Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

những lợi thế của việt nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu5 5
Chương I: Khái quát chung về tổ chức thương mại thế giới và lợi Ých
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
1.1. Khái quát chung về tổ chức thương mại thế giới 8
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới 8
1.1.2. Chức năng của tổ chức thương mại thế giới1 11
1.1.3. Mục tiêu của tổ chức thương mại thế giới11 11
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của tổ chức thương mại thế giới 12
1.1.5. Cơ cấu tổ chức của tổ chức thương mại thế giới13 13
1.2. Lợi Ých của các nước khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới 15
Chương II. Những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức
thương mại thế giới
2.1. Sù cần thiết phải gia nhập tổ chức thương mại thế giới20 20
2.2. Khái quát chung về tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới
của Việt Nam 21
2.2.1.Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam 21
2.2.1.1. Tình hình kinh tế21 21
2.2.1.2. Tình hình chính trị24 24
2.2.1.3. Tình hình xã hội25 25
2.2.2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam26 26
2.2.3. Những nghĩa vô của Việt Nam khi gia nhập WTO29 29
2.3. Những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới31 31
2.3.1. Khó khăn của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới 31 31
2.3.2. Thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới 32 32
2.4. Những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại
thế giới34 34
2.4.1. Lợi thế về kinh tế 34


2.4.1.1. Lợi thế về thương mại - dịch vô 34
2.4.1.1.1. Lợi thế về hoạt động xuất nhập khẩu 34
2.4.1.1.2. Lợi thế về hoạt động thương mại36 36
2.4.1.1.3. Lợi thế về dịch vô37 37
2.4.1.1.4. Lợi thế về hoạt động tài chính38 38
a) Lợi thế về bảo hiểm 38
b) Lợi thế về ngân hàng 39
c) Lợi thế về chứng khoán 42
2.4.1.2. Lợi thế về công nghiệp 46
2.4.1.3. Lợi thế về nông nghiệp 50
2.4.14. Lợi thế về kinh tế biển53 53
2.4.2. Lợi thế về chính trị, văn hoá và xã hội 60
2.4.2.1. Chính trị 60
2.4.2.2. Văn hoá - xã hội61 61
2.4.3. Lợi thế về con người 62
2.4.4. hế về môi trường đầu tư 63
2.4.4.1. Lợi thế về môi trường kinh tế 63
2.4.4.2. Lợi thế về môi trường chính trị - văn hoá - xã hội 67
Chương III. Giải pháp nhằm phát huy lợi thế của Việt Nam khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới
3.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước Việt nam khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới 68
3.2. Các giải pháp để phát huy lợi thế khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới69 69
3.2.1. Giải pháp vĩ mô 69
3.2.1.1 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật 69
3.2.1.2 Cải cách hành chính: 72
3.2.1.3. Tuyên truyền quảng bá về định chế WTO 74
3.2.1.4. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 75
3.2.1.5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư 78

3.2.1.6. Hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn 79
3.2.1.7. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 80
3.2.1.8. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá dân téc 80
3.2.1.9. Bảo đảm an ninh - quốc phòng 81
3.2.2. Giải pháp vi mô 81
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 85
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO (World Trade Organization) - Tổ chức thương mại thế giới
ITO (International Trade Oganization) - Tổ chức thương mại quốc tế
GATT (The General Agreement on Tariffs and Trade) - Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại
GATS (The General Agreement on Trade in Services) - Hiệp định chung về
thương mại và dịch vụ
WB (World Bank) - Ngân hàng thế giới
IMF (International Monetary Fund) - Quỹ tiền tệ quốc tế
TRIPS (Trade relevant intellectual property statement) - Hiệp định chung về sở hữu
trí tuệ liên quan đến thương mại.
MFA (Multi Fibre Association) - Hiệp định đa sợi
MFN (Most Favored Nation) - Đối xử tối huệ quốc
NT (National Treatment) - Đối xử quốc gia
ODA (Ontario Dental Association) - Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI (Foreign Direct Investment) - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
APEC (Asia Pacific Economic Cooperation) - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
Thái Bình Dương
ASEAN (Association of South East Asian Nations) - Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn
ngày càng nhiều các nước tham gia, buộc các nước phải thực hiện chiến lược mở

cửa kinh tế nhằm tranh thủ thời cơ, phát huy những lợi thế và vượt qua thách thức
thì mới có thể phát triển nhanh nền kinh tế của quốc gia mình, đóng góp chung vào
tăng trưởng kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt gia nhập tổ chức thương mại thế
giới. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt nam) thì gia nhập
tổ chức thương mại thế giới là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các
nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình
trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng đó của WTO đối với thương mại
toàn cầu, việc gia nhập tổ chức này mang lại cho chóng ta những cơ hội to lớn như:
tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, tăng khả năng thu hót vốn, công nghệ và
học hái được những kỹ năng quản lý của nước ngoài. Mặt khác đÓ tận dụng những
cơ hội đó phải phát huy những lợi thế cao nhất của đất nước phục vụ cho quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục
tiêu:“ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh’’.
Kể từ khi Đại hội Đảng lần VI(1986) nước ta mở cửa hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu cho đến nay, nước ta luôn duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trên 8%/
năm dẫn đầu trong khu vực chỉ sau Trung Quốc. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu
mà Đảng đề ra thì việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới như là con đường tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó, để làm được điều Êy Việt Nam cần phát huy những
lợi thế của nước mình, tận dụng những nguồn lực bên ngoài. Từ đó Việt Nam sẽ rót
ra được những giải pháp, tạo cho mình một hướng đi riêng để phát triển nền kinh tế
nhằm chủ động bước vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới trên cơ sở nguồn lực
và những lợi thế sẵn có của mình.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Những lợi thế của Việt nam khi gia nhập tổ chức
thương mại thế giới” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngoại Thương của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Kể từ khi Việt Nam nép đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới cho đến
nay chóng ta đã chở thành viên chính thức của tổ chức này, đã có rất nhiều bài

viết, bản tham luận của các tác giả trong và ngoài nước về những tác động của
WTO đối với nền kinh tế của Việt Nam. Song phần lớn các bài viết đều đề cập đến
một lĩnh vực cụ thể trong nền kinh tế. Một số đề tài có tính chất tham khảo trong
quá trình thực hiện luận văn này, chẳng hạn như: Đề tài “Thời cơ và thách thức khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ” của nhà xuất bản lao động năm
2004 đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề về WTO tác động đến các ngành kinh tế,
và đưa ra những giải pháp để tận dụng những lợi thế khi gia nhập WTO. Đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khi gia nhập WTO” của Nhà
xuất bản lao động năm 2004 đã trình bày và phân tích năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trước thềm WTO, chỉ ra những thời cơ và thách thức khi
gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Do hạn chế về phạm vi, mục tiêu cũng như
yêu cầu chuyên sâu, các đề tài trên chỉ xử lý ở góc độ này hay góc độ khác đối với
những vấn đề liên quan đến Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Vì
vậy, có thể nói chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về tất cả những lợi
thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những lợi thế của Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại
WTO, đề tài rót ra những giải pháp để phát huy những lợi thế của kinh tế Việt Nam
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về tổ chức thượng mại thế giới.
- Tìm hiểu những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
- Rót ra những giải pháp đối với Việt Nam nhằm pháp huy lợi thế khi gia nhập tổ
chức thương mại thế giới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận về tổ chức thương mại thế giới, đi
sâu nghiên cứu những lợi thế của Việt Nam trong quá trình gia nhập tổ chức
thương mại thế giới của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng nền kinh tế
của Việt Nam dưới góc độ những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức

thương mại thế giới.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Khái quát chung về tổ chức thương mại thế giới, nêu ra sự cần thiết phải gia
nhập tổ chức thương mại thế giới.
- Thu thập và xử lý (phân tích, tổng hợp) các thông tin, dữ liệu về những lợi thế
của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, từ đó đưa ra nhưng giải
pháp để Việt Nam phát huy những lợi thế đó.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, nội dung của luận văn
gồm ba chương nh sau:
Chương I: Khái quát chung về tổ chức thương mại thế giới và lợi Ých
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
Chương II. Những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương
mại thế giới
Chương III. Giải pháp nhằm phát huy lợi thế của Việt Nam khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Bùi Ngọc Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thiện bài khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết cả về nội dung và hình thức. Tôi rất mong nhận
được những ýkiến đóng góp, xây dựng từ phía người đọc để bài viết có thể hoàn
thiện hơn.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ LỢI
ÝCH KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Khái quát chung về tổ chức thương mại thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) ra đời trên
cơ sở phát triển định chế tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(The General Agreement on Tariffs and Trade - GATT). Trọng tâm của WTO
chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết.

Hội nghị Bretton Woods năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương
mại Quốc tế (International Trade Organization - ITO) với mục đích thiết lập các qui
tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí thông
qua tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và việc làm tại Havana tháng 3
năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương
này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp
Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm
soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ
(Lisa Wilkins, 1997).
Mặc dù ITO không được phê chuẩn, nhưng hiệp định mà ITO định dùa vào
để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại (GATT).
GATT ra đời sau Đại chiến Thế giới lần thứ II trong trào lưu hình thành hàng
loạt cơ chế đa biên nhằm điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế. GATT
đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong
suốt gần 50 năm mà điển hình là Ngân hàng Quốc tế tái thiết và phát triển, thường
được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) và Quỹ tiền tệ Quốc
tÕ (International Monetary Fund - IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những
nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế điều tiết các lĩnh vực về công
ăn việc làm, về thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các
hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham
gia Hội nghị về thương mại và việc làm, dự thảo Hiến chương La Havana để thành
lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (International Trade Oganization - ITO) với tư
cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc.
Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được
thoả thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ
tháng 11/947 đến 24/ 3/ 1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê
chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện
được.
Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt

được ở vòng đàm phán thuế đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên
tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng
lập đã cùng nhau ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT),
chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948.
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan.
Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên
GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập
trung xây dựng các Hiệp định, hình thành các chuẩn mực, luật chơi, điều tiết các
vấn đÒ về hàng rào phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các
biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại, thương mại hàng nông sản, hàng dệt
may, cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa
biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT)
với tư cách là một sự thoả thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tuỳ ý đã
tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/ 4/ 1994, tại Marrakesh (Marốc), kết thúc
Hiệp Uruguay, các thành viên của GATT đã cùng nhau ký Hiệp định thành lập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT.
Theo đó, WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên hợp quốc và đi vào
hoạt động từ 1/ 1/ 1995.
Vậy WTO là gì? Có thể hình dung đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những qui định: Để điều tiết hoạt động thương mại giữa
các quốc gia trên qui mô toàn thế giới hoặc gần nh toàn thế giới. Tính đến thời
điểm 31 tháng 12 năm 2005, WTO có 149 thành viên.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Người ta
thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi
ra đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. “Tất cả những gì tổ
chức này làm được là đều thông qua con đường đàm phán”. Có thể nói, WTO chính
là diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng,
nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…, để
giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
WTO gồm các qui định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: Ra đời với

kết quả ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống
pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách
nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập và nâng cao đời
sống nhân dân các nước thành viên. Các văn bản pháp lý này bản chất là các “hợp
đồng”, theo đó chính phủ các nước tham gia ký kết công nhận (thông qua việc gia
nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại
trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng
thực chất mục tiêu của các thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà nhập khẩu thực hiện hoạt
động kinh doanh, buôn bán của mình.
WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Nếu mục tiêu kinh tế của WTO là
nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi, trao đổi
các sáng chế, kiểu dáng, phát minh…(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì
các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại
phát sinh giữa các thành viên theo các qui định đã thoả thuận, trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là “mục tiêu
chính trị” của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính
trị nói trên là nhằm tới “mục tiêu xã hội” của WTO là nhằm nâng cao mức sống,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường.
1.1.2. Chức năng của WTO
WTO có 6 chức năng chính:
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành và những
mục tiêu của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như
cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp
định nhiều bên.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những qui định của WTO.
WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên, đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi

các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ
trưởng đưa ra.
- WTO sẽ thoả thuận về những qui tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành
viên).
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.
- Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết WTO sẽ hợp tác với qũy tiền tệ quốc tế (IMF),
ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
1.1.3. Mục tiêu của WTO
- Mục tiêu kinh tế: Thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hóa và
dịch vụ, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, thóc đẩy phát triển thể chế thị
trường. Những hoạt động này được thực hiện thông qua việc loại bỏ hàng rào
thương mại, nâng cao nhận thức và hiểu biết của chính phủ, tổ chức và cá nhân về
các qui định điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, xây dựng môi trường pháp lý,
thương mại rõ ràng.
- Mục tiêu chính trị: Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa
các thành viên trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các
nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của tổ chức này. Bảo đảm cho
các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng
lợi Ých đích thực từ sự tăng trưởng của thương mại thế giới, phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế của các nước và khuyến khích hội nhập ngày càng sâu hơn vào
đời sống kinh tế thế giới.
- Mục tiêu xã hội: Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân
của các nước thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được
tôn trọng.
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của WTO
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Bao gồm 2 nguyên tắc nhỏ là dành cho
quy chế đối xử quốc gia. Quy chế tối huệ quốc có nghĩa là tất cả hàng hoá, dịch vụ

và công ty của các thành viên WTO đều được hưởng một chính sách chung bình
đẳng. Quy chế đối xử quốc gia là không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch
vụ và các công ty của nước ngoài trên thị trường nội địa. Nguyên tắc không phân
biệt đối xử cho phép đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các thành viên với nhau trên
thị trường cả trong nước và trên thế giới.
- Nguyên tắc tiếp cận thị trường: Nguyên tắc này được hiểu trên hai khía
cạnh. Thứ nhất, các nước thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua việc cắt
giảm từng bước, đi tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thứ hai, các
chính sách và Luật thương mại phải được công bố công khai, kịp thời, minh bạch.
Cả hai khía cạnh này đều nhằm tạo ra một môi trường thương mại bình đẳng cho
tất cả các nước thành viên tiếp cận.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Nguyên tắc này yêu cầu các nước chỉ
được sử dụng thuế là công cụ duy nhất để bảo hộ. Các biện pháp phi thuế quan
(giấy phép, hạn ngạch, hạn chế nhập khẩu, ) đều không được sử dụng. Các biểu
thuế phải được giảm dần trong quá trình hội nhập theo thời gian thoả thuận.
- Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết:
Khi thị trường và nền kinh tế của một nước thành viên bị hàng nhập khẩu đe doạ,
nước đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có hành động khẩn cấp, cần
thiết để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước.
- Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển:
Các nước đang phát triển được kéo dài thời gian thực hiện cam kết và mức độ cam
kết thấp hơn, phạm vi nhỏ hơn so với các nước phát triển.
Hoạt động của WTO dùa vào 16 hiệp định: Hiệp định về thuế quan và
thương mại; Hiệp định về nông nghiệp; Hiệp định về các biện pháp tự vệ dịch tễ
(kiểm dịch động thực vật); Hiệp định về hàng may mặc, hàng dệt; Hiệp định về rào
cản kỹ thuật đối với thương mại; Hiệp định về đầu tư liên quan đến thương mại;
Hiệp định về chống bán phá giá; Hiệp định về định giá hải quan; Hiệp định về kiểm
định hàng hoá khi xuất khẩu hàng hóa; Hiệp định về chứng nhận xuất xứ hàng hoá;
Hiệp định về thủ tục cấp phép xuất nhập khẩu; Hiệp định về biện pháp bảo hộ, trợ
giá; Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS); Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên

quan đến thương mại (TRIPS); Hiệp định về các biện pháp tự vệ; Hiệp định liên
quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức của WTO
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, uỷ ban của
WTO (ngoại trừ Cơ quan Phóc thẩm), các Ban Hội thẩm giải quyết tranh chấp và
các uỷ ban đặc thù.
- Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng - Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO
là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra Ýt nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của
tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên
minh thuế quan (chẳng hạn nh Cộng đồng Châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra
quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của
WTO.
- Cấp thứ hai: Đại hội đồng, công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm
bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng giải quyết tranh chấp và Hội đồng rà soát
các chính sách thương mại.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được
nhóm họp thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ
hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định
nhân danh Hội nghị Bé trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả
các công việc của WTO.
Hội đồng giải quyết tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các
phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban hội thẩm hoặc Cơ quan phóc thẩm đệ
trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc
tương đương).
Hội đồng rà soát chính sách thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà
soát chính sách thương mại của các thành viên theo cơ chế rà soát chính sách
thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra
khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể
tiến hành cách quãng hơn.
- Cấp thứ ba: Các Hội đồng thương mại

Các Hội đồng thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có ba
Hội đồng thương mại là: Hội đồng thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại
dịch vụ và Hội đồng các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương
mại. Mỗi hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tù nh Đại Hội đồng,
các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh 03
hội đồng này còn có 06 uỷ ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo
lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các
thoả thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số
này có nhóm công tác về việc gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin
gia nhập WTO.
Hội đồng thương mại hàng hoá chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), tức là các hoạt
động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hoá.
Hội đồng thương mại dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc
phạm vi của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động
liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về các khía
cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS), cũng như việc
phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
- Cấp thứ tư: Các Uỷ ban và cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các uỷ ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội đồng thương mại hàng hóa là 11 uỷ ban, 1 nhóm công tác và 1 uỷ
ban đặc thù.
Dưới Héi đồng thương mại dịch vụ là 2 uỷ ban, 2 nhóm công tác và 2 uỷ ban
đặc thù.
Dưới Hội đồng giải quyết tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ
quan Phóc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu của Vòng đám phán Doha, WTO đã thành lập Uỷ ban

Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận
lợi cho đàm phán. Uỷ ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh
vực chuyên môn khác nhau.
1.2. Lợi Ých của các nước khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO
Khi gia nhập vào WTO, hệ thống này mang lại không Ýt lợi Ých cho các
nước thành viên.
Tuy WTO không thể tuyên bố làm cho tất cả các nước đều bình đẳng nhưng
WTO thực sự làm giảm bớt một số bất bình đẳng, giúp các nước nhỏ hơn có nhiều
tiếng nói hơn. Đồng thời cũng giải thoát cho các nước lớn khỏi sự phức tạp trong
việc thoả thuận các hiệp định thương mại với các đối tác của mình. Các quốc gia có
được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách
thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới
công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi Ých của đất nước, của doanh
nghiệp. Các quyết định và hiệp định của WTO được thực hiện bằng nhất trí ý kiến.
Các hiệp định này áp dụng cho mọi người, các nước giàu còng nh các nước nghèo
đều có thể bị chất vấn nếu họ vi phạm một hiệp ước và họ có quyền chất vấn các
nước khác trong qui trình giải quyết tranh chấp của WTO. Thiếu một cơ chế đa
phương kiểu hệ thống WTO, các nước mạnh hơn sẽ càng được tự do đơn phương
áp đặt ý muốn của mình cho các nước yếu hơn. Các nước lớn hơn cũng được hưởng
những lợi Ých tương xứng. Các cường quốc kinh tế có thể sử dụng diễn đàn duy
nhất của WTO để thương lượng với tất cả hay với hầu hết các đối tác thương mại
của họ cùng một lúc. Trên thực tế, có riêng một hệ thống nguyên tắc áp dụng với
tất cả các nước thành viên, điều đó đã đơn giản hoá rất nhiều toàn bộ cơ chế thương
mại.
Các nước thành viên được tiếp cận thị trường hàng hoá, dịch vụ của nhau với
mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ không bị phân biệt đối
xử. Hệ thống toàn cầu đã giảm bớt các hàng rào mậu dịch thông qua thương lượng
và áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử. Kết quả là chi phí sản xuất giảm,
giá hàng hoá thành phẩm và dịch vụ giảm, cuối cùng là chi phí sinh hoạt thấp hơn.

Cho đến nay, các hàng rào mậu dịch đã giảm đi rất nhiều so với trước đây. Các
hàng rào này còn tiếp tục được giảm và tất cả các quốc gia đều có lợi.
WTO cũng tạo cơ hội mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ cho các nước
thành viên. Hiện nay các quốc gia có thể có được tất cả các hàng hóa bằng cách
nhập khẩu chúng. Nhập khẩu cho phép người dân có nhiều lùa chọn hơn - cả hàng
hoá và dịch vụ lẫn phạm vi chất lượng. Thậm chí chất lượng của hàng sản xuất nội
địa có thể nâng lên do chính sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu. Nhiều lùa chọn hơn
không đơn giản là vấn đề người tiêu dùng mua hàng hoá, thành phẩm của nước
ngoài. Hàng nhập khẩu còn được sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện và thiết bị cho
sản xuất trong nước. Điều này không những mở rộng phạm vi hàng hoá,dịch vô do
việc sản xuất trong nước mà còn mở rộng phạm vi về công nghệ. Chẳng hạn, khi
thiết bị điện thoại di động trở nên phổ biến, các dịch vụ phát triển mạnh, thậm chí
ngay tại các nước không hề sản xuất thiết bị. Đôi khi, sự thành công của một sản
phẩm hay dịch vụ nhập khẩu tại thị trường trong nước cũng có thể khuyến khích
các nhà sản xuất trong nước cạnh tranh, làm gia tăng lùa chọn nhãn hàng hoá sẵn
có cho người tiêu dùng cũng như tăng phạm vi hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong
nước.
WTO làm tăng thu nhập cho các quốc gia. Việc giảm bớt hàng rào thuế quan
cho phép thương mại tăng trưởng, điều này làm tăng thu nhập - cả thu nhập quốc
dân và thu nhập cá nhân. Dự tính của WTO về tác động của các thoả thuận thương
mại tại vòng đàm phán Uruguay 1994 là thu nhập thế giới có thêm từ 109 tỷ USD
đến 510 tỷ USD. Thương mại cũng làm nảy sinh những thách thức khi các nhà sản
xuất trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Nhưng thực tế
có nguồn thu nhập bổ sung có nghĩa là sẵn có nhiều nguồn lực để các chính phủ tái
phân phối lợi nhuận từ những người được lợi nhiều nhất. Chẳng hạn để giúp các
công ty, công nhân thích ứng bằng cách tăng năng suất lao động, tăng khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực mà họ đã và đang làm hoặc bằng cách chuyển sang các
hoạt động mới.
WTO giúp các quốc gia giải quyết các mâu thuẫn thương mại một cách xây
dùng. Thương mại phát triển đã thúc đẩy hàng hoá, dịch vụ tăng lên cả về số lượng

lẫn chất lượng, đồng thời số lượng các nước, các công ty tham gia cũng tăng lên
nhanh chóng. Điều này sẽ làm nảy sinh nhiều hơn các tranh chấp thương mại. Hệ
thống WTO giúp giải quyết các tranh chấp này một cách hoà bình và mang tính xây
dựng. Nếu để mặc chúng thì những tranh chấp này có thể dẫn đến những xung đột
nghiêm trọng. Một trong những nguyên tắc của WTO là các thành viên có nghĩa vụ
đưa những tranh chấp của mình tới WTO và không được đơn phương giải quyết.
Khi họ đưa các tranh chấp ra giải quyết tại WTO, thủ tục giải quyết của WTO là
tập trung chó ý của họ vào các nguyên tắc, và có lẽ sau đó tái thương lượng về các
nguyên tắc - chứ không phải là tuyên chiến với nhau. Gần 200 tranh chấp đã được
đưa ra giải quyết ở WTO kể từ khi tổ chức này được thành lập. Nếu thiếu một
phương tiện giải quyết các tranh chấp này một cách xây dựng và đồng bộ, một số
tranh chấp đã có dẫn đến những cuộc xung đột chính trị nghiêm trọng hơn.
Thương mại có thể là một động lực mạnh mẽ tạo ra việc làm và giảm đói
nghèo. Mối quan hệ giữa thương mại và sự phát triển là phức tạp. Thương mại tự
do,ổn định sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế. Nó có tiềm năng tạo ra việc làm, giúp cho
việc xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, các nhà sản xuất trong nước và công nhân của
họ rõ ràng là phải đối mặt với sự cạnh tranh mới khi hàng rào thương mại thấp hơn.
Một số nhà sản xuất nội địa tồn tại được là vì biết tạo ra cho mình khả năng cạnh
tranh tốt hơn. Một số hội nhập nhanh hơn bằng việc tìm nguồn nhân lực mới.
Những nước không có chính sách hội nhập hiệu quả sẽ bỏ lỡ thời cơ là sự thúc đẩy
mà thương mại đem lại cho nền kinh tế. Trong hệ thống thương mại WTO, sự tự do
hoá được thực hiện một cách từ từ tạo điều kiện về mặt thời gian cho các nước
thành viên thực hiện việc điều chỉnh cần thiết. Nhiều qui định trong các hiệp định
cho phép nước thành viên áp dụng một số biện pháp tình thế nhằm giảm thiểu các
thiệt hại do việc nhập khẩu có thể gây nên. Các biện pháp này, phải tuân theo
những qui định và trình tự hết sức chặt chẽ. Đồng thời, sự tự do hoá trong hệ thống
thương mại WTO là kết quả của đàm phán. Những nước cảm thấy chưa kịp thích
ứng với việc mở cửa, có thể phản đối yêu cầu mở cửa đối với một số lĩnh vực cụ
thể. Chính sách tự do hoá thương mại đã giúp ba tỷ người thoát khỏi cuộc sống đói
nghèo kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2.

Gia nhập vào WTO sẽ giúp các quốc gia tăng cường thu hót đầu tư nước
ngoài. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc trở thành thành
viên của WTO sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu hót đầu tư
nước ngoài. Trở thành thành viên của WTO sẽ thúc đẩy quá trình cải thiện môi
trường đầu tư nhằm tăng cường thu hót các nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
CHƯƠNG II
NHỮNG LỢI THẾ CỦA VIỆT Nam KHI GIA NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2.1. Sự cần thiết phải gia nhập WTO
Việt Nam còng nh nhiều nước phát triển khác có động lực chính để gia nhập
WTO là làm tăng khả năng tiếp cận thị trường, tăng thu hót đầu tư để thúc đẩy khả
năng tăng trưởng kinh tế.
Trở thành thành viên của WTO cùng với việc tuân thủ theo những quy định
phổ biến của “sân chơi” quốc tế là dấu hiệu quan trọng của một môi trường đầu tư
hấp dẫn. Vì vậy, mục tiêu gia nhập WTO là tăng khả năng thu hót đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho tăng trưởng kinh tế. Thành công của nhiều nền kinh tế Đông Nam
Á và một số nước công nghiệp mới ở Đông Nam Á trong khoảng ba thập niên qua
nhấn mạnh vai trò của thu hót đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế dùa vào xuất khẩu. Việc thực thi cam kết tự do hoá thương mại và
đầu tư, mở cửa thị trường dịch vụ, bảo hộ sở hữu chí tuệ là một trong những cơ sở
cải thiện môi trường kinh doanh và thu hót vốn đầu tư.
Hiện tại, thương mại giữa các nước thành viên WTO chiếm trên 93% tổng
giao dịch thương mại thế giới. Việc trở thành thành viên WTO sẽ đẩy mạnh thương
mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong WTO, đảm bảo
năng cao dần vai trò các hoạt động kinh tế, hoạt động chính trị của Việt Nam trong
phạm vi khu vực toàn cầu.
Việt Nam sẽ có lợi do việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần nhiều
nhân công. Đặc biệt, một trong những ngành sử dụng nhiều lao động và có kim
ngạch xuất khẩu khá cao của Việt Nam là ngành dệt may được đảm bảo: Các nước

nhập khẩu không có các hạn chế đối với hàng dệt và hàng may mặc của nước ta
trong vòng 10 năm tính từ thời điểm nước ta là thành viên WTO (theo quy định của
Hiệp định đa sợi - MFA).
Là nước xuất khẩu một số hàng nông sản hàng đầu thế giới, gia nhập WTO
Việt Nam sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu hơn vì các hạn chế về định lượng được
chuyển thành thuế và thuế sẽ phải cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của
WTO.
Việc gia nhập WTO sẽ cho phép Việt Nam cải thiện vị trí của mình trong các
cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp cận tới các quy tắc công bằng và hiệu
quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.
Những nguyên tắc của WTO đối với các nước đang phát triển có thu nhập
thấp (trong đó có Việt Nam) nhận được một số ưu đãi đặc biệt. Ví dụ, đối với các
nước đang phát triển nh Việt Nam (thu nhập dưới 1.000 USD/người/năm) được
miễn trừ khỏi sự ngăn cấm trợ cấp xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu hàng hoá là loại cạnh
tranh, sự miễn trừ này sẽ bị loại bỏ trong thời gian 8 năm.
Ngoài ra chính từ những yêu cầu của WTO và nghĩa vụ cam kết của nước ta
về việc cải cách hệ thống ngoại thương, bảo đảm tính thống nhất, minh bạch của
các chính sách thương mại và các đạo luật trong nước cho phù hợp với hệ thống
thương mại quốc tế sẽ có những tác động mang tính tích cực đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam, thúc đẩy cải thiện hệ thống kinh tế và đẩy mạnh
quá trình đổi mới kinh tế nước ta.
2.2. Khái quát chung về tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới
của Việt Nam
2.2.1. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình kinh tế
Nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá ổn định, nhịp độ tăng trưởng
GDP bình quân 5 năm 2001 - 2005 là 7,51%/ năm (năm 2001 tăng 6,89%, năm
2002 tăng 7,08%, năm 2003 tăng 7,34%, năm 2004 tăng 7,79% và năm 2005 tăng
8,43%), tuy thấp hơn 0,3% so với mức kế hoạch chung 5 năm 2001 - 2005 nhưng
trong điều kiện khó khăn chung của toàn khu vực và trên thế giới thì mức tăng

trưởng trên là khá cao.
Giá trị sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp tăng bình quân trong 5 năm (2001-
2005) tăng 3,84%. Tuy nhiên, do chịu nhiều tác động bất lợi của thời tiết, dịch cóm
gia cầm và biến động của thị trường giá trị tăng thêm (GDP nông nghiệp) chỉ đạt
3,10%, thấp hơn mục tiêu đề ra là 4%/ năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dùng trong năm 2001 - 2005 là 10,24%.
Năm 2005 tăng 10,65% cao nhất trong giai đoạn 2001 - 2005. Tuy nhiên, mức độ
phát triển sản xuất giữa các ngành công nghiệp diễn ra không đều.
Bảng 1: Tăng trưởng GDP 2001 - 2005
Tỷ lệ %
2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005
Tốc độ tăng
GDP
Nông-lâm-thủy sản
Công nghiệp-xây dựng
Dịch vô
6,89
2,98
10,39
6,10
7,08
4,17
9,48
6,54
7,34
3,62
10,48
6,45
7,79
4,36

10,22
7,26
8,43
4,04
10,65
8,48
7,51
3,84
10,24
6,97
Nguồn: tổng cục Thống kê và tính toán Viện nghiên cứu Quản lý Trung ương
Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân là 6,96%, thÊp hơn mục tiêu đề ra
của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 là 7,5% tuy nhiên năm 2005 có mức tăng trưởng
vượt trội đạt 8,48% (năm 2004 là 7,26%, năm 2003 là 6,45%, năm 2002 là 6,54%,
năm 2001 là 6.10%). Tốc độ tăng cao so với 4 năm trước thể hiện ở ba nhóm
ngành, đó là: nhóm ngành dịch vô kinh doanh có tính thị trường (8,67%), nhóm
ngành dịch vụ sự nghiệp (8,08%), và nhóm ngành dịch vụ hành chính công (7,2%).
Bảng 2: Tăng trưởng nhóm ngành dịch vô
Tỷ lệ %
2001 2002 2003 2004 2005
Tốc độ tăng trưởng (giá năm 1994)
Khu dịch vụ
Dịch vô kinh doanh có tính thị trường
Dịch vô sự kiện
Dịch vụ quản lý hành chính công
6,10
6,23
5,85
5,22
6,54

6,57
7,62
3,89
6,45
6,30
7,83
5,24
7,26
7,31
7,65
5,91
8,48
8,67
8,08
7,20
Nguồn: TCTK và tính toán Viện nghiên cứu Quản lý Trung ương
Cơ cấu kinh tế chủ yếu biến đổi theo sư dịch chuyển của hai nhóm ngành
nông - lâm - thủy sản và công nghiệp - xây dựng. Tỷ trọng khu vực nông - lâm -
thủy sản giảm từ 24,53% năm 2000 xuống còn 20,70% năm 2005 và tỷ trọng khu
vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 36,37% năm 2000 lên 40,80% năm 2005.
Trong khi đó, tỷ trọng khu vùc dịch vụ vẫn giao động trong mức 38-39%
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 2000 - 2005
Tỷ lệ %
2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP (giá hiện hành) 100,00
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nông-lâm-ngư nghiệp
Công nghiệp-xây dựng
Công nghiệp chế biến
Dịch vô

24,53
36,73
18,56
38,73
23,24
38,13
19,78
38,63
23,03
38,49
20,58
38,48
22,54
39,47
20,45
37,99
21,81
40,21
20,34
37,98
20,70
40,80
20,70
38,50
Nguồn: TCTK và tính toán Viện nghiên cứu Quản lý Trung ương
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2001 - 2005 đạt khoảng 110,6
tỷ USD, cao hơn 1,8% so với mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001 - 2010. Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân 5 năm là khoảng 16,1% (năm
2001 tăng 4,1%, năm 2002 tăng 9,5%, năm 2003 tăng 20,08%, năm 2004 tăng
24%, năm 2005 tăng 21,6%)

2.2.1.2. Tình hình chính trị
Chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh phát triển, quan hệ đối ngoại được
mở rộng tạo lợi thế cho Việt Nam khi gia nhập WTO.
Cải các hành chính có nhiều bước tiến mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước được tăng cường một bước, dân chủ trong xã hội tiếp tục đườc phát huy, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
được giữ vững.
Tiềm lực quốc phòng an ninh, được tăng cường, đời sống vật chất, tinh thần
và trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang được cải thiện. Các tuyến phòng thủ thế
trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Viếc kết hợp giữ phát
triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh được đảm bảo tốt hơn. Công
tác bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, đã phát hiện và ngăn chặn nhiều âm mưu phá hoại của các thế lực
thù địch, kiềm chế được tội phạm hình sự, sử lý nghiêm tội tham nhòng.
Hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân phát triển mạnh, góp
phần giữ vững môi trường hoà bình, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Đã giải quyết được một số vấn đề về biên
giới, lãnh thổ, vùng chồng lấn trên biển với một số quốc gia, chủ động và tích cực
tham gia các diễn đàn thế giới; tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế và khu
vực tại Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta còn rất nhiều vấn đề cần
được giải quyết, nh:
Sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sành chiến đấu của các lực lượng vũ
trang chưa được phát huy đầy đủ. Ở mét số địa bàn, còn những yếu tố gây mất ổn
định chính trị - xã hội.

×