Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.81 MB, 97 trang )

Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG Error: Reference source not found
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG Error: Reference source not found
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Error: Reference source not found
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error: Reference source not
found
1.3.1.Nội dung nghiên cứu Error: Reference source not found
1.3.2.Phương pháp thực hiện Error: Reference source not found
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Error: Reference source not found
1.4.1.Ý nghĩa khoa học Error: Reference source not found
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn Error: Reference source not found
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Error: Reference source not found
1.6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA Error:
Reference source not found
2.1.HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Error:
Reference source not found
2.1.1.Khái niệm về nhựa Error: Reference source not found
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải nhựa Error: Reference source not found
2.1.3. Hoạt động thu gom, thu mua phế liệu Error: Reference source not found
2.1.4. Hiện trạng công nghệ của ngành tái chế nhựa ở Tp.HCM Error: Reference
source not found
2.1.4.1.Các công đoạn sơ chế nhựa phế liệu Error: Reference source not found
2.1.4.2. Các công đoạn hoàn thiện sản phẩm Error: Reference source not found
2.1.4.3. Công nghệ tái chế nhựa Error: Reference source not found
2.1.5. Vấn đề môi trường tại các cơ sở tái chế nhựa Error: Reference source not
found
2.1.6. Chất lượng nhựa tái chế thị trường tiêu thụ sản phẩm Error: Reference
source not found


Trang 1
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
2.1.7. Ưu –Khuyết điểm của ngành nhựa tái chế Error: Reference source not
found
2.1.7.1 Qui mô đầu tư Error: Reference source not found
2.1.7.2 Công nghệ tái chế và hạ tầng sản xuất Error: Reference source not found
2.1.7.3 Lực lượng lao động Error: Reference source not found
2.1.7.4 Năng lực quản lý Error: Reference source not found
2.1.7.5 Nguyên liệu nhựa phế thải và hệ thống thu mua phế liệu Error:
Reference source not found
2.1.7.6 Các yếu tố kinh tế Error: Reference source not found
2.1.7.7 Vai trò của nhà nước Error: Reference source not found
2.2.KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ VÀ THU MUA NHỰA PHẾ LIỆU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Error: Reference source not found
2.2.1 Mục đích Error: Reference source not found
2.2.2 Quá trình khảo sát Error: Reference source not found
2.2.3. Phương pháp khảo sát Error: Reference source not found
2.2.4. Nội dung khảo sát Error: Reference source not found
2.2.5 Khó khăn trong khảo sát Error: Reference source not found
2.2.6 Kết quả khảo sát tại cơ sở tái chế Error: Reference source not found
2.2.6.1 Qui mô đầu tư và cơ sở vật chất của các cơ sở tái chế nhựa Error:
Reference source not found
2.2.7 Kết quả khảo sát tại cơ sở thu mua phế liệu Error: Reference source not
found
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU Error: Reference source not found
3.1 .LÝ THUYẾT CÁC PHẢN ỨNG POLYMER Error: Reference source not found
3.1.1 Định nghĩa cơ bản dựa theo cấu trúc hoá học Error: Reference source not
found

3.1.2 Các nhóm đơn phân tử Error: Reference source not found
3.1.3 Các loại nhựa cơ bản Error: Reference source not found
3.1.4 Điều chế nhựa Error: Reference source not found
Trang 2
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
3.1.5 Phản ứng trùng hợp Error: Reference source not found
3.1.6. Phản ứng ngưng tụ Error: Reference source not found
3.1.7 Phản ứng cộng Error: Reference source not found
3.2. GIỚI THIỆU VỀ TỪNG LOẠI NHỰA Error: Reference source not found
3.3 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HỖN HỢP NHỰA TẠO HẠT
NHỰA TÁI SINH Error: Reference source not found
3.3.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm Error: Reference source not found
3.4. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ PHỐI TRỘN GIỮA NHỰA NGUYÊN SINH LDPE
KẾT HỢP VỚI PHẾ LIỆU LDPE Error: Reference source not found
3.4.1. Theo tỷ lệ rLDPE / vLDPE 60% : 40% Error: Reference source not found
3.4.2. Theo tỷ lệ rLDPE / vLDPE 50% : 50% Error: Reference source not found
3.4.3. Theo tỷ lệ rLDPE / vLDPE 40% : 60% Error: Reference source not found
3.5. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ PHỐI TRỘN GIỮA NHỰA NGUYÊN SINH HDPE
KẾT HỢP VỚI PHẾ LIỆU HDPE Error: Reference source not found
3.5.1. Theo tỷ lệ rHDPE / vHDPE 60% : 40% Error: Reference source not found
3.5.2. Theo tỷ lệ rHDPE / vHDPE 50% : 50% Error: Reference source not found
3.5.3. Theo tỷ lệ rHDPE / vHDPE 40% : 60% Error: Reference source not found
3.6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN Error: Reference source not found
3.6.1. Tỷ trọng Error: Reference source not found
3.6.1.1. Định nghĩa: Error: Reference source not found
3.6.1.2. Các thiết bị, dụng cụ phân tích Error: Reference source not found
3.6.1.3. Chuẩn bị phân tích Error: Reference source not found
3.6.1.4. Trình tự phân tích Error: Reference source not found
3.6.1.5. Kết quả phân tích tỷ trọng của nhựa HDPE Error: Reference source not

found
3.6.1.6. Kết quả phân tích tỉ trọng của nhựa LDPE Error: Reference source not
found
3.6.2. Chỉ số chảy Error: Reference source not found
3.6.2.1. Định nghĩa Error: Reference source not found
3.6.2.2. Phương pháp đo Error: Reference source not found
Trang 3
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
3.6.2.3. Kết quả phân tích chỉ số chảy của nhựa LDPE Error: Reference source
not found
3.6.2.4. Kết quả phân tích chỉ số chảy của nhựa HDPE Error: Reference source
not found
3.6.3.Độ bền kéo đứt Error: Reference source not found
3.6.3.1.Định nghĩa Error: Reference source not found
3.6.3.2.Thiết bị kiểm tra Error: Reference source not found
3.6.3.3.Mẫu kiểm tra Error: Reference source not found
3.6.3.4.Phương pháp đo Error: Reference source not found
3.6.3.5.Kết quả phân tích lực kéo đứt của nhựa HDPE Error: Reference source
not found
3.6.3.5. Kết quả phân tích lực kéo đứt của nhựa LDPE Error: Reference source
not found
3.6.4. Độ dãn dài Error: Reference source not found
3.6.4.1. Định nghĩa Error: Reference source not found
3.6.4.2. Kết quả phân tích độ dãn dài của nhựa HDPE Error: Reference source
not found
3.6.4.3. Kết quả phân tích độ dãn dài của nhựa LDPE Error: Reference source
not found
3.6.5 Độ kháng xé Error: Reference source not found
3.6.5.1 Định nghĩa Error: Reference source not found

3.6.5.2. Thiết bị kiểm tra Error: Reference source not found
3.6.5.3. Mẫu kiểm tra Error: Reference source not found
3.6.5.4. Kết quả phân tích độ kháng xé của nhựa HDPE Error: Reference source
not found
3.6.5.5. Kết quả phân tích độ kháng xé của nhựa LDPE Error: Reference source
not found
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ NHỰA PHÙ HỢP VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Error: Reference source not found
Trang 4
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ PHẾ LIỆU NHỰA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Error: Reference source not found
4.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÁI CHẾ NHỰA Error: Reference
source not found
4.3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP TÁI
CHẾ NHỰA KHẢ THI Error: Reference source not found
4.3.1. Về kinh tế Error: Reference source not found
4.3.2.Về kỹ thuật Error: Reference source not found
4.3.3. Về môi trường Error: Reference source not found
4.4. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP CHO ĐIỀU KIỆN TP.HCM Error:
Reference source not found
4.4.1. Phân loại chất thải tại nguồn Error: Reference source not found
4.4.2. Hoạt động thu mua Error: Reference source not found
4.4.3. Các công đoạn sơ chế Error: Reference source not found
4.4.4. Cải tiến chất lượng Error: Reference source not found
4.4.5. Qui trình tái chế nhựa tổng hợp Error: Reference source not found
4.5. XÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ NHỰA ĐẾN MÔI
TRƯỜNG Error: Reference source not found

4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔNG HỢP ĐỂ NGĂN NGỪA VÀ GIẢM
THIẾU CHẤT THẢI Error: Reference source not found
4.6.1 Các chương trình nâng cao nhận thức Error: Reference source not found
4.6.2 Ứng dụng và bảo đảm duy trì hoạt động các hiệu quả các chương trình giảm
thiểu chất thải Error: Reference source not found
4.6.3 Đóng cửa hoặc di dời các cơ sở nếu thấy cần thiết Error: Reference source
not found
4.6.4 Chính sách hỗ trợ ngành tái chế nhựa Error: Reference source not found
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error: Reference source not found
5.1. KẾT LUẬN Error: Reference source not found
5.2. KIẾN NGHỊ Error: Reference source not found
Trang 5
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh đang trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, đô thị hóa,
công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ rất cao. Và quá trình này
Trang 6
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
được định hướng sẽ gia tăng hơn nữa trong 10 năm tới, tuy nhiên bên cạnh việc phát
triển này là vấn đề gia tăng ô nhiễm nghiêm trọng. Chính vì vậy, trong những năm gần
đây vấn đề môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội.
Địa bàn Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung, không có nhiều các nhà máy
xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù lợi
ích của chúng đem lại là rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các chất thải rắn, nhất là
nhựa đều được chôn lấp tại bãi chôn lấp chính của thành phố là bãi chôn lấp Phước
Hiệp và Đa Phước. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường, gây ô nhiễm môi trường. Một trong các biện pháp góp phần giảm thiểu chất

thải là việc tái chế và tái sử dụng hợp lý chất thải. Trong đó quan trọng nhất là đối với
chất thải plastic. Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm
nguyên vật liệu cho ngành sản xuất công nghiệp sản phẩm plastic. Tại Tp.HCM, thị
trường tái chế phế liệu đã được thực hiện và phát triển từ hơn 30 năm qua với nhiều
loại nguyên liệu được thu mua, tái chế như giấy, thủy tinh, nilon, kim loại,…Theo
thống kê hiện nay có khoảng hơn 400 cơ sở tái chế vừa và nhỏ, tập trung nhiều ở các
khu vực như Bình Tân, Bình Chánh, Hóc Môn, quận 11, quận 9,…với khối lượng chất
thải được tái chế hằng ngày ước tính khoảng 2000–3000 tấn tương ứng khoảng 600–
800 triệu đồng lợi nhuận mỗi ngày. Riêng ngành tái chế nhựa là ngành có nguồn phế
liệu dồi dào do đời sống ngắn của một số vật dụng làm bằng nhựa. Bên cạnh đó, các
sản phẩm nhựa mang lại sự tiện ích rất lớn cho người tiêu dùng do đó nhu cầu sử dụng
ngày càng tăng vì vậy đòi hỏi số lượng sản xuất ngày càng cao, phế phẩm nhựa thải ra
càng nhiều, gây ra những vấn đề nan giải về môi trường. Các phế phẩm nhựa khi được
chôn lấp rất khó phân hủy, mà sức chứa của các bãi chôn lấp thường bị quá tải, trong
khi đó các phế thải nhựa có khả năng thu hồi cao. Hiện nay một số cơ sở sản xuất các
sản phẩm nhựa đã có các biện pháp thu hồi và tái sử dụng các phế thải do chính mình
thải ra.
Tuy nhiên, công tác này chưa được khai thác triệt để, cá nhân tập thể, tùy thuộc
vào nhu cầu của từng doanh nghiệp và phục vụ cho các lợi ích, tính toán kinh tế của
riêng họ. Thực tế cũng cho thấy ngày nay với yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày
càng cao để đáp ứng với xu thế cạnh tranh trên thị trường thì việc sử dụng các nguyên
liệu tái chế đang đứng trước nguy cơ ngày càng hạn chế.
Trang 7
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả tái chế, tái sử dụng chất thải rắn cho Tp. HCM là một nhu cầu bức
thiết nhằm giảm bớt các sức ép đối với bãi rác cũng để nhằm góp phần ngăn chặn các
vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Chúng ta phải tìm hiểu, lựa chọn
công nghệ xử lý thích hợp và có hiệu quả đối với những nét đặc thù của thải rắn tại Tp.

HCM, qui mô và hình thức đầu tư nào là phù hợp, địa điểm lựa chọn là ở đâu để xây
dựng nhà máy xử lý cùng với việc xem xét đánh giá các tác động môi trường kèm
theo, điều kiện cung cấp thiết bị và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan là những
công việc bức thiết hiện nay của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát
từ những lý do trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất công nghệ
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE và xác định
những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường ” là rất cần thiết.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm ra được công nghệ tái chế thích hợp cho phế thải nhựa HDPE và LDPE.
- Tìm ra tỷ lệ phối trộn phù hợp giữa nhựa nguyên sinh và hạt nhựa tái chế.
- Xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1.Nội dung nghiên cứu
Khóa luận gồm có 5 chương, gồm các nội dung sau:
Nội dung 1: Điều tra khảo sát các thông tin về
- Tìm hiểu hiện trạng thu mua tái chế và thị trường tiêu thụ sản phẩm nhựa.
- Tìm hiểu hiện trạng hoạt động tái chế phế thải nhựa.
- Tìm hiểu hiện trạng môi trường của ngành tái chế nhựa.
Nội dung 2: Tìm hiểu đặc tính một số loại nhựa
- Phương pháp xác định, nhận biết các loại nhựa khác nhau.
- Xác định đặc điểm tính chất cơ lý của từng loại nhựa.
- Lý thuyết về các phản ứng của từng loại nhựa.
Nội dung 3: Nghiên cứu quá trình chuẩn bị hình thành hỗn hợp nhựa để
tạo thành hạt nhựa tái sinh
- Làm sạch phế liệu nhựa LDPE và HDPE từ hỗn hợp chất thải rắn.
- Quá trình hình thành hạt nhựa tái sinh.
Trang 8
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
- Xác định một số chỉ tiêu cơ lý của hạt nhựa nguyên sinh và tái sinh ở các tỷ lệ

phối trộn khác nhau của nhựa HDPE và LDPE.
- Lựa chọn ra các tỷ lệ phối trộn hợp lý có thể ứng dụng vào thực tế.
Nội dung 4: Nghiên cứu tỷ lệ phối trộn phù hợp để thúc đẩy quá trình tái
chế phế thải HDPE và LDPE trong điều kiện phòng thí nghiệm sao cho đảm bảo
chất lượng sản phẩm đầu ra và hiệu quả về kinh tế
- Nhựa LDPE nguyên sinh kết hợp phế thải nhựa LDPE theo tỷ lệ:
+ 40% : 60%
+ 50% : 50%
+ 60% : 40%
- Nhựa HDPE nguyên sinh kết hợp phế thải nhựa HDPE theo tỷ lệ:
+ 40% : 60%
+ 50% : 50%
+ 60% : 40%
Nội dung 5: Đề xuất công nghệ tái chế nhựa khả thi cho khu vực Tp.HCM
- Cơ sở khoa học để lựa chọn các biện pháp tái chế nhựa khả thi tại Tp.HCM.
- Đề xuất công nghệ phù hợp cho điều kiện Tp.HCM.
- Đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường.
1.3.2.Phương pháp thực hiện
a. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo sát bằng kiểu câu hỏi nhằm
tìm hiểu lượng phế thải nhựa phát sinh thông qua kết quả thống kê, xử lý số liệu,…
b. Phương pháp tổng quan tài liệu
- Tìm hiểu, kế thừa các đề tài nghiên cứu tái chế nhựa trong nước và nước ngoài.
- Tìm hiểu và nghiên cứu các công nghệ tái chế nhựa đang áp dụng ở Việt Nam.
c. Phương pháp chuyên gia
Học hỏi kiến thức, tham khảo ý kiến từ các thầy cô giáo, các chuyên gia môi trường
về quản lý và xử lý chất thải.
d. Phương pháp phân tích số liệu
Trang 9
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE

và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
- Dựa vào kết quả phân tích các tính chất cơ lý nhựa của Trung tâm kỹ thuật chất dẻo
và cao su để phân tích và xử lý các số liệu đã thu thập.
- Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
STT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích
1 Tỷ trọng g/cm
3
ASTM – D792
2 Chỉ số chảy g/10 phút ASTM – D1238
3 Lực kéo đứt Kg/cm
2
ASTM – D638
4 Độ dãn dài % ASTM – D638
5 Độ kháng xé N ASTM – D1004
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu có cơ sở khoa
học và phù hợp với mục tiêu, nội dung nghiên cứu. Được xây dựng trên nền tảng
tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu uy tín trong và ngoài nước như sách giáo khoa
chuyên ngành, các báo cáo hội thảo, sách báo, truyền hình, các công trình nghiên cứu
khoa học, tài liệu internet,…mang tính khoa học.
Một số đề tài tham khảo như:
 Nghiên cứu công nghệ tái chế nhựa Pet để sản xuất một số chế phẩm xây
dựng– Th.S Bùi Thị Tuyết Vân
 Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên
địa bàn Tp.HCM – Th.S Nguyễn Khoa Việt Trường
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Trong tình hình xử lý rác thải khó phân hủy còn bỏ ngỏ như hiện nay, hoạt động
thu gom và tái chế nhựa đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết các vấn nạn môi

trường và ngăn chặn các vấn đề về môi trường.
- Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm sạch môi trường.
- Đề tài được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về việc giải quyết hiện trạng
phát sinh chất thải nhựa trên địa bàn Tp.HCM, đồng thời giải quyết vấn đề việc làm
cho lao động phổ thông.
- Có thể đưa ra những qui trình công nghệ về tái chế, tái sử dụng nhựa trong luận
văn áp dụng vào những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực Tp.HCM.
Trang 10
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
- Tái sản xuất ra một lượng sản phẩm từ phế liệu ngoài tác dụng nâng cao tổng sản
phẩm nội địa mà còn góp phần tránh lãng phí từ việc nhập nguyên liệu cho sản xuất
nhất là nguyên liệu nhựa có sẵn trong nước.
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu ban đầu là HDPE : High–density polyethylene
LDPE : Low–density polyethylene
- Điều kiện phòng thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm kỹ thuật chất dẻo & cao
su, địa chỉ 156 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
1.6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Tìm ra được công nghệ tái chế phế thải nhựa HDPE & LDPE với cách thức tối
ưu, dễ dàng ứng dụng vào thực tế. Bên cạnh đó, việc đánh giá tầm ảnh hưởng của công
nghệ này đến môi trường và sức khỏe công nhân vận hành giúp các nhà đầu tư tin
tưởng hơn khi tận dụng được nguồn phế thải và tiết kiệm chi phí cho các công ty trong
việc nhập khẩu nhựa nguyên sinh với giá thành cao từ nước ngoài.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA
2.1.HIỆN TRẠNG TÁI CHẾ NHỰA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.1.Khái niệm về nhựa
Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo được chế tạo dầu và khí thiên nhiên. Nhựa
bao gồm nhiều đại phân tử. Trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay đổi từ 20.000
Trang 11

Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
đến 100.000.000 (trong khi trọng lượng phân tử của nước, muối ăn, và đường lần lượt
là 18; 58,5 và 342). Nhựa gồm các chuỗi dài các đơn phân tử như Ethlene, Propylene,
Styrene và VinylChloride. Chúng liên kết với nhau thành một chuỗi, gọi là hợp chất
cao phân tử, như PE, PP, PS và PVC.
Nhựa bao gồm nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có thể làm
mềm nhiều lần bằng nhiệt và làm rắn lại bằng hơi lạnh. Khi nóng chảy, chúng giống
như sáp nến và chúng đông lại khi ở nhiệt độ phòng. Khi nóng chúng mềm và có thể
ép khuôn, sau đó chúng đông cứng lại và trở nên hình dạng mới khi nó nguội. Quá
trình này có thể thực hiện nhiều lần nhưng đặc tính hóa học của nó cũng không thay
đổi.
Tuy nhiên nhựa nhiệt rắn lại không thích hợp với cách xử lý bằng nhiệt nhiều
lần do cấu trúc liên kết giữa các phân tử của chúng. Cấu trúc này giống như một dạng
lưới mỏng khớp vào nhau. Nguyên liệu này không thể dùng để tái chế thành sản phẩm
mới như nhựa dẻo. Nhựa nhiệt rắn được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện và
máy móc tự động.
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải nhựa
a. Rác thải công nghiệp
- Nhiều xí nghiệp đã vứt bỏ lớp màng phủ Polyethylene của hàng hóa, nhưng
đây chính là nguồn nguyên liệu tốt để tái chế bởi vì chúng khá dày, hoàn toàn tinh
khiết và là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào.
- Ngành công nghiệp sản xuất ôtô: các thiết bị thay thế cho ôtô như là cánh quạt, vỏ
bọc ghế, bình acqui.
- Các công ty xây dựng: các ống dẫn, dụng cụ gia đình và các tấm phủ.
- Ngành điện và các ngành liên quan đến điện: hộp công tắc, vỏ bọc dây cáp, vỏ
máy cassette, màn hình ti vi…
b. Rác thải thương mại
Các phân xưởng, cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn là những nơi có số
lượng rác thải nhựa khá ổn định.

c. Rác thải nông nghiệp
Các khu vực trồng trọt, nuôi trồng thủy sản cung cấp một lượng lớn rác thải
nhựa như: các tấm phủ, thùng nhựa, ống dẫn nước và các ống phun nước.
Trang 12
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
d. Rác thải đô thị
Chất thải nhựa được thu gom ở khu vực dân cư, hộ gia đình, đường phố, công
viên, các bãi rác. Sẽ rất khó cho việc thu gom, phân loại, làm sạch và xử lý nếu chúng
bị lẫn với chất thải nguy hại trừ khi chúng được thu gom trực tiếp tại nhà.
2.1.3. Hoạt động thu gom, thu mua phế liệu
a. Hoạt động thu gom nhựa phế liệu
Phế liệu nhựa từ nguồn rác đô thị được những người nhặt rác và những người
thu mua thu gom tuyển chọn bằng tay. Đây là giai đoạn được thực hiện chủ yếu bằng
sức người và có thể không cần hoặc cần một ít vốn đầu tư. Có thể thu gom phế liệu
bằng nhiều cách từ hệ thống chất thải rắn đô thị như: thu gom tại nguồn (thu trực tiếp
tại hộ gia đình); từ các thùng rác; các xe thu gom rác và tại các bãi rác của thành phố.
- Có 4 hình thức thu gom như sau:
+ Người ta bán (hoặc cho) các loại phế liệu như: các vật dụng gia đình bị hỏng
bằng nhựa và vỏ hộp sữa cho những người thu mua phế liệu lưu động. Các túi nhựa
hỏng bị vứt chung với rác thải đô thị, và chúng được những người nhặt rác thu gom
lại.
+ Vào lúc sáng sớm hoặc tối khuya, những người nhặt rác đến những thùng rác
nhặt những món còn giá trị. Và họ bán cho những vựa thu gom phế liệu.
+ Trong thời gian vận chuyển, phế liệu được phân loại ngay trên các xe thu gom
và được bán cho các vựa thu mua ve chai dọc đường.
+ Phế liệu được thu nhặt tại các bãi rác chiếm tỷ lệ lớn, tuy chúng thường bị lẫn
nhiều tạp chất. Nhựa thô là phế liệu được ưa chuộng nhất đối với những người nhặt
rác.
b.Hoạt động thu mua phế liệu

Hiện nay, nguyên liệu đầu vào của các cơ sở tái chế nhựa có nhiều loại: loại nhựa
và nylon phế liệu chưa qua sơ chế được các cơ sở mua trực tiếp và loại đã qua sơ chế
mua lại từ các cơ sở thu mua phế liệu.
Tại các cơ sở thu mua phế liệu
Trang 13
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
- Thu mua phế liệu nhựa từ các người thu mua, lượm ve chai dạo hoặc từ những cá
thể ở gần vựa đem lại bán. Đặc biệt thu mua hàng thanh lý, phế liệu từ các cơ quan xí
nghiệp.
- Giá thu mua phế liệu nhựa khoảng 2.500 – 8.000 đồng/kg tùy loại nhựa phế liệu
và giá nylon phế liệu khoảng 300 – 6.000 đồng/kg. Các loại phế liệu sau khi mua sẽ
được các cơ sở phân loại và bán lại cho các cơ sở tái chế. Sự chêch lệch giữa giá mua
và giá bán thường không lớn chỉ trong khoảng 50 – 500 đồng/kg.
- Tại đây, các loại phế liệu được phân thành các thành phần riêng biệt, làm sạch sẽ
và bán cho các đầu mối tiêu thụ, trong đó có bán trực tiếp cho các cơ sở tái chế nhựa.
Đa số các loại nguyên liệu này đều có chất lượng không đồng bộ do có nhiều cơ sở thu
mua và phân loại khác nhau, giá cả mua vào và bán ra cũng khác nhau, qui trình phân
loại cũng khác nhau… nên không được đóng gói theo qui cách.
- Một số đối tượng thường xuyên thu mua phế liệu nhựa.
 Các cơ sở đi thu mua: tiêu thụ khoảng 75% lượng hàng của các cơ sở thu mua
phế liệu nhựa. Các cơ sở này mua các loại nguyên liệu thô về để trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm hoàn chỉnh hoặc bán lại cho các cơ sở tái chế nhựa khác. Thế mạnh của các
cơ sở thu mua này là có vốn lớn, quan hệ cả với cơ sở thu mua và cơ sở tái chế nhựa.
 Các cơ sở tái chế: tiêu thụ khoảng 10% lượng hàng trực tiếp từ các cơ sở có thu
mua phế liệu nhựa. Phần lớn nguyên liệu còn lại được thu mua từ các cơ sở mua bán
trung gian và các cơ sở đem đến bán trực tiếp.
 Các đơn vị đặt hàng: khoảng 10% lượng nguyên liệu nhựa thô được tiêu thụ bởi
các cơ sở sản xuất đặt hàng vì họ đòi hỏi chất lượng nguyên liệu tương đối cao và đa
số các cơ sở thu mua khó có thể đáp ứng.

 Khách hàng ngoài chợ: số lượng nguyên liệu nhựa thô được bán ngoài chợ là
rất ít (khoảng 5%) do chất lượng không ổn định và khách hàng cũng ít chọn loại
nguyên liệu này.
Tại các cơ sở tái chế nhựa
Trang 14
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Ngoài các cơ sở thu mua phế liệu cung cấp cho các cơ sở tái chế nhựa thì các cơ sở
tái chế nhựa cũng tự mình thu mua phế liệu. Nguồn cung cấp phế liệu cho các cơ sở tái
chế nhựa, ngoài những nguồn từ các cơ sở thu mua lớn, họ còn lấy từ những người thu
mua phế liệu bán lẻ. Mặc dù không hình thành hệ thống chân rết thu gom phế liệu như
các cơ sở thu mua nhưng các cơ sở tái chế nhựa cũng có một thế mạnh riêng là giá thu
mua lại cao hơn và do hiểu rõ được bản chất của chất thải (nguyên liệu đầu vào) nên
việc mua phế liệu dễ dàng hơn. Do vậy, lượng phế liệu nhựa được bán cho các cơ sở
tái chế nhựa có thu mua đều phát huy thế mạnh riêng của mình để có được nguồn phế
liệu cần thiết.
2.1.4. Hiện trạng công nghệ của ngành tái chế nhựa ở Tp.HCM
Ngành tái chế nhựa ở Tp.HCM đang trở thành ngành công nghiệp phát triển, tạo
được những bước tiến vượt bậc với tốc độ tăng trưởng liên tục khoảng 15% − 20%.
2.1.4.1.Các công đoạn sơ chế nhựa phế liệu
- Chất lượng sản phẩm cuối cùng có nguồn gốc từ nhựa sẽ được cải thiện đáng kể
nếu tất cả các chất ô nhiễm được loại bỏ và độ ẩm được giảm đến mức tối đa trước khi
đem đi tái chế.
- Gồm các công đoạn:
+ Rửa
+ Ngâm NaOH
+ Sấy khô
+ Cắt nhỏ
a. Cách phân biệt các loại nhựa
Trong hoạt động tái chế nhựa, điều quan trọng là phải phân biệt chính xác từng loại

nhựa. Nếu không có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như sản phẩm tạo ra xấu,
kém chất lượng và những thuộc tính cơ học yếu kém. Nhiều loại nhựa trông có vẻ
giống hệt nhau, hoặc một loại nhựa thể hiện nhiều đặc tính vật lý và hóa học khác
nhau tùy thuộc vào chất phụ gia thêm vào.
Bảng 2.1: Đặc tính của các loại nhựa có khả năng tái chế
Loại nhựa Tỷ trọng (g/cm
3
)
Nhiệt độ làm mềm
hoặc nấu chảy (
0
C)
Low-density polyethylene (LDPE) 0,920 – 0,95 102 – 112
Trang 15
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
High-density polyethylene (HDPE) 0,95 – 0,97
0,95 (có màu )
0,96 (không màu)
125 – 135
Polypropylene (PP) 0,90 160 – 165
Polystyrene (PS) 1,04 – 1,10 70 – 115
Polyvinyl chloride (PVC) 1,30 – 1,35 150 – 200
Nguồn: B.A.Hegberg et al., Mixed Plastics Recycling Technology
(Noyes Datacorpration, Park Ridge, NJ, USA, 1992, [4])
Vài thí nghiệm đơn giản có thể đưa ra những thông tin đầy đủ để xác định chính xác
từng loại nhựa:
• Để phân biệt giữa nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, ta lấy một mảnh dây đồng
nung nóng đỏ rồi nhấn vào vật liệu. Nếu mảnh dây xuyên qua vật liệu thì là nhựa nhiệt
dẻo, nếu không xuyên qua được thì là nhựa nhiệt rắn. Cũng có thể xác định bằng cách

dùng móng tay cào. Tuy nhiên, cách này không phải lúc nào cũng đáng tin cậy. Ví dụ
như: nhựa PE thì không thể cào được vì nhựa giòn và dễ gãy. Ngoài ra, bất kỳ một hợp
chất polymer nào khi mỏng cũng dẻo và khi dày thì cứng.
• Thử nghiệm bằng tính nổi giúp phân loại được các mảnh vụn polymer bị trộn
lẫn với nhau cũng như tách riêng những chất không phải là nhựa. Thí nghiệm này giúp
phân biệt giữa PP và HDPE, giữa HDPE và LDPE.
Khi đặt chúng vào một chậu nước với một ít cồn (dùng tỷ trọng kế đo trong
khoảng 0.9 – 1.0 g/cm
3
), chúng sẽ thể hiện tính nổi theo đúng tỷ trọng của chúng. Ví
dụ: hỗn hợp nước và cồn ở đúng tỷ trọng là 0,925, PP sẽ nổi và HDPE sẽ chìm; và tỷ
trọng 0,93, LDPE sẽ nổi và HDPE sẽ chìm. Tuy nhiên, thí nghiệm bằng cách này
không đáng tin cậy khi phân biệt giữa PP và LDPE. Trong trường hợp này thì các thử
nghiệm bằng móng tay và quan sát bằng mắt sẽ cho kết quả chính xác.
• Một thử nghiệm bằng tính nổi khác nữa là sử dụng nước tinh khiết và muối để
phân biệt PS và PVC. Cả hai loại này đều chìm trong nước tinh khiết, nhưng khi cho
một lượng muối xác định vào nước, PS sẽ nổi lên bề mặt, trong khi PVC và các chất
bẩn sẽ bị giữ lại dưới đáy. Lượng muối cho vào không cần phải đo chính xác, chủ yếu
là bằng kinh nghiệm.
• Thử nghiệm bằng cách đốt.
Trang 16
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Cắt một mảnh nhựa dài 5cm, rộng 1cm và bóp nhọn một đầu. Hơ đầu nhọn trên
một ngọn lửa, phía dưới đặt một cái chậu hoặc một hòn đá. Màu và mùi từ ngọn lửa sẽ
thể hiện loại chất dẻo. Riêng đối với nhựa PVC, ta có thể xác định bằng cách: chạm
mẫu nhựa vào một sợi dây đồng được nung nóng đỏ. Sau đó, giữ sợi dây đồng trên
một ngọn lửa. Ngọn lửa có màu xanh lá do sự có mặt của Clo.
Bảng 2.2: Cách phân biệt các loại nhựa
Cách thử

nghiệm
PE PP PS PVC
Nước Nổi Nổi Chìm Chìm
Đốt
Lửa màu xanh,
trên đỉnh ngọn
lửa có màu
vàng. Chảy
nhỏ giọt.
Lửa màu vàng
xanh.
Lửa màu
vàng, có muội
đen, chảy nhỏ
giọt.
Có khói màu
vàng đen.
Không tiếp tục
cháy khi dời
ngọn lửa đi.
Mùi sau khi
đốt
Giống mùi sáp
nến
Giống mùi sáp
nến nhưng nhẹ
hơn PE
Có mùi thơm Mùi axit HCl
Cào Được Không Không Không
(Nguồn: Vogler – 1984)

Bảng 2.3 : Phân loại, kí hiệu và nguồn sử dụng nhựa
Vật liệu Ký hiệu Nguồn sử dụng
Polyethylene
Terephthalate
1-PET Chai nước giải khát, bao bì thực phẩm
High-density Polyethylene 2-HDPE Chai sữa, bình đựng xà phòng, túi
xách, đồ chơi, thùng rác
Polyvinyl chloride 3- PVC
Low-densitypolyethylene 4- LDPE Hộp đựng thức ăn trong gia đình, ống
dẫn, áo mưa, giày dép
Trang 17
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Polypropylene 5- PP Bao bì nilon, tấm trải bằng nhựa
Polystyrene 6- PS Thùng, sọt, hộp, rổ
Ly, dĩa, đồ chơi, chai lọ…
Các loại nhựa khác 7- loại khác Tất cả các sản phẩm nhựa khác
(Nguồn: Vogler – 1984)
Hình 2.1: Phân loại nhựa ở vựa thu mua phế liệu
b. Rửa
Công đoạn này rất quan trọng, bởi vì phế liệu nhựa sạch sẽ có giá cao hơn và
chất lượng sản phẩm tạo ra sẽ tốt và đẹp hơn. Nhựa có thể được làm sạch ở nhiều giai
đoạn khác nhau trong quá trình tái chế như: trước, sau hoặc ngay khi phân loại. Nhựa
cứng thường được rửa sạch lần nữa sau khi chúng được cắt nhỏ. Phế liệu nhựa có thể
được rửa bằng tay hoặc bằng máy. Máy rửa gồm một bể nước có gắn bộ cánh khuấy
chạy với tốc độ chậm. Nhựa được ngâm trong bể nước nhiều giờ, trong khi các cánh
khuấy hoạt động liên tục. Chất bẩn (chủ yếu là đất cát) sẽ lắng xuống và nhựa sạch
được vớt lên. Nếu phế liệu bị dính dầu mỡ thì có thể rửa sạch bằng nước nóng với xà
bông, thuốc tẩy hoặc với NaOH.
c. Phơi

Hầu hết các cơ sở tái chế nhựa đều có qui mô vừa và nhỏ, do đó diện tích sân
phơi thường không lớn. Phế liệu nhựa có thể được phơi khô bằng tay hoặc sấy khô
bằng máy. Nếu phơi bằng tay thì nhựa được trải ra sân phơi dưới nắng và được trở mặt
Trang 18
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
đều đặn. Loại nhựa tấm có thể treo thành từng hàng. Như vậy sẽ có thể giảm được diện
tích sân phơi so với việc trải ra.
Đối với nhựa phế liệu (PE) đã được cắt nhỏ thì có thể dùng máy sấy. Thời gian sấy
khô sẽ nhanh hơn và phế liệu không bị nhiễm bẩn trở lại so với việc phơi ngoài trời.
Phần nhựa cứng thì không thể sấy bằng máy mà phải trải ra phơi cho ráo nước. Thời
gian phơi tùy thuộc vào gió và nhiệt độ của khu vực phơi.
Hình 2.2: Phơi túi nilon ở quận Tư
d. Bằm nhỏ
Kỹ thuật bằm nhỏ là kỹ thuật chia nhỏ vật liệu bằng nhiều cách nhằm làm tăng
thêm số lượng nguyên liệu tái chế và thuận lợi cho việc vận chuyển và dễ dàng đưa
vào các thiết bị máy móc.
Nhựa thô sau khi phân loại sẽ được cho vào máy bằm để bằm nhỏ ra. Nguyên
liệu được đổ vào một cái phễu ở phía trên máy bằm, lưỡi cắt xoay đều và cắt ra thành
từng mảnh nhỏ. Sau đó, chúng sẽ được qua một vỉ lọc và rớt xuống thùng chứa đặt
phía dưới.
Trang 19
Dây curoa


d
d
Phễu
Nắp đậy
Khung sắt

Tường bao
quan máy cắt
Lưới
Thùng chứa
Bánh xe
Ba lưới cắt
quay đều
Hai lưỡi cắt
cố định
Công tắc
Motor quay
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường

Hình 2.3: Máy bằm
Các lưỡi cắt quay đều nhờ được gắn motor điện phía sau, motor quay sẽ làm
cho dây curoa quay. Phía trên phễu có nắp dậy để tránh những mẩu nhựa văng ra
ngoài.
Nhựa sau khi được nghiền nhỏ sẽ được xúc vào bao để bảo quản hoặc cho vào máy
đùn. Nếu sau khi bằm, những mảnh nhỏ nhựa vẫn chưa sạch, chúng sẽ được đặt vào
một cái rây và rửa để loại bỏ chất bẩn và bụi
Tùy theo loại và chất lượng nguyên liệu thô (HDPE dạng tấm, sợi LDPE) mà
chúng được trộn lẫn và bằm nhỏ. Hai loại PE này được trộn lẫn để tạo ra một đặc tính
khác cho sản phẩm. Sau quá trình đẩy và tạo hạt, tính dẻo và những đặc tính khác của
nguyên liệu thể hiện ở những hạt nhựa dẻo và dai. Ở những nơi không có điện hoặc
giá
điện quá mắc, motor điện của máy bằm được thay bằng một bánh đà nặng và một dụng
cụ quay tay.
Các loại nhựa mềm (túi xách, drap trải giường…) không thích hợp để đưa vào
các thiết bị máy móc như máy bằm, máy đùn. Vì vậy phải kết tụ chúng trước khi cắt,

bằng cách làm cho nó nóng lên bằng nhiệt sau đó cho nó đông lại. Quá trình này sẽ cải
thiện chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
2.1.4.2. Các công đoạn hoàn thiện sản phẩm
a. Tạo hạt
Trang 20
Công tắc
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Nhựa cứng sau khi nghiền nhỏ và nhựa xốp là nguyên liệu của quá trình đùn và tạo
hạt để sản xuất hạt nhựa. Hạt nhựa này sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào của các quá
trình ép thành sản phẩm.
Hình 2.4: Qui trình tạo hạt
Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên liệu cho vào phễu và rơi xuống khuôn đẩy, trục vít quay sẽ đẩy nguyên
liệu lên phía trước. Hơi nóng do ma sát và các pin nóng được lắp quanh thùng để làm
mềm dẻo nguyên liệu. Pin nóng, nước và máy thổi khí được lắp quanh thùng để kiểm
soát nhiệt độ. Trước khi nguyên liệu ra khỏi khuôn, chúng được đưa qua vỉ lọc lưới để
loại bỏ những mảnh cứng.
Khi các sợi nhựa ra khỏi khuôn, chúng đi qua một bể nước lạnh để rắn lại. Trục
lăn sẽ đưa vật liệu vào khuôn cắt thành những hạt đều nhau làm nguyên liệu sản xuất.
Hạt nhựa sẽ tự động được trút vào bao đặt trên một cái cân.
Chất thải phát sinh trong quá trình này cũng có thể cho vào máy đùn lần nữa.
Năng suất của quá trình tạo hạt phụ thuộc vào qui mô của máy đùn. Một cơ sở tạo hạt
nhỏ cần 2 – 3 công nhân đứng máy.
b. Chế tạo sản phẩm
Một số phương pháp sản xuất sử dụng cho các qui trình nhỏ để sản xuất ra
những sản phẩm cuối cùng, bao gồm:
• Ép đùn (các loại ống dẫn)
• Ép phun (các sản phẩm thông dụng)
• Công nghệ thổi (các loại chai)

Trang 21
Phểu
Bin nóng
Phễu
Nhựa vụn
Vỉ lưới lọc
Ống
nước
Sợi nhựa
Trục lăn
Khuôn cắt
Cân
Bao đựng hạt
Bể nước lạnh
Đầu khuôn
đẩy
Trục vít
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
• Cán tấm (các loại túi xách bằng nhựa)
Tất cả những phương pháp trên đều phụ thuộc vào nguồn điện. Chỉ có phương
pháp ép đùn là có chi phí thấp, khá đơn giản, có thể làm thủ công khi gặp sự cố về
điện.
a. Ép đùn
Quá trình ép đùn cũng giống như quá trình tạo hạt nhưng sản phẩm có dạng
ống. Quá trình này có thêm một khuôn thép có khoét lỗ để định hình sản phẩm.
Nguyên liệu được làm nguội và hóa rắn trong không khí, trong nước sinh hoạt hoặc
thùng lạnh trước khi qua ống cuốn và được cắt thành những đoạn thẳng.
Nguyên liệu là các mảnh PVC được sử dụng để chế tạo các dạng sản phẩm ống.
Đầu tiên, nguyên liệu cần được sấy khô, sau đó sẽ được lọc và pha trộn với các chất

phụ gia. Chúng được đưa vào phễu để đi vào khuôn. Trục vít quay tạo ra hơi nóng do
ma sát. Do đó, hơi ẩm của nguyên liệu lại tiếp tục được hạ xuống và được lọc một lần
nữa. Sau đó, chúng sẽ được đẩy qua khuôn tạo ống để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Hình 2.5: Quá trình ép đùn
b. Ép phun
Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên liệu được đưa vào phễu và đi xuống máy đùn. Trục vít quay sẽ đẩy
nhựa lên phía trước và các pin nóng sẽ làm nóng chảy chúng. Sau đó, trục vít ngừng
quay để nhựa chảy dồn về phía trước khuôn. Khi đủ lượng nguyên liệu, trục đẩy sẽ
đẩy lượng nhựa nóng chảy qua vòi phun vào một khuôn khép kín. Khuôn này được giữ
Trang 22
Trục đỡ
Khuôn
Sản phẩm dạng
ống nở ra khí
ra khỏi khuôn
Trục vít
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
lạnh để nguyên liệu nhanh chóng cứng lại. Sau đó, người ta mở khuôn và tháo sản
phẩm ra, và chuẩn bị cho mẻ tiếp theo. Các loại máy kiểu cũ thường sử dụng piston
hoặc ống bơm thay cho trục vít. Hình dạng của khuôn ép tùy theo loại sản phẩm sản
xuất.
Hình 2.6: Quá trình ép phun
c. Công nghệ thổi
Những đoạn ống nhựa sau khi được đẩy qua máy đùn sẽ đi vào máy thổi chai.
Lúc này, khuôn khít lại để cắt thành từng đoạn ống bằng với chiều cao của chai. Khí
nén thổi vào để làm giãn nở đoạn ống theo hình dạng của khuôn. Sản phẩm được làm
lạnh cho tới khi chúng cứng lại và được tháo ra khỏi khuôn.
Công suất của máy thổi khoảng 100 – 200 kg sản phẩm/ngày, tùy thuộc vào độ

mạnh của motor (10 – 15 mã lực). Mỗi máy cần một motor để vận hành và một motor
để làm lạnh.

Trang 23
Pin nóng và lạnh
Trục rỗng mặt
trong cố chai
Phễu chứa nhựa
dạng hạt hay bột
Pin nóng và lạnh
Khuôn hai ngăn
Bàn
kẹp
giữ
khuôn
ép
Vòi phun
Trục vít
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Hình 2.7: Quy trình thổi
d. Cán tấm
Nguyên liệu sau khi ra khỏi máy đùn sẽ có dạng ống mỏng và được đưa lên một
cái tháp gồm một hệ thống bơm hơi và một trục kéo bằng motor. Khí nén sẽ thổi
phồng ống nhựa mỏng. Bên ngoài được làm nguội bằng những ống thổi khí lạnh. Khi
ống nhựa qua trục kéo, nó sẽ được cán thành tấm. Để thực hiện quá trình này, chỉ có
những hạt chất lượng cao như nhựa thô mới có thể sử dụng được.
2.1.4.3. Công nghệ tái chế nhựa
Hình 2.8: Sơ đồ tái chế nhựa điển hình.
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Tp.HCM)

a. Quy trình tái chế nhựa phế liệu: chủ yếu gồm 4 giai đoạn chính:
 Giai đoạn 1: phân loại: thường được tiến hành bằng thủ công nhằm phân loại, làm
sạch riêng biệt từng loại PE, PP, PVC

Mức độ phân loại ở mỗi nơi rất khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của nhà sản
xuất mà họ bán. Phế liệu có thể được phân loại ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình
tái chế theo màu, theo loại…Phế liệu được phân loại bằng tay, chủ yếu là phụ nữ và trẻ
em, bởi vì tiền công thấp và cần nhiều lao động.
 Giai đoạn 2: xay băm và phơi khô: phế liệu sau khi được phân loại, làm sạch sẽ được
đưa vào máy xay để xay nhỏ và đưa qua một bể nước để ngâm và rửa sạch chất bẩn.
Trang 24
Nhựa phế liệu Phân loại Xay
Hạt nhựa Máy ó kéo Rửa và phơi
Xào và trộn màu Ép hay kéo
thành sản phẩm
Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tái chế nhựa HDPE và LDPE
và xác định những tác động của công nghệ tái chế đến môi trường
Sau đó được đem phơi khô tại các bãi đất trống rồi đóng lại thành bao và chuyển đến
các cơ sở tạo hạt.
 Giai đoạn 3: tạo hạt, ó keo: tại đây, các mẫu nhựa phế liệu được đưa vào một bộ phận
để xay nhuyễn và pha màu theo yêu cầu sản xuất. Tiếp theo, các mẫu nhựa được làm
nóng chảy trong một ống dài và được một trục ép đẩy qua một tấm lưới để tạo thành
những sợi nhựa thưa có đường kính khoảng 0,3 – 0,4 cm. Sau đó, các sợi nhựa này
được dẫn qua bể nước lạnh nhằm làm đông cứng sợi nhựa và cuối cùng được một máy
cắt cắt ra thành những hạt nhỏ. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà các hạt nhựa này sẽ được
pha màu thích hợp.
 Giai đoạn 4: sản xuất sản phẩm: hạt nhựa sau khi được tạo thành sẽ được đưa đến các
cơ sở sản xuất sản phẩm. Tùy thuộc vào loại sản phẩm sẽ sản xuất như: thổi túi, dép,
rổ, thau, ống nước… mà máy móc sẽ khác nhau.
b. Quy trình tái chế nilon phế liệu



Hình 2.9: Quy trình tái chế nilon phế liệu
(Nguồn:Công Ty Môi Trường Biển Xanh)
Mô tả quy trình:
a. Công đoạn phân loại bao gồm nylon từ rác sinh hoạt: đây là công đoạn làm thủ
công là chủ yếu. Các công nhân sẽ trực tiếp phân loại bằng tay các chất thải vô cơ và
hữu cơ. Trong chất thải vô cơ tiến hành phân loại ra những chất thải có thể tái sinh
trong đó có bao nylon.
Trang 25
Cắt hạt
Đóng gói
Nghiền nhỏ
Đùn
Giũ sạch
Phơi khô
Bằm và rửa
Rác sinh hoạt
Phân loại nylon từ
rác sinh hoạt
Ủ tự nhiên (phân hủy các
chất hữu cơ và dầu)

×