể nói Tổ chức Thơng mại Thế giới là hiện thân cho kết quả của vòng
đàm phán Urugoay và là sự kế thừa của GATT nhng chặt chẽ hơn về tổ chức, ràng
buộc hơn về phạm vi, mức độ và khối lợng thơng mại đợc điều chỉnh.
Với thể chế tơng đối lỏng lẻo của GATT, các nớc thành viên có thể lựa
chọn một số hiệp định trong một vòng thơng lợng, thực hiện nghĩa vụ đợc hởng
quyền lợi do hiệp định đó đem lại. Nhng đối với Tổ chức Thơng mại Thế giới tất
cả các nớc thành viên phải chấp nhận và thực hiện tất cả các hiệp định đã đợc
thoả thuận trong vòng đàm phán Urugoay trừ hệ thống các hiệp định thơng mại
đa phơng. Về phơng diện pháp lý, Tổ chức Thơng mại Thế giới là một tổ chức
quốc tế, nh các tổ chức quốc tế khác, quyết định của nó có tính chất ràng buộc
đối với các nớc thành viên. Còn GATT là một hiệp định nêu những nguyên tắc
chung đã đợc thoả thuận cụ thể. Nói cách khác, GATT dựa trên cơ sở Ad- hoc
gồm các vòng thơng lợng hơn là một cơ chế thờng trực. Do vậy, WTO có thể thúc
đẩy các nớc thực hiện nghĩa vụ hiệu quả hơn.
GATT chủ yếu chỉ điều chỉnh thơng mại hữu hình còn WTO đảm nhận
trách nhiệm lớn hơn, bắt đầu quá trình điều chỉnh tự do hoá thơng mại, dịch vụ
quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại và các biện pháp đầu t liên quan đến
thơng mại. Đây là đòi hỏi cấp bách vì thực tế những lĩnh vực này ngày càng trở
nên quan trọng hơn trong cơ cấu thơng mại quốc tế, đặc biệt đối với các nớc phát
triển tỷ trọng này thờng chiếm khoảng 65 - 70% thu nhập quốc dân.
Thông qua cơ chế xem xét định kỳ chính sách thơng mại của các nớc thành
viên WTO sẽ đa hệ thống chính sách kinh tế, thơng mại của các nớc thành viên
vào một thể hài hoà, thống nhất nâng cao tính trong sáng, rõ ràng và sự hiểu biết
lẫn nhau trong môi trờng mậu dịch toàn cầu.
Điểm mới nữa là WTO sẽ phối hợp nhiều hơn, chặt chẽ hơn với Liên hợp
quốc, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế gắn kết các vấn đề thơng mại với
tài chính, tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện cho việc phát triển toàn diện quan hệ kinh
tế quốc tế.
Sau hơn 14 năm kể từ ngày thành lập, GATT mới có trên 23 nớc thành viên.
Sau gần 46 năm hoạt động, Tổ chức này mới có 129 nớc tham gia, chiếm trên
90% thơng mại quốc tế. Nhng Tổ chức Thơng mại Thế giới thì chỉ 6 tháng sau khi
thành lập đã có hơn 132 nớc gia nhập. Theo dự tính trong vòng 3 năm tới số thành
viên sẽ lên tới 145 nớc chiếm gần 100% giá trị mậu dịch thế giới.
1
Trớc đây trong cơ chế của GATT, các nớc "lớn" thờng ngăn cản hay trì
hoãn việc thi hành các quyết định của ủy ban giải quyết tranh chấp thơng mại
quốc tế khi chúng không có lợi cho họ. Nhng đối với WTO, các quy định về giải
quyết tranh chấp thơng mại chặt chẽ, mạnh mẽ hơn nên các nớc có tiềm lực mạnh
cũng có ít khả năng trì hoãn việc khám xét và thi hành quyết định liên quan đến
tranh chấp thơng mại.
1.2. giới thiệu chung WTO
1.2.1 các chức năng nguyên tắc chủ đạo trong hoạt động của tổ
chức thơng mại thế giới
Có cùng mục tiêu chung với GATT trớc đây là thiết lập và củng cố môi tr-
ờng thơng mại tự do, lành mạnh trên toàn thế giới nên Tổ chức Thơng mại Thế
giới cũng có các nguyên tắc cơ bản giống với Hiệp định chung về thuế quan và
thơng mại trớc kia , đó là:
+ Không phân biệt đốỉ xử.
+ Bảo hộ bằng công cụ thuế.
+ Khuyến khích cạnh tranh công bằng.
+ Tạo lập cơ sở ổn định cho thơng mại thế giới.
+ Quyền" khớc từ" và khả năng có hành động cấp thiết.
+ Quan hệ "Có đi, có lại" .
+ Ưu tiên cho các nớc phát triển.
Với t cách là tổ chức thơng mại lớn nhất từ trớc đến nay, kế thừa và đợc
tăng cờng khả năng hơn GATT, WTO đảm nhận các chức năng chính sau đây:
+ Quản lý và giám sát việc thực thi các hiệp định thơng mại đa biên.
+ Giải quyết các tranh chấp thơng mại.
+ Hợp tác cùng các tổ chức quốc tế khác tham gia vào việc hoạch định
chính sách kinh tế toàn cầu.
1.2.2 bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của tổ chức thơng mại
thế giới
Để thực thi đầy đủ, kịp thời cảc trọng trách nêu trên, WTO có một hệ thống
pháp lý bao trùm lên Hiệp định GATT 1947, đồng thời với 12 Hiệp định kèm theo
về thơng mại hàng hoá các lĩnh vực riêng, Tổ chức thơng mại thế giới mặc nhiên
công nhận giá trị pháp lý của khoảng 2000 hiệp định và thoả thuận đã đợc thông
qua trong thời kỳ GATT tồn tại.
Trong cơ cấu của WTO cơ quan cao nhất là Hội nghị cấp Bộ trởng, bao
gồm đại diện của cả các nớc thành viên, đợc triệu tập ít nhất 2 năm 1 lần. Hội
nghị này quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mọi hiệp định thơng mại đa
biên.
Tuy nhiên công việc hàng ngày của WTO sẽ do một số cơ quan chức năng
giải quyết; chủ yếu là Đại hội đồng bao gồm tất cả các thành viên của WTO, có
nhiệm vụ làm báo cáo cho Hội nghị cấp Bộ trởng giải quyết các công việc thờng
nhật, Đại hội đồng nhóm thành 2 ủy ban: ủy ban đánh giá chính sách thơng mại
để đánh giá thờng xuyên các chính sách thơng mại của từng nớc thành viên và ủy
ban giải quyết các tranh chấp để giám sát các thủ tục giải quyết tranh chấp.
Đại hội đồng cũng chia sẻ trách nhiệm thành 3 Hội đồng:
- Hội đồng về thơng mại hàng hoá
- Hội đồng về thơng mại dịch vụ
- Hội đồng về sở hữu trí tuệ có liên quan đến thơng mại
Trực thuộc mỗi Hội đồng trên có các cơ quan chuyên môn.
Ba ủy ban khác đợc Hội nghị Bộ trởng thành lập và có nhiệm vụ báo cáo
lên Đại hội đồng, đó là:
- ủy ban về thơng mại và phát triển.
- ủy ban về cán cân thanh toán.
- ủy ban về ngân sách.
Mỗi hiệp định trong 4 hiệp định đa phơng của WTO có các cơ quan quản lý
riêng của mình với nhiệm vụ báo cáo lên Đại hội đồng.
Giúp việc cho bộ máy nêu trên là Ban th ký. Ban này có trụ sở tại Geneva,
Thụy Sỹ, nơi đặt trụ sở chính của WTO. Ban th ký có khoảng 450 nhân viên, đứng
đầu là Tổng giám đốc đợc chọn theo nguyên tắc nhất trí. Dới Tổng giám đốc có
Phó Tổng giám đốc (4 ngời ), Giám đốc các Ban chuyên trách do Tổng giám đốc
đề nghị và đợc Đại hội đồng thông qua.
Ngân sách của WTO vào khoảng 150 triệu USD (năm 2001) do các nớc
thành viên đóng góp theo tỷ lệ nhất định trong tổng giá trị hoạt động thơng mại
của chính mình. Một phần ngân sách của WTO đợc dùng để duy trì hoạt động của
trung tâm thơng mại Quốc tế.
1.2.3 những thành tựu chính trong quá trình hoạt động của tổ
chức thơng mại thế giới
Tổ chức Thơng mại Thế giới đã chính thức đi vào hoạt động đợc hơn 10
năm, trên cơ sở kế thừa và mở rộng về nhiều mặt Hiệp định chung về thuế quan
và thơng mại trớc kia trong 10 năm hoạt động với t cách của một tổ chức thơng
mại đa biên lớn nhất thế giới, WTO đã làm đợc nhiều việc không nhỏ, tỏ rõ sự
thích ứng của mình trong vị trí mới. Thậm chí nhiều ngời đã coi Tổ chức này nh
một liên hợp quốc về kinh tế.
Sau một năm chuyển đổi cùng tồn tại với GATT và một thời gian hoạt động
độc lập, đến nay WTO đã đứng vững và bắt đầu đi vào những năm tiếp theo một
cách vững chắc mà không để xẩy ra một biến động lớn. Đây là kết quả quan trọng
nhất bởi lẽ 129 nớc thành viên, chiếm tới hơn 90% giá trị thơng mại của một thế
giới hiện đại hết sức sôi động thì việc duy trì việc hoạt động kinh doanh quốc tế
không phải là dễ. Không những thế, hai năm đầu tiên của WTO còn đợc ghi nhận
từng mức tăng giá trị mậu dịch thế giới tới 100 tỷ USD. Danh sách 21 chính phủ (
trong đó có Việt Nam) đang ở những giai đoạn khác nhau của quá trình gia nhập
WTO cũng cho thấy phần nào kết quả hoạt động của tổ chức này.
Về các nội dung hoạt động cụ thể, WTO đã kế thừa xứng đáng GATT thậm
chí còn hiệu quả hơn trong một số lĩnh vực. Trớc hết phải kể đến việc giải quyết
các tranh chấp thơng mại. Ngay từ khi thành lập các bên ký kết đã đạt nhiều hy
vọng vào chức năng giải quyết tranh chấp của WTO sau khi đợc bổ sung nhiều
quyền hạn cũng nh thay đổi về cơ chế so với thời kỳ kém hiệu quả của GATT trớc
kia. Nếu nh trớc thời GATT các cờng quốc kinh tế thờng gây áp lực đối với việc
giải quyết tranh chấp hay cố tình trì hoãn việc thi hành phán quyết thì với các quy
định mới tình trạng đó sẽ khó tái diễn. Thực tế là chỉ trong 3 năm WTO đã thụ lý
hơn 60 hồ sơ tranh chấp. Một đặc điểm về các bên tham gia tranh chấp là bên
cạnh những"gơng mặt" quen thuộc nh Mỹ, EU, Nhật, Canada, các nớc đang phát
triển bắt đầu xuất hiện nhiều hơn, tiêu biểu nh Brasil, ấn Độ, Mehico, Singpore,
Thái Lan. Điều này cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của các nền kinh tế đang
phát triển nói chung trong kinh tế thế giới. Và phải chăng cơ chế giải quyết hiệu
quả của WTO đã tạo cơ hội để những "kẻ yếu" này lên tiếng bảo vệ quyền lợi cho
mình ? Thành công còn thể hiện ở sự đa dạng của các vấn đề tranh chấp, từ việc
áp dụng biện pháp kiểm dịch động thực vật đến các thủ tục cấp giấy phép hay
hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc bán phá giá hàng hoá, trợ cấp
hàng nông sản, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Nếu giải quyết tranh chấp là nội dung nóng hổi thì việc điều tiết thơng mại
hàng hoá lại là nội dung chính, truyền thống từ GATT, nay vẫn chiếm vị trí quan
trọng trong hoạt động của WTO. Hai năm qua các ủy ban của WTO đã giám sát
việc thực hiện các Hiệp định của vòng đàm phán Urugoay, soạn thảo và đệ trình
hàng loạt văn bản mới liên quan để củng cố môi trờng pháp lý cho thơng mại hữu
hình trên thế giới, đặc biệt là các văn bản liên quan đến các hạn chế số lợng, và
các biện pháp phi thuế quan. Kể từ mời năm lại đây WTO cũng bắt đầu đa dần 2
lĩnh vực "nhạy cảm" vẫn từng nằm ngoài khuôn khổ các nguyên tắc chung của
GATT trớc đây và hệ thống chung đó là hàng dệt may và nông nghiệp. Tuy là
những vấn đề phức tạp có tác động lớn đến quyền lợi sống còn của nhiều nớc lại
đợc điều chỉnh bằng các hiệp định song phơng trong thời gian dài (từ vòng đàm
phán Tokyo, 1974) nhng việc hợp nhất các lĩnh vực này dới sự điều chỉnh của
WTO đã đợc các nớc hởng ứng.
Về các thành công của WTO không thể không nói đến lĩnh vực lần đầu tiên
đợc điều chỉnh một cánh chính thức là dịch vụ, với hai thị trờng nổi cộm là tài
chính và viễn thông. Thắng lợi rõ nét nhất là thoả thuận đạt đợc về thị trờng thông
tin viễn thông quốc tế ký hồi 2/1997 và việc Nhật Bản mở cửa thị trờng bảo hiểm
trị giá tới gần 400 tỷ USD, chấm dứt tình trạng phân biệt đốỉ với nguyên tắc cơ
bản của GATT cũng nh WTO lâu nay. Các thị trờng hàng hải, dịch vụ chuyên
ngành cũng đợc xúc tiến ở các cấp độ khác nhau.
Ngoài các lĩnh vực quan trọng nêu trên WTO còn triển khai đồng thời
nhiều nội dung khác liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ các biện pháp tự vệ, các
hoạt động đầu t liên quan đến thơng mại, bốn hiệp định đa phơng, công tác đào
tạo, trợ giúp kỹ thuật cho các nớc thành viên WTO cũng đã tạo đợc mối quan
hệ mới với các tổ chức quốc tế lớn nh Liên hợp quốc, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân
hàng thế giới, tạo ra cơ chế hành động thống nhất trong điều hành kinh tế thế
giới, đồng thời khẳng định tính tổ chức lâu dài của WTO so với tính tạm thời của
GATT trớc kia.
Triển khai đợc nhiều công tác và thu đợc kết quả bớc đầu song WTO còn
nhiều vấn đề cần đợc tiếp tục giải quyết. Ngay nh công tác giải quyết tranh chấp
thơng mại quốc tế, dù đã cải tiến nhiều nhng một số trờng hợp phức tạp thì ủy
ban giải quyết tranh chấp vẫn tỏ ra chậm chạp, nh tranh chấp giữa Mỹ và Nhật
trong thị trờng phim ảnh, hay giữa Tây Ban Nha và Canada về đánh bắt cá hoặc
về luật Helms-Berton của Mỹ chống Cuba. Trong điều kiện mới, ủy ban giải
quyết tranh chấp bắt đầu có tình trạng quá tải, ảnh hởng không nhỏ tới kết quả
hoạt động.
Lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ thì cha tiến đợc bao nhiêu, trong khi khắp nơi
ngời ta phàn nàn về nạn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tởng chừng có thể dẫn tới
các cuộc chiến tranh thơng mại quy mô thế giới nh trờng hợp của Trung Quốc và
Mỹ, hay Mỹ và Nhật.
Tuy đã đầu t khá nhiều công sức nhng có lẽ hồ sơ ít khả quan nhất của
WTO là quan hệ thơng mại - phát triển và thơng mại môi trờng, có thể thấy một
số nớc thành viên của WTO là các nớc đang phát triển nhng vị trí của họ vẫn cha
cải thiện là bao, trừ một số nớc đang phát triển lớn nh Trung Quốc, ấn Độ,
Mehico, Brasil. Phần lớn còn lại, nhất là các nớc Châu Phi tham gia rất hạn chế
vào đời sống kinh tế thế giới so với tiềm năng của họ, hay có tham gia thì phải
chịu nhiều thiệt thòi. Tơng tự, vấn đề môi trờng đợc đề cập nhiều trong các vấn
đề hội nghị toàn cầu cũng nh khu vực, nhng vẫn còn thiếu nhiều biện pháp thực tế
hữu hiệu trong khi hàng hoá càng đợc sản xuất dồi dào bao nhiêu thì lợng chất
thải công nghiệp, chất thải tiêu dùng càng lớn, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
càng nhiều bấy nhiêu.
Thời gian tới WTO sẽ còn giải quyết không ít nhiệm vụ khó khăn. Cơ bản
nhất là tiếp tục thực thi các Hiệp định của vòng đàm phán Urugoay, các tuyên bố
của Hội nghị Bộ trởng tại Singapore, các quyết định và giải thích kèm theo. Bàn
bạc và thống nhất về tơng lai các nội dung còn cha triệt để nh thơng mại và đầu t,
chính sách cạnh tranh, nông nghiệp dệt may Vấn đề thơng mại và môi trờng còn
tiếp tục phải thảo luận, vì trong khi cha có một hệ thống tiêu chuẩn chung về môi
trờng có liên quan về thơng mại thì các nớc vẫn còn dùng vấn đề này nh một biện
pháp phi thuế quan để bảo hộ hay phân biệt đối xử trong buôn bán.
1.3 hiệp định đa sợi và tình hình thực hiện
1.3.1 Nội dung chính
Khi GATT đợc thành lập năm 1947, cha có hiệp định nào liên quan đến
hàng dệt may. Nhng chỉ đến cuối thập niên 50, sản phẩm nhạy cảm này đã phát
triển không ngừng. Trên thị trờng thế giới tình hình trở nên sôi động và các nớc
đã chủ động tìm đến hàng loạt hiệp định ngắn hạn rồi dài hạn để thu xếp thị tr-
ờng hàng dệt may. Đặc biệt là đối với một số nớc phát triển, đứng trớc sức ép
ngày càng tăng của các sản phẩm rẻ hơn từ các nớc đang phát triển làm cho hoạt
động buôn bán hàng dệt bị lệch khỏi các quy tắc cơ bản của GATT, làm sai lệch
cạnh tranh và thơng mại thông thờng. Trớc thực tế đó, đầu thập niên 60, lĩnh vực
dệt may đã đợc bàn đến trong khuôn khổ GATT nhng nh một trờng hợp ngoại lệ,
theo các quy tắc đàm phán riêng. Trên cơ sở các thoả ớc song phơng giữa các nớc
và đặc điểm tình hình, dới sự giám sát của GATT, Hiệp định về mậu dịch quốc tế
hàng dệt còn gọi là Hiệp định đa sợi đã đợc ký năm 1973 và có hiệu lực từ
01/01/1974.
Về cơ bản Hiệp định này cho phép các nớc phát triển thông qua các hiệp
định song phơng hay các hành động đơn phơng áp đặt hạn ngạch đối với hàng dệt
may nhập khẩu từ các nớc đang phát triển. MFA có giá trị hiệu lực đối với các n-
ớc tham gia ký kết chứ không phải là hiệp định bắt buộc với tất cả các nớc thành
viên GATT /WTO.
Mục tiêu tổng quát của MFA là :
+ Mở rộng và tự do hoá thơng mại quốc tế
+ Chống lại tình trạng rối loạn thị trờng.
+ Tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của các nớc đang phát
triển.
Hàng dệt may theo quy định của MFA chỉ giới hạn ở "vải, sợi và các sản
phẩm từ bông, len, sợi nhân tạo". Lần gia hạn trớc đây Hiệp định đa sợi có quy
định thêm lanh, tơ lụa pha sợi gai.
Nội dung chính của Hiệp định đa sợi có thể tóm tắt qua các điều khoản chủ
yếu nhất nh sau :
+ Điều 1 : Các biện pháp hạn chế đặc biệt trong thơng mại quốc tế về hàng
dệt may có thể đợc áp dụng trong một số thời gian hạn chế.
+ Điều 2 : Cho phép nớc nhập khẩu đơn phơng hạn chế nhập khẩu trong
thời gian một năm nếu việc nhập khẩu đó gây ra tình trạng rối loạn thị trờng, trừ
khi nớc xuất khẩu chấp nhận một giải pháp hợp lý khác.
+ Điều 3: cũng quy định rằng các biện pháp này chỉ đợc áp dụng đối với
những mặt hàng cụ thể và với nớc xuất khẩu những mặt hàng gây ra rối loạn thị
trờng đó.
* MFA còn cho phép nớc nhập khẩu áp dụng điều 3 chỉ khi họ đáp ứng đợc
các yêu cầu nghiêm ngặt của việc "Chứng minh tình trạng rối loạn thị trờng". Phụ
lục A của Hiệp định đa sợi quy định rõ ràng "Việc xác định tình hình rối loạn thị
trờng phải dựa trên những thiệt hại nghiêm trọng đối với nhà sản xuất nội địa
hoặc nguy cơ rõ ràng của các thiệt hại". MFA cũng quy định các thiệt hại phải đ-
ợc xác định trên cơ sở xem xét tình hình kinh tế của một ngành kinh tế nội địa cụ
thể và "Việc tăng nhanh, khối lợng lớn hàng nhập khẩu một cách rõ ràng (có thể
xác định đợc) chứ không phải dựa theo phỏng đoán, lập luận hay khả năng ít xảy
ra."
* Điều 3 cũng quy định về cơ chế "Tham vấn" khuyến khích các nớc thành
viên tổ chức các cuộc họp song phơng thảo luận về thơng mại hàng dệt may.
* Theo điều 3 nếu một nớc nhận thấy trên thực tế hàng dệt may nhập khẩu
đang gây rối loạn thị trờng nớc mình thì đầu tiên phải yêu cầu có cuộc tham vấn
với các nớc xuất khẩu có liên quan.
* Khi cuộc thảo luận đi đến thoả thuận thì các bên phải xây dựng thoả
thuận này theo quy định ở phụ lục B. Theo đó "mức hạn chế số lợng ban đầu sẽ
không thấp hơn mức nhập khẩu hay xuất khẩu thực tế của sản phẩm đó trong thời
gian 12 tháng, kết thúc vào 2 tháng trớc khi đa ra yêu cầu tham vấn" Phụ lục B
cũng quy định rằng mức nới lỏng các hạn chế nhập khẩu bình quân hàng năm
không đợc thấp hơn 6%. Một nớc nhập khẩu có thể áp dụng mức thấp hơn nhng
trong trờng hợp đặc biệt.
* Hiệp định đa sợi còn quy định về tính linh hoạt trong sử dụng hạn ngạch.
Nớc xuất khẩu có thể cho phép mở rộng hạn ngạch đã đợc phân bổ đối với nhóm
sản phẩm cụ thể trong thời gian nhất định theo một trong các cách sau :
- Chuyển hạn ngạch không dùng hết của một nhóm sản phẩm sang nhóm
sản phẩm khác đã dùng hết hạn ngạch; tỷ lệ cho phép là 7%.
- Sử dụng trớc hạn ngạch của năm tiếp theo; tỷ lệ cho phép là 5%.
- Sử dụng trớc hạn ngạch của năm trớc; tỷ lệ cho phép là 10%. Các nớc
nhập khẩu có thể áp dụng tỷ lệ thấp hơn trong trờng hợp đặc biệt, nhng tỷ lệ
Swing không đợc thấp hơn 5%.
+ Điều 4: Cho phép các nớc thành viên điều tiết thơng mại hàng dệt may
của mình thông qua các hiệp định song phơng mà không có nghĩa vụ phải dành
các quy định tơng tự cho các đối tác thơng mại khác.
Việc quản lý thực hiện MFA do ủy ban dệt tiến hành. ủy ban này gồm đại
diện của các bên ký kết Hiệp định đa sợi và do Tổng giám đốc GATT làm chủ
tịch. ủy ban này sẽ thành lập cơ quan giám sát hàng dệt để theo dõi trực tiếp tình
hình thực thi MFA.
1.3.2. Tình hình thực hiện hiệp định đa sợi
Trong thực tế thi hành Hiệp định đa sợi MFA các nớc thờng đạt đợc các
Hiệp định song phơng khác nhau đối với các nớc khác nhau. Tuy nhiên, hạn
ngạch quy định trong các Hiệp định song phơng thờng đợc phân theo 3 cấp. Mức
tổng cộng hay là mức hạn chế xuất khẩu của một nớc hàng năm. Trong hạn ngạch
tổng cộng này có hạn ngạch theo nhóm hàng và theo từng sản phẩm cụ thể.
Các sản phẩm không thuộc 3 cấp hạn ngạch trên thì đợc điều tiết bởi mức
tham vấn tính trong Hiệp định song phơng, nếu cần có thể đợc cấp hạn ngạch bổ
sung.
Trong nhiều trờng hợp các Hiệp định song phơng cho phép áp dụng nội
dung linh hoạt trong sử dụng hạn ngạch, chuyển hạn ngạch không dùng hết giữa
các nhóm sản phẩm, carryforward hay carryover hạn ngạch không dùng hết giữa
các năm dơng lịch.
Qua thực tế điều tiết thơng mại hàng dệt may từ năm 1974 đến năm 1994.
Hiệp định đa sợi đã đợc gia hạn 4 lần vào các năm 1981, 1986, 1993 và cho đến
nay đã có hơn 40 nớc tham gia vào ký kết và thực hiện Hiệp định đa sợi, giá trị
xuất khẩu năm 1994 của các nớc tham gia MFA đạt 136 tỷ USD, chiếm 80% th-
ơng mại dệt may thế giới (gồm cả thơng mại nội bộ EU). Phạm vi điều chỉnh của
MFA không ngừng đợc mở rộng cả về nhóm hàng và nớc tham gia. Với quy định
ban đầu là các hạn chế số lợng MFA đã đợc các nớc áp dụng chuyển thành biện
pháp tự nguyện hạn chế xuất khẩu một cách có hệ thống thông qua gần 100 Hiệp
định song phơng.
Bảng 1:
Số Hiệp định song phơng trong khuôn khổ mfa của một số nớc lớn
tính đến hết năm 1994.
Nớc Mỹ EU Canada A6 Phần Lan Nauy Tổng
Hàn Quốc * * * * * * *
Hongkông * * * * * * *
Trung Quốc * * * * * * *
Indonesia * * * * *
Thái Lan * * * * * *
Malaysia * * * * *
Philipin * * * * *
Singapore * * * * * *
Pakistan * * * * *
ấn Độ * * * * * * *
Srilanka * * * * * *
Tổng 29 19 22 6 7 16 99
(Nguồn : Current Situation of World Textile Industry, Japan Ministry of
Trade and Industry)
Có thể nói MFA đã tạo cho các nớc phát triển một cơ chế quốc tế hiệu quả
hơn để đối phó với tình trạng phá vỡ thị trờng hàng dệt, bảo hộ sản xuất. Mặt
khác nó cho phép các nớc đang phát triển thâm nhập phần nào vào thị trờng ngày
càng tăng của các nớc phát triển và tạo ra sự mở rộng của thị trờng dệt may.
Dù điều 3 quy định rằng các biện pháp hạn chế chỉ đợc áp dụng đối với
những mặt hàng cụ thể và với nớc xuất khẩu những mặt hàng gây ra rối loạn thị
trờng đó. Nhng trên thực tế chúng đã mở rộng và đang điều tiết toàn bộ thơng mại
hàng dệt may thế giới.
Điều quan trọng nhất là các quy định của MFA đã vi phạm nghiêm trọng
nguyên tắc cơ bản không phân biệt đối xử của GATT bằng việc cho phép các nớc
đặt ra các hạn chế thơng mại thông qua các Hiệp định song phơng hay các hành
động đơn phơng. Hơn thế nữa, rất khó quản lý việc áp dụng MFA trong các Hiệp
định song phơng mang nặng tính chất phân biệt đối xử vì chúng còn phụ thuộc
nhiều vào các lý do chính trị. Do vậy, có thể nói nhiều năm qua MFA đã tồn tại
nh vừng sáng mờ, một ngoại lệ của GATT.
Trên thực tế, MFA cũng đã không giúp cải thiện đáng kể nền công nghiệp
đang giảm dần sức cạnh tranh do chi phí cao ở các nớc phát triển dù có bảo hộ
chúng. Vì nhìn tổng thể, khi thống nhất áp dụng hạn ngạch cả nớc xuất khẩu và
nớc nhập khẩu đã liên kết với nhau để kìm hãm sự tự do hoá thị trờng, là điều tối
kỵ đối với mọi ngành công nghiệp. Yêu cầu đặt ra hiện nay là phải nhất thể
hoá thơng mại hàng dệt may theo các nguyên tắc chung của GATT/WTO hay đặt
lĩnh vực này dới sự điều chỉnh của hệ thống thơng mại thế giới. Nh vậy không
những tăng cờng sức mạnh cho WTO mà còn tạo ra cơ hội tự do hoá hoàn toàn
một trong những thị trờng sôi động nhất của mậu dịch hàng hoá thế giới. Nhiều n-
ớc phát triển vì lợi ích của mình đã không nhất trí với mục tiêu mà mong muốn
duy trì hạn chế số lợng theo quy định của MFA. Điển hình là Mỹ và Châu Âu đều
khuyến khích một cơ chế "tăng dần" (Growing-up) nghĩa là áp dụng MFA cho tất
cả các sản phẩm dệt may và gia hạn Hiệp định đa sợi cho đến khi việc áp dụng
hạn ngạch giảm bớt tính bảo hộ. Tuy nhiên, do sự đấu tranh quyết liệt của phần
lớn các nớc thành viên GATT/WTO đã đạt đợc Hiệp định về hàng dệt may quyết
định chính thức đa hàng dệt may vào khuôn khổ của Tổ chức thơng mại thế giới.
1.4 Hiệp định về hàng dệt - may tại vòng đàm phán URUGuAY
1.4.1. Tóm tắt Hiệp định .
Nh đã trình bày ở trên, từ những năm 70, do tính nhạy cảm mà mặt hàng
dệt may đợc điều chỉnh riêng theo Hiệp định đa sợi nh một ngoại lệ của GATT.
Nhng từ vòng đàm phán Urugoay với sự lớn mạnh về nhiều mặt của GATT và sự
ra đời của Tổ chức Thơng mại Thế giới các nớc thành viên đã nhất trí đa hàng dệt
may vào khuôn khổ điều tiết chung theo các nguyên tắc chung của GATT/WTO
nh các mặt hàng khác. Quyết định này đã đợc cụ thể hoá bằng Hiệp định về hàng
dệt may (Agreement on Textile và Clothing - sau đây gọi tắt là ATC) có hiệu lực
từ ngày 1/1/1995 tức là đồng thời với sự ra đời Tổ chức Thơng mại Thế giới và
chấm dứt khi toàn bộ các sản phẩm dệt may đợc đa vào tự do hoá hết (Cụ thể là
đến 1/1/2005).
Bắt đầu từ đây các hoạt động trao đổi trên thị trờng dệt may thế giới sẽ chịu
sự điều chỉnh của qui phạm pháp luật mới này. Kể cả khi không còn hiệu lực thì
Hiệp định ATC cũng vẫn để lại những ảnh hởng nhất định đối với hình thái của
thị trờng dệt may thế giới sau này. Do vậy phần tiếp theo của khóa luận giới thiệu
tóm tắt nội dung của Hiệp định ATC cũng là những yêu cầu mà Việt Nam sẽ phải
tuân thủ khi tham gia WTO.
Hiệp định ATC gồm có 9 điều và một danh mục các mặt hàng dệt may
thuộc điều chỉnh đã đợc phân theo hệ mã HS 6 số. (Hệ thống mã hoá và phân loại
hàng hoá hài hoà của ủy ban hợp tác hải quan quốc tế thông qua ngày 14/6/1983
có hiệu lực từ 1/1/1997.
Để giám sát và điều chỉnh quá trình thực hiện Hiệp định ATC, Ban giám sát
sản phẩm dệt may sẽ đợc thành lập (gọi tắt là TMB), TMB là cơ quan đặc trách
giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong khi thực hiện Hiệp định ATC, TMB bao
gồm chủ tịch và 10 đại diện luân phiên của các nớc thành viên. TMB sẽ báo cáo
cho hội đồng thơng mại hàng hoá của WTO, cơ quan chịu trách nhiệm đánh giá
hoạt động của Hiệp định ATC trớc khi kết thúc từng giai đoạn của quá trình hoà
nhập.
Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định là điều khoản về các hạn chế số l-
ợng và chơng trình chuyển tiếp sản phẩm dệt may vào khuôn khổ WTO.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày Hiệp định ATC có hiệu lực các nớc thành
viên phải thông báo tất cả các hạn chế về số lợng của mình theo các Hiệp định
song phơng đã ký cho Ban giám sát hàng dệt may. Các hạn chế về số lợng bao
gồm toàn bộ các hạn chế mà nớc thành viên áp dụng trớc ngày Hiệp định ATC có
hiệu lực.
Nếu những hạn chế số lợng nào không đợc thông báo trong thời hạn trên
thì sẽ bị bắt buộc loại bỏ sau đó.
Sau khi đã thông báo các hạn chế số lợng, các nớc thành viên không đợc áp
dụng những hạn chế số lợng mới nữa trừ khi chúng phù hợp với những điêu khoản
thích hợp của GATT 1994 hay những điều khoản đợc quy định trong Hiệp định
ATC này. Quá trình chuyển tiếp của sản phẩm dệt may đợc đánh dấu bằng 4 mốc
thời gian chính.
+ Ngày 1/1/1995 các nớc thành viên phải tự do hoá thêm ít nhất 16% tổng
khối lợng sản phẩm dệt may nhập khẩu năm 1990 của mình.
+ Ngày 1/1/1998 các nớc thành viên phải tự do hoá thêm ít nhất 17% tổng
khối lợng sản phẩm dệt may nhập khẩu năm 1990 của mình.
+ Ngày 1/1/2002 các nớc thành viên phải tự do hoá tiếp ít nhất 18% tổng
khối lợng sản phẩm dệt may nhập khẩu năm 1990 của mình.
+ Ngày 1/1/2005, toàn bộ sản phẩm còn lại phải đợc tự do hoá.
Các sản phẩm đa ra để hoà nhập phải đợc lựa chọn từ danh mục hàng hoá
đã đợc chia theo 4 nhóm chính là : sợi, vải, phụ liệu dệt và hàng may sẵn kèm
Hiệp định ATC.
Cùng lúc với việc thực hiện chơng trình chuyển tiếp, các hạn chế đang áp
dụng theo các Hiệp định song phơng (trong khuôn khổ MFA) có hiệu lực từ trớc
ngày 1/1/1995. Hàng năm phải đợc nới lỏng theo các tỷ lệ tơng ứng nh sau :
+ Giai đoạn 1 (1995-1998): tỷ lệ nới lỏng hạn chế thấp nhất 16%/năm.
+ Giai đoạn 2 (1998-2002): tỷ lệ nới lỏng hạn chế thấp nhất 25%/năm.
+ Giai đoạn 3 (2002-2005): tỷ lệ nới lỏng hạn chế thấp nhất 27%/năm.
Sau thời hạn 10 năm nêu trên, các quy định hạn chế nhập khẩu theo MFA
trớc kia hay không theo quy định của GATT sẽ bị loại bỏ hoàn toàn.
Nếu một nớc thành viên không thông báo bảo lu quyền áp dụng các biện
pháp tự vệ khẩn cấp thì các sản phẩm dệt may coi nh đã hoàn toàn đợc đa vào
GATT 1994. Vì vậy, nớc thành viên này không phải thực hiện các nghĩa vụ lập
chơng trình 3 giai đoạn đa 16,17,18% khối lợng sản phẩm dệt may năm 1990 vào
GATT 1994.
Hiệp định ATC cũng quy định về các biện pháp tự vệ khẩn cấp cho các nớc
thành viên. Điểm quan trọng là các điều khoản này chỉ áp dụng đối với các sản
phẩm cha đa vào GATT.
Theo đó, các biện pháp tự vệ khẩn cấp cũng đợc áp dụng giống nguyên tắc
của GATT là theo từng sản phẩm chứ không theo mã HS.
Điều 6: Quy định các biện pháp tự vệ khẩn cấp của Hiệp định ATC này
không áp dụng cho :
- Sợi dệt tay của các nớc đang phát triển; các sản phẩm làm bằng tay từ các
loại sợi này.
- Các loại sản phẩm dệt may thủ công truyền thống (đợc định nghĩa rõ
trong Hiệp định ký giữa 2 bên).
- Các sản phẩm làm từ lụa thuần tuý.
- Các sản phẩm từng buôn bán với số lợng lớn nh : túi sách, thảm trải chân,
thảm đay, cói
Các biện pháp tự vệ khẩn cấp chỉ đợc áp dụng trên cơ sở:
+ Một sản phẩm đang đợc nhập khẩu với số lợng tăng lên, gây ra hay đe
dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nớc hoặc các sản phẩm trong
nớc cạnh tranh trực tiếp.
+Việc gây ra hay đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng phải đợc chứng
minh rằng đó là hậu quả của việc tăng số lợng nhập khẩu chứ không phải bởi các
yếu tố khác nh thay đổi công nghệ hay do sự thay đổi thị hiếu khách hàng.
Khi xác định thiệt hại của một sản phẩm, nớc thành viên chỉ ra mức độ ảnh
hởng của các sản phẩm nhập khẩu đó đối với một ngành công nghiệp cụ thể, và
phải đợc phản ánh qua các chỉ số kinh tế nh sản lợng, công suất sử dụng thiết bị,
mức tồn kho, thị phần, lơng công nhân. Không đợc xác định một yếu tố hoặc tổng
hợp các yếu tố trên để ra quyết định.
Hiệp định ATC cho phép không áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp đối với
sản phẩm xuất khẩu của các nớc thành viên mà sản phẩm xuất khẩu của họ đã
chịu hạn chế theo Hiệp định này.
Khi áp dụng các biện pháp tự vệ, các biện pháp cụ thể sẽ đợc cân nhắc để
bảo vệ quyền lợi của các nớc xuất khẩu.
+ Các nớc kém phát triển sẽ đợc đối xử đặc biệt u đãi hơn so với những đối
xử dành cho nhóm các nớc phát triển thành viên.
+ Các nớc xuất khẩu với số lợng nhỏ so với nhóm các nớc thành viên khác
hay các nớc xuất khẩu có tổng số chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nhập khẩu vào
một nớc thành viên sẽ đợc đối xử hoàn toàn khác biệt u đãi hơn so với các nớc
khác.
Việc áp dụng các biện pháp tự vệ khẩn cấp phải bảo đảm nguyên tắc không
phân biệt đối xử, không gây cản trở đối với thơng mại quốc tế.
Các nớc tiến hành các biện pháp tự vệ khẩn cấp phải tham vấn các nớc
thành viên bị ảnh hởng của các biện pháp đó theo một trình tự do Hiệp định ATC
quy định.
Thời hạn áp dụng các biện pháp tự vệ khẩn cấp cũng đợc quy định rõ.
+ Tối đa là 3 năm và không đợc gia hạn thêm.
+ Hoặc cho tới khi các sản phẩm bị hạn chế đợc đa vào GATT (tuỳ theo
thời hạn nào đến trớc).
Nếu các biện pháp tự vệ khẩn cấp phải kéo dài hơn 1 năm thì mỗi năm phải
nới lỏng với tỷ lệ nhỏ nhất là 6%.
Ngoài ra, Hiệp định ATC còn yêu cầu các nớc thành viên thực hiện các
nguyên tắc chung nh mở cửa thị trờng, không phân biệt đối xử trong thơng mại
của GATT /WTO. Cụ thể nh :
- Mở cửa thị trờng dệt may thông qua các biện pháp giảm thuế, loại bỏ các
hàng rào phi thuế quan, thuận lợi hoá các thủ tục hải quan, thủ tục hành chính
Theo Hiệp định ATC về mở cửa thị trờng thì mức thuế đối với hàng dệt
may sẽ giảm 12% so với mức trung bình hiện nay trong vòng 10 năm.
- áp dụng các biện pháp, chính sách tạo điều kiện cho một nền thơng mại
công bằng
- Không phân biệt đối xử đối với hàng dệt may.
Các hoạt động của các nớc thành viên liên quan tới các quy tắc nói trên
phải thông báo cho TMB, trong trờng hợp cần thiết phải thông báo cho các cơ
quan của WTO và các nớc thành viên.
Trong trờng hợp một nớc thành viên phát hiện một nớc thành viên khác
không tuân thủ các nguyên tắc chung trên cũng nh quyền và nghĩa vụ theo Hiệp
định ATC này thì có quyền đa vấn đề ra các cơ quan hữu quan của WTO và thông
báo cho TMB.
1.4.2. Tình hình thực hiện Hiệp định ATC trong thời gian qua
Tính đến nay Hiệp định về hàng dệt may của vòng đàm phán Uruguay
(ATC) đã có hiệu lực đợc hơn 7 năm. Trong thời gian này, nhiều nớc thành viên
WTO đã tích cực thực hiện những yêu cầu của giai đoạn 1 quá trình hoà nhập trở
lại mậu dịch hàng dệt may theo các nguyên tắc chung của GATT /WTO hay nói
cách khác là tự do hoá thơng mại hàng dệt may thế giới.
1.4.2.1. Về danh mục đa vào tự do hoá.
Theo quy định tại các khoản 6 và 7, điều 2 giai đoạn 1 của quá trình hoà
nhập các nớc thành viên phải chọn trong danh mục hàng hoá kèm theo 90 Hiệp
định những chủng loại sản phẩm chiếm ít nhất 16% khối lợng nhập khẩu hàng dệt
may năm 1990 nớc mình để thực hiện tự do hoá. Trong thời gian thực hiện vừa
qua ta thấy nổi lên các nớc và khu vực : Canada, EU, Na Uy, Mỹ đã thông báo
danh mục của mình sớm nhất vào ngay ngày 1/11/1994 (chỉ sau ngày ký Tuyên
bố Marakesh thành lập WTO có 6 tháng 15 ngày). Và cho đến hết tháng 11/1996
thì đã có 143 nớc và khu vực đa ra danh mục sản phẩm dệt may của mình sẽ tự do
hoá trong giai đoạn I.
Bảng 2: Tỷ lệ sản phẩm đợc tự do hoá của các nớc tính đến hết 11/2000.
(Tên nớc tính theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Anh)
TT Tên nớc Tỷ lệ sản phẩm đợc tự do hoá so với khối lợng
nhập khẩu năm 1990 (%)
1 Argentina 16,80
2 Bangladesh 16,04
3 Bolivia 16,42 ( Nhập khẩu Dệt-May 1990)
4 Brazil 16,00
5 Canada 16,34
6 Colombia 16,21
7 Costa Rica 16,00
8 Cyprus 16,44
9 CH Sec 16,16 ( Nhập khẩu 1993)
10 CH Dominica 16,02( Nhập khẩu 1991)
11 EL Salvador 16,00
12 EU 16,40
13 Guatamala 16,17
14 Honduras 16,00
15 Hungary 16,01 (Nhập khẩu 1992)
16 ấn độ 16,35 (4/90 3/91)
17 Indonesia 16,00
18 Nhật Bản 16,00
19 Hàn Quốc 16,35
20 Malaysia 18,09
21 Malta 17,30
22 Maritius 16,94 ( Nhập khẩu Dệt-May)
23 Mehico 16,00
24 Marốc 16,89 ( Nhập khẩu Dệt-May)
25 Nicaragua 16,64 ( Nhập khẩu Dệt-May)
26 Nauy 16,26
27 Pakistan 28,14 (7/90 - 6/91)
28 Paraguay 16,78
29 Peru 16,26
30 Philipines 16,13
31 Balan 16,28
32 Rumani 43,34
34 CH Slovak 16,11 ( Nhập khẩu năm 1993)
35 Slovenia 16,06 ( Nhập khẩu năm 1992)
36 Srilanca 16,19
37 Thụy sỹ 16,19
38 Thái Lan 16,02
39 Tunisia 17,34
40 Thổ Nhĩ Kỳ 18,00
41 Mỹ 16,21
42 Uruguay 16,49
43 Venezuela 16,00
(Nguồn : Báo cáo của Đại hội Đồng tại Hội nghị Bộ trởng 2000 của WTO)
Ngoài các nớc nêu trên, Ban giám sát sản phẩm dệt may còn đang tiếp tục
xác nhận các báo cáo của Israel, Myanmar, Saint Kitts và Nevils đa tổng số các n-
ớc và khu vực đã thông báo lên 47. TMB cũng đã chích thức xác nhận các danh
mục hàng hoá của các nớc đạt yêu cầu về số lợng, chủng loại đã nêu trong Hiệp
định. Tuy nhiên. có một số lấy một thời gian mốc để tính giá trị sản phẩm khác
1990 nh CH Czech ( từ 1993), Hungary (92)
Qua tổng kết, không có nớc thành viên nào áp dụng khoản 10, điều 2 để tự
do hoá sản phẩm dệt may của mình trớc khi thông báo theo thời hạn quy định.
Nhìn chung, các danh mục sản phẩm đều đợc các nớc đặc biệt là các nớc
phát triển lựa chọn cẩn thận nên dù nhiều nhng phần lớn sản phẩm lại không
phải đối tợng áp dụng các hạn chế trớc kia. Trên thực tế, mới chỉ có mặt hàng
găng tay lao động do Canađa đa ra là loại đã từng bị hạn chế nhập khẩu.
Hơn thế nữa các sản phẩm đa vào tự do hoá ở giai đoạn này chủ yếu là loại
bỏ giá trị gia tăng (Value - added) thấp thuộc nhóm vải sợi trong khi nhóm hàng
may sẵn có tỷ trọng thấp hơn nhiều. Do vậy, có thể thấy rằng giai đoạn I của quá
trình hoà nhập sẽ không có nhiều ý nghĩa về thơng mại. Nhiều nớc đã kiến nghị
danh mục sản phẩm đợc tự do hoá phải kết hợp cả sản phẩm có và không áp dụng
hạn chế trớc kia, Các sản phẩm nhạy cảm và không nhạy cảm, đặc biệt là sản
phẩm may mặc.
Từ thực tế nêu trên thì triển vọng mở cửa thị trờng tạm thời nhờ vào việc
nới lỏng 16% hạn chế số lợng hàng năm trong giai đoạn I, theo quy định tại
khoản 13 và 18 của điều 2 của Hiệp định.
1.4.2.2 Về các Hiệp định song phơng trong khuôn khổ MFA
Khoản 1 điều 2 của hiệp định ATC quy định tất cả các hạn chế số lợng ở
các Hiệp định song phơng có hiệu lực từ trớc ngày 1/1/1995 trong khuôn khổ
Hiệp định đa sợi (MFA) trớc kia phải đợc thông báo chi tiết cho TMB (về khối l-
ợng, tỷ lệ tăng hàng năm, điều khoản mềm dẻo của hạn ngạch ). Đến nay, đã có
EU, Canada, Mỹ, Nauy thông báo về các hạn chế này. Đồng thời TMB cũng đã
nhận và xử lý các ý kiến có liên quan đến các thông báo nêu trên từ Colombia,
Hongkong và Macao, (về thông báo của Mỹ): Hàn Quốc (về thông báo của
Canada, EU, và Mỹ) .
1.4.2.3 Về việc các biện pháp hành chính trong thực hiện các hạn chế
Khoản 17 điều 2 quy định các thoả thuận song phơng và phù hợp với yêu
cầu của Hiệp định về các biện pháp hành chính trong khi thực thi Hiệp định giữa
các nớc liên quan phải đợc thông báo đầy đủ cho TMB. Các biện pháp hành chính
liên quan đến hệ thống kiểm soát xuất khẩu có thể là thủ tục cấp giấy phép xuất
khẩu, quản lý hoạt động xuất khẩu, các điều khoản mềm dẻo của hạn ngạch cho
đến nay đã có thỏa thuận của Marituis với Mỹ và giữa Canada với Bangladesh
đợc xác nhận. Một số thông báo tơng tự khác đang đợc xem xét.
1.4.2.4. Về việc áp dụng các biện pháp tự vệ:
Theo điều 6 của Hiệp định, các nớc có quyền áp dụng các biện pháp tự vệ
hạn chế nhập khẩu đối với những sản phẩm do Hiệp định điều chỉnh và cha đợc tự
do hoá trong trờng hợp có thiệt hại hay nguy cơ thiệt hại. Nếu nh vậy nớc nhập
khẩu phải tham vấn các nớc thành viên liên quan và thông báo cho TMB trớc khi
áp dụng đơn phơng các biện pháp tự vệ (Theo khoản 10, điều 6) hoặc đi đến một
thoả thuận về biện pháp tự vệ cần thiết (theo khoản 9 điều 6). Hiện nay đã có 7 n-
ớc quyết định không sử dụng quyền áp dụng các biện pháp tự vệ, 51 nớc thành
viên khác bảo lu quyền này. Trong thời gian thi hành Hiệp định vừa qua các biện
pháp tự vệ đã đợc áp dụng nh sau:
+ Các biện pháp tự vệ đợc các nớc đơn phơng áp dụng: 23 lần
+ Các biện pháp tự vệ thoả thuận áp dụng theo khoản 8, điều 6: 8 lần
Cùng với các trờng hợp nêu trên, phía Mỹ còn một lần tham vấn Brasil về
áo ngoài làm bằng len cho nam và (Category 434) vào ngày 26/4/95 nhng không
đa ra biện pháp tự vệ.
Nh vậy chỉ có 2 nớc đã áp dụng biện pháp tự vệ là Mỹ (áp dụng với 14 nớc
thành viên trong 25 trờng hợp) và Brasil với hai nớc thành viên trong 7 trờng hợp.
Thời gian cụ thể nh sau:
Bảng 3: Thời gian và số lần các nớc yêu cầu đợc áp dụng biện phảp tự vệ
(Tính đến hết 11/2000)
Năm Quý Nớc yêu cầu Số lần
1995 I Mỹ 10
II Mỹ 14
III Mỹ 0
IV Mỹ 0
1998 I Mỹ 1
II Brasil 7
III Brasil 0
IV Brasil 0
2000 I Brasil 0
II Mỹ 1
III Mỹ 0
III Mỹ 0
IV Mỹ 0
(Nguồn: Báo cáo của đại hội đồng năm 2000)
Ngoài ra TMB còn đợc Hồngkông thông báo về yêu cầu tham vấn Thổ Nhĩ
Kỳ theo khoản 4, điều 4 Quy tắc giải quyết tranh chấp và khoản 1 điều 22 của
GATT 1994 liên quan đến việc Thổ Nhĩ Kỳ đơn phơng áp đặt hạn chế số lợng đối
với hàng loạt sản phẩm dệt may nhập khẩu từ Hồng Kông từ 1/1/996.
Tóm lại, Hiệp định ATC đã đợc các nớc thành viên hởng ứng tích cực và dù
có xuất hiện một số trở ngại trong quá trình thực hiện thì Hiệp định này cũng vẫn
đang đi dần vào thực tiễn với những tác động cụ thể.
1.4.3 Tác động của hiệp định atc đối với môi trờng kinh doanh dệt - may
quốc tế.
Một điều dễ nhận thấy là hiệp định ATC đã bắt đầu làm thay đổi căn bản
môi trờng kinh doanh hàng dệt may thế giới, một môi trờng mà từ hàng chục năm
nay luôn tồn tại các rào cản thơng mại một cách công khai dới sự bảo trợ của hiệp
định đa sợi. Những dấu hiệu mới này tất nhiên sẽ theo hớng tự do hoá thị trờng,
đặc biệt kích thích xuất khẩu của các nớc đang phát triển vào các nớc phát triển
sau khi các vật cản đã đợc dỡ bỏ hoàn toàn.
Nhìn sâu hơn thì các nớc đang phát triển Châu á sẽ đợc lợi từ Hiệp định
mới ký nhiều hơn so với các nớc châu Mỹ Latinh hay Châu Phi. Bởi lẽ các khu
vực này phải chịu các hạn chế của MFA nhiều hơn, Châu á ít bị ràng buộc bởi
các hạn ngạch ngặt nghèo của các Hiệp định ATC theo những cách khác nhau.
Nhìn chung các nớc mới phát triển mạnh gần đây nh Indonesia, Malaysia,
Philippines sẽ "hào hứng " hơn các nớc đi trớc nh Hàn Quốc, Đài Loan,
Hongkong.
Viện kinh tế Công nghiệp và Thơng mại Hàn Quốc đã đa ra những dự đoán
về tác động của Hiệp định ATC đối với sản xuất và trao đổi hàng dệt may thế giới
nh sau:
Tóm lại, Hiệp định ATC đã đợc các nớc thành viên hởng ứng tích cực và dù
có xuất hiện một số trở ngại trong quá trình thực hiện thì Hiệp định này cũng vẫn
đang đi dần vào thực tiễn với những tác động cụ thể.
Bảng 4: Dự đoán các tác động của hiệp định ATC đối với sản xuất và
thơng mại hàng - dệt may thế giới
Đơn vị tính: %
Tên nớc Biến đổi về giá trị sản lợng Biến đổi về giá trị XNK
Indonesia 54,19 461,01
Malaysa 53,13 274,82
Singapore 37,28 122,30
Philippines 25,83 183,14
Thái Lan 24,47 54,01
Hàn Quốc 34,60 314,88
Đài Loan 27,59 223,97
HongKong 15,86 66,15
Trung Quốc 11,26 433,57
ấn Độ 8,20 197,78
Bangladesh 38,19 141, 00
Srilanca 44,92 105,34
Pakistan 13,24 23,29
Mỹ - 25,14 305,49
EU(15 nớc ) -12,42 190, 16
Canada -18,58 200,17
(Nguồn: Trích dự đoán thị trờng dệt may thế giới Viện Kinh tế Công nghiệp
và Thơng mại Hàn Quốc )
Từ một vài năm trở lại đây đã thấy rõ sự chuyển dịch sản xuất từ các nớc
"đàn anh" sang các nớc mới ở Đông Nam á, trong đó có Việt Nam thông qua đầu
t nớc ngoài hay gia công xuất khẩu. Và tại nơi mới, ngành Dệt - May nhanh
chóng trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong
chiến lợc phát triển của các nớc này. Nh vậy,bằng các quy định tiến tới xoá bỏ các
rào cản bấy lâu nay, Hiệp định về hàng dệt may (ATC) đã mở ra một thời kỳ mới
cho sự phát triển của ngành, không chỉ tại các nớc đang phát triển mà cả trên quy
mô toàn cầu.
Muốn tận dụng đợc cơ hội này, cách duy nhất mang tính chiến lợc là
nghiên cứu kỹ năng lực sản xuất thực tế của ngành Dệt - May Việt Nam mà đề ra
các định hớng phù hợp.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động của ngành dệt - may
Việt nam trong những năm qua.
2.1. Giới thiệu về ngành dệt may Việt nam.
2.1.1. Nét chung của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam.
Đối tợng nghiên cứu của chơng này là thực trạng xuất khẩu và năng lực
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu trong những năm qua. Tuy
nhiên để có thể phân tích đợc đầy đủ tình hình xuất khẩu và cạnh tranh đó, đề tài
không thể không trình bày tóm lợc tình hình sản xuất, bởi lẽ sản xuất là cơ sở
hình thành xuất khẩu và năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu theo nguyên tắc :
sản xuất - tiêu thụ trong nớc - xuất khẩu và cạnh tranh trong xuất khẩu.
So với nhiều ngành khác, ngành dệt may ở Việt Nam là ngành công nghiệp
truyền thống có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Từ khi đổi mới, ngành dệt
may không ngừng phát triển cả về qui mô, năng lực sản xuất, trình độ công nghệ
trang thiết bị, ngày một tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng sản phẩm. Cho đến
nay, sản phẩm dệt may Việt nam đã đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu trong nớc và
có khả năng xuất khẩu lớn sang các thị trờng khó tính nh EU, Nhật Bản, Bắc
Mỹ Việc xuất khẩu hàng dệt may đã đem lại một khoản ngoại tệ rất đáng kể để
đổi mới và nâng cấp toàn bộ trang thiết bị công nghệ của ngành dệt may. Chỉ tính
riêng trong bốn năm gần đây (1999 - 2002), xuất khẩu của ngành dệt may đã
mang về cho đất nớc trên 8,3 tỉ USD, chỉ thấp hơn mức kim ngạch dầu thô nhng
đứng đầu tất cả các ngành xuất khẩu chế biến trong cả nóc. Ngành dệt may không
chỉ đem lại nguồn tích luỹ cho đất nớc mà còn góp phần quan trọng giải quyết
việc làm, mang lại thu thập cho ngời lao động, tạo sự ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội. Nớc ta có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, ngời Việt Nam lại có truyền
thống cần cù và rất sáng tạo. Mặt khác, giá cả sinh hoạt thấp, chi phí lao động hạ,
tạo điều kiện thuận lợi cho hàng dệt may có u thế cạnh tranh. Đặc điểm của
ngành dệt may không đòi hỏi vốn đầu t lớn, quay vòng vốn nhanh, đội ngũ công
nhân lành nghề có thể sản xuất đợc những sản phẩm chất lợng cao nếu đợc đào
tạo tốt. Hơn nữa, Việt nam còn có vị trí địa lý và cảng khẩu rất thuận lợi cho việc
chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển nên giảm đợc chi phí vận tải. Hệ thống cảng
biển Việt Nam nói chung đều gần kề đờng hàng hải quốc tế nên có thể hành trình
theo tất cả các tuyến đi Bắc á, Đông á và Nam á - Thái Bình Dơng, đi Trung
Cận Đông, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Từ cảng Sài Gòn đến đờng hàng hải
quốc tế thờng chỉ mất ba giờ hành trình với 40 hải lý. Việt Nam cũng nằm trong
khu vực các nớc xuất khẩu lớn hàng dệt may nh Trung Quốc nên ngành công
nghiệp Việt Nam đang là một thị trờng hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Có thể nói, phát triển ngành dệt may Việt Nam là phát huy tối đa những lợi
thế hiện nay để phát triển kinh tế, thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc.
2.1.2. Đánh giá tổng quát khả năng sản xuất trong nớc.
Xét trên tổng thể, hiện nay, giá trị sản phẩm của ngành dệt may đang chiếm
gần 9% tổng giá trị của toàn ngành công nghiệp Việt Nam, trong đó ngành dệt
chiếm 4,7%, ngành may chiếm 4,3%. Điều đó khẳng định rõ vị trí của ngành dệt
may trong cơ cấu các ngành công nghiệp.
Bảng 5: Ngành dệt may nớc ta những năm qua
Đơn vị : tỉ VND
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
1 2 3 4 5 6
Sản phẩm dệt 7.803,7 8.838,2 11.313,5 11.197,3 13.627,2
Sản phẩm may 5.137,7 8.837,0 9.683,4 9.352,3 11.091,8
Tổng 12.941,4 17.675,2 20.996,9 20.549,6 24.719,0
Nguồn : Niên giám thống kê 2001 - Năm Thống kê
Bảng thống kê trên cho thấy, dệt và may đạt giá trị sản xuất gần tơng đơng
nhau. Tuy nhiên, trong xu hớng phát triển hiện nay, ngành may đang tăng trởng
nhanh hơn, đặc biệt là may công nghiệp xuất khẩu. Trên thực tế, ngành dệt trong
nớc mặc dù đã rất cố gắng nhng vẫn cha đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của ngành
may cho nên chúng ta vẫn phải nhập ngoại khá nhiều. Theo số liệu của Tổng
Công ty Dệt may Việt Nam, tình hình sản xuất của ngành dệt may Việt Nam đợc
đánh giá qua sản lợng sợi, sản lợng dệt, và sản lợng may của các doanh nghiệp
dệt may nh sau :
Bảng 6: Năng lực sản xuất của ngành dệt may
Các loại
d.nghiệp
Sản lợng dệt Sản lợng may
Sản lợng
sợi (tấn)
Vải dệt
(1000m2)
Đan kim
(100kg)
Sản phẩm
đan thoi
(1000 chiếc)
Sản phẩm
đan kim
(1000 chiếc)
Tổng cộng
1 2 3 4 5 6 7
Doanh
nghiệp dệt
100.008 159.774 13.000 16.113 32.200 48.333
Doanh
nghiệp may
65.029 6.908 71.937
Tổng 100.008 159.774 13.000 81.162 39.108 120.270
Nguồn : Báo cáo năng lực sản xuất Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex)
Qua số liệu trên, có thể nói, tình hình sản xuất của ngành dệt may nớc ta đã
có những bớc trởng thành rõ rệt. Thực vậy, sản lợng sợi dệt năm 1991 mới chỉ đạt
40.000 tấn, đến năm 1997 đã là 69.000 tấn và đến năm 2002 đã lên tới con số trên
100.000 nghìn tấn. Điều đó cho thấy, khả năng sản xuất sợi, nguyên liệu cung cấp
cho các công ty may đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, ngành dệt vẫn phải nâng cao
hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình, không chỉ bằng lòng với việc cung cấp
cho các doanh nghiệp may trong nớc nh hiện nay. Trong ngành dệt may, các cơ sở
sản xuất tuy đã đợc phân bổ trong cả nớc nhng tình hình phân bố đó vẫn cha thực
sự hợp lý.
Hiện nay, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam có hơn 40 doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập (tham gia sản xuất từ kéo sợi, dệt vải đến các khâu may
mặc), một công ty tài chính, 4 xí nghiệp cơ khí, 2 công ty liên doanh, 2 viện
nghiên cứu ứng dụng và 3 trờng đào tạo kinh tế kỹ thuật, 2 công ty dịch vụ thơng
mại ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, các chi nhánh ở Đà Nẵng và Hải
Phòng. Xét trên cả nớc, ngành dệt may Việt Nam hiện có gần 250 cơ sở sản xuất
dệt và 500 cơ sở sản xuất may, có cả doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc
doanh, phân bố chủ yếu ở các thành phố lớn nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng
Khu vực ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể
những năm gần đây vẫn đang tăng nhanh về số cơ sở và giá trị sản phẩm. Điều đó
tạo thế phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Điều đáng chú ý là số lợng nhân
công thu hút vào ngành may hiện nay lên tới khoảng nửa triệu ngời, chiếm 20%
lực lợng lao động trong ngành công nghiệp chế biến của Việt Nam (trong đó 80%
là nữ). Về trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của ngành, trình độ lao động
phổ thông còn chiếm đa số với 66%, trong khi công nhân lành nghề chỉ chiếm