Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.71 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Lời mở đầu
Tiền lơng vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức,
nó đảm bảo cho cuộc sống ngời lao động đợc ổn định và luôn có xu
hớng đợc nâng cao. Mặt khác tiền lơng đối với doanh nghiệp lại là một
yếu tố chi phí. Nh vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lơng. Ngời lao động
thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia
đình đợc tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá
thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền
lơng là một nội dung quan trọng. Đa ra đợc một biện pháp quản lý tiền
lơng tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu
quả, thu hút đợc nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống ngời lao động
luôn đợc cải thiện nhằm theo kịp với xu hớng phát triển của xã hội, bên
cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo đợc chi phí tiền lơng là hợp lý và
hiệu quả.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lơng
nh Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp và ngời lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm
bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Nhìn nhận đợc tầm quan trọng của nội dung tiền lơng và các
khoản trích nộp theo lơng, Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty
Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội, em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hớng dẫn củaTS
Nguyễn Phú Giang, cũng nh sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh,
chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán, chị Tô Thị Duyên trong thời
gian thực tập vừa qua, đã giúp em hoàn thành đợc luận văn tốt nghiệp này.


Luận văn tốt nghiệp

2

Nội dung luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội
Chơng 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà
Nội




















Luận văn tốt nghiệp

3

Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp
I. Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Khái niệm, bản chất, chức năng của tiền lơng
1.1 Khái niệm
ở bất kỳ một xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều không tách khỏi lao động của con ngời, lao
động là một trong ba yếu tố cơ bản và quyết định nhất trong quá trình sản
xuất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành
nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Ngời lao động làm việc ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều đợc nhận thù lao dới hình thức
tiền lơng. Tiền lơng phải đảm bảo cho ngời lao động tái sản xuất sức lao
động để họ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất, do vậy tiền lơng phải
bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành nguồn thu nhập là nguồn chủ yếu của
bản thân và gia đình ngời lao động, là điều kiện để ngời hởng lơng hoà
nhập vào thị trờng xã hội.
Về mặt kinh tế: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của sức lao động đợc hình thành thông qua sự thỏa thuận
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, do ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động
Về mặt pháp lý: Điều 55 bộ luật lao động nớc ta quy định: Tiền
lơng của ngời lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.Mức
lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức tối thiểu do nhà nớc
quy định.

Luận văn tốt nghiệp

4

Trên thực tế, cái mà ngời lao động cần không phải là một khối lợng
tiền lơng lớn, mà họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt nhận đựoc
thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến hai phạm trù tiền lơng đó là
tiền lơng danh nghĩa và tiền long thực tế.
* Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho nhân viên
dới hình thức tiền tệ. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Tuy
vậy cũng với một số tiền khác nhau ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng
hàng hoá khác nhau ở các thời điểm khác nhau do sự biến động thờng
xuyên của giá cả.
* Tiền long thực tế: Là khối lợng tiền đợc sử dụng để xác
định số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc
thông qua tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Tổng số tiền nhận đựoc (tiền long danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Nh vậy tiền lơng danh nghĩa và tiền long thực tế có mối
quan hệ thực tiễn với nhau đựoc thể hiện qua công thức sau:

Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả, điều
này có ý nghĩa là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên, khi tiền
lơng không đảm bảo điều kiện sống của cán bộ công nhân viên thì khi đó
tiền lơng đã không hoàn thành chức năng quan trọng của nó là tái sản xuất
sức lao động, điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan
tâm đến tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế

Tiền lơng danh nghĩa


Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ
=

Luận văn tốt nghiệp

5

Về phơng diện hạch toán tiền lơng của công nhân viên trong doanh
nghiệp đợc chia thành hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền long trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên hởng lơng theo quy định của chế độ.
Việc phân chia tiền lơng thành tiền lơng chính và phụ có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá
thành sản phẩm.
1.2. Bản chất của tiền lơng
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động dới tác động của các quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị
trờng. Nói cách khác tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian,
theo sản phẩm hay khối lợng công việc theo sản phẩm mà ngời đó đã cống
hiến, tiền lơng phải đảm bảo cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động
để họ có thể tham gia vào quá trình sản xuất tiếp theo
1.3 Chức năng của tiền lơng
*Chức năng tái sản xuất sức lao động

Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bằng việc trả công
cho ngời lao động thông qua lơng. CMác đã từng nói: Sức lao động là
toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng
tạo ra của cải v ật chất và tinh thần cho xã hội Sức lao động của con ngời
Luận văn tốt nghiệp

6

là hữu hạn, nó bị giảm sút trong quá trình làm việc cho nên tiền lờng phải
đảm bảo cung cấp cho ngời lao động nguồn vật chất cần thiết để họ có thể :
- Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân
- Sản xuất ra sức lao động mới
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ kỹ năng lao động
* Chức năng là công cụ quản lý
Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để chi phí hoạt động là thấp nhất
và lợi nhuận là cao nhất. Trong chi phí hoạt động có cả chi phí tiền lơng của
ngời lao động, vì vậy ngời sử dụng lao động luôn tìm cách tận dụng sức
lao động để giảm thiểu chi phí. Điều này đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột
quá mức sức lao động. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động mà
vẫn khuyến khích sản xuất của các doanh nghiệp, nhà nớc ban hành chính
sách lao động và chế độ tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc
cả ngời sử dụng lao động phải tuân theo
* Chức năng đòn bẩy kinh tế
Thực tế, một mức lơng thỏa đáng là nhân tố để họ không ngừng phát
huy khả năng, óc sáng tạo của mình vào sản phẩm họ làm ra, làm quá trính
sản xuất kinh doanh đi vào guồng máy chung của xã hội nhanh hơn, hiệu quả
hơn, nghĩa là tiền lơng đã trở thành một công cụ kích thích vật chất, là động
lực thúc đẩy kinh tế xã hội
* Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng là giá cả sức lao động, khi tiền lơng

trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra để thực
hiện công việc, ngời ta có thể xác định đợc hao phí lao động của toàn xã
hội thông qua tổng quỹ lơng trả cho tất cả ngời lao động.
Luận văn tốt nghiệp

7

* Chức năng điều tiết lao động
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt thì những chính sách về tiền lơng, bậc lơng
không thể tách rời. Doanh nghiệp nào có mức lơng cao sẽ thu hút ngời lao
động nhiều hơn vì ở đó ngời lao động thấy rằng sức lao động mình bỏ ra đã
đợc trả thích đáng. Không những thế, do việc cung ứng lao động và trình độ
lao động ở các ngành nghề không giống nhau đã tạo ra cơ cấu lao động giữa
các ngành nghề, vùng miền không đồng đều, mất cân đối. Vì vậy, nhà nớc
phải điều tiết thông qua chế độ, chính sách tiền lơng nh bậc lơng, phụ
cấp Điều này sẽ tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, một sự phân bổ lao
động đồng đều trong xã hội góp phần vào sự ổn định chung của thị trờng
lao động
2. Vai trò và nhiện vụ kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
* Vai trò và nhiệm vụ.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không phải chỉ là vấn
đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc
biệt chú ý, vì nó là bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng, các khoản
trích theo lơng vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lu thông là cơ sở để
xác định chính xác kết quả lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản:

+ Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của
công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc chi tiêu quỹ lơng.
Luận văn tốt nghiệp

8

+ Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho các đối tợng liên quan.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho
các bộ phận có liên quan.

3.Các hình thức trả lơng
Ơ Việt Nam, các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức trả lơng
chính là trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Chúng ta không
nên áp dụng các hình thức một cách máy móc vì không có hình thức trả
lơng nào là tối u. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra một hoặc nhiều
hình thức trả lơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
3.1.Hình thức trả lơng theo thời gian
Căn cứ vào bậc lơng và thời gian làm việc thực tế để tính lơng cho
ngời lao động. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu với các nhân viên quản
lý, những công nhân vận hành hệ thống máy móc tự động, các công nhân
phục vụ sản xuất Những ngời làm việc mà kết quả lao động của họ không
thể xác định một cách trực tiếp, chặt chẽ và chính xác vào thời kỳ nhất định.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhợc điểm vì nó cha gắn thu
nhập với kết quả lao động
3.1.1. Trả lơng theo thời gian giản đơn
Theo chế độ này tiền lơng là do bậc lơng cao hay thấp, thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Có 3 cách tính

-Lơng tháng = Lơng cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
Luận văn tốt nghiệp

9

-Lơng ngày: áp dụng đối với những công việc có thể chấm công theo
ngày, tính lơng theo hình thức này có thể khuyến kích ngời lao động đi
làm đều.
Lơng ngày = Lơng tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)/ Số
ngày làm việc theo chế độ
Lơng tháng = Lơng ngày* số ngày làm thực tế
- Lơng giờ: Số tiền lơng trả cho ngời lao động theo số giờ làm
việc thực tế trong ngày
Lơng giờ = Tiền lơng ngày/8 giờ
Lơng tháng = Lơng giờ * số giờ làm việc thực tế
Việc áp dụng theo hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động và khó đánh giá công việc thật chính xác.
Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động
Nhợc điểm: Mang tính bình quân không khuyến khích đợc ngời
lao động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệuVà không quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
3.1.2. Trả lơng theo thời gian có thởng
Thực chất của chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả
lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi ngời lao động đạt đợc
những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định nh: thởng năng
suất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hoàn thành kịp tiến độ
Chế độ này áp dụng chủ yếu đối với những công nhân làm việc nh:
công nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị, những công nhân làm việc ở khâu
sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, những công việc tuyệt đối phải đảm bảo
chất lợng.

Luận văn tốt nghiệp

10

Tiền lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức trả lơng này khắc phục nhợc điểm của hình thức trả lơng
theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc của ngời lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng ngời
thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy, nó khuyến khích
ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản
xuất hiện vật chất hiện nay.Thực chất tiền lơng theo sản phẩm căn cứ vào số
lợng và chất lợng sản phẩm làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lơng đã xác
định
Tiền lơng sản phẩm =Sản lơng thực tế *Đơn giá tiền lơng
Hình thức này có u điểm hơn hẳn so với hình thức trả lơng theo thời
gian thể hiện ở chỗ:
- Trả lơng theo sản phẩm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả
lơng theo số lợng và chất lợng, gắn thu nhập về tiền công với kết quả sản
xuất của mỗi ngời.Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động
- Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề , ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao
năng suất lao động.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng, hình thức trả
lơng theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau.
3.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Luận văn tốt nghiệp


11

Chế độ trả lơng này đợc áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có
thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Thực chất của việc chi trả này là dựa vào đơn giá tiền lơng đã quy định, sản
phẩm làm ra càng nhiều lơng càng cao.
ĐG = Lcb/ Qđm hoặc ĐG =Lcb*T
ĐG: Đơn giá tiền lơng
Lcb: Lơng cơ bản
Qđm: Định mức sản lợng
T: Định mức thời gian
Ưu điểm: Đánh giá sức lao động đã hao phí của ngời lao động, tiền
lơng nhận đợc của mỗi ngời mang tính chính xác.
Do đó, kích thích ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề , năng
suất lao động nhằm nâng cao thu nhập . Cách tính này dễ tính, ngời lao
động có thể tự tính đợc tiền lơng của mình sau khi hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất
Nhợc điểm:Dễ nảy sinh hiện tợng chạy đua theo số lợng coi nhẹ
chất lợng, ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, giữ gìn
máy móc, ít quan tâm đến công việc chung tập thể.
3.2.2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
ĐG =L/ Qđm hoặc ĐG =L*T
ĐG: Đơn giá tiền lơng theo sản phẩm tập thể
L: Tổng tiền lơng tính theo cấp bậc của cả tổ
Qđm: Định mức sản lợng
Luận văn tốt nghiệp

12


T: Mức thời gian
Khi tiến hành trả lơng theo chế độ này cần chú ý phân phối tiền
lơng cho các thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc lơng và thời gian
làm việc của họ. Tùy trờng hợp cụ thể áp dụng phơng pháp : chia bình
quân, hệ số giờ, dùng hệ số điều chỉnh
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ
Nhợc điểm: Sản lợng của công nhân không quyết định tiền lơng
của họ. Do đó, ít khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân. Mặt
khác do phân phối tiền công cha tính đến tình hình thực tế của công nhân
về sức khỏe, thái độ lao độngnên cha thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo số lợng và chất lợng lao động
3.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc của họ ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính
hởng lơng theo sản phẩm nh: công nhân sửa chữa máy sợi, dệt, công
nhân điều chỉnh thiết bị cơ khí
Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lơng của công nhân lại
phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
ĐG =L/ M*Q
ĐG: Đơn giá tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại
Lơng của công nhân gián tiếp là: L= ĐG* tổng Q
Luận văn tốt nghiệp

13

TổngQ : Tổng sản phẩm do công nhân chính tạo ra

Ưu điểm: Chế độ tiền lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ
tốt hơn cho công nhân chín, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính.
Nhợc điểm: Do phu thuộc vào kết quả công nhân chính nên việc trả
lơng cha đợc chính xác, cha đảm bảo đúng hao phí lao động mà công
nhân phụ bỏ ra.
3.2.4 Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Chế độ này thực chất là sự hoàn thiện của chế độ trả lơng theo sản
phẩm trực tiếp cá nhân.
Theo đó tiền lơng của công nhân gồm hai phần: Phần tiền lơng
chính theo sản phẩm thực tế làm ra và phần tiền thởng căn cứ vào trình độ
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng của chế độ tiền lơng qui định
L(m*h)

Lth

=

L

+

100
Lth: Tiền công trả theo sản phẩm có thởng
L: Tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: Phần trăm tiền thởng cho 1%hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h: Phần trăm hoàn thành vợt mức kế hoạch
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng năng suất, chất lợng, hiệu quả
công việc, tiết kiệm chi phí sản xuất
Nhợc điểm: Nếu xác định định mức thởng và hình thức thởng không hợp

lý thì sẽ gây phản tác dụng, tạo tâm lý bất mãn cho ngời lao động. Chính vì
Luận văn tốt nghiệp

14

thế, khi áp dụng chế độ này phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện
thởng, nguồn tiền thởng và tỉ lệ thởng bình quân.
3.2.5 Chế độ trả lơng theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả lơng này áp dụng ở khâu quan trọng trong sản xuất, khi
công việc đang khẩn trơng mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu
này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ phận sản xuất khác có liên
quan, góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Nguồn tiền để trả thêm cho chế độ này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí
sản xuất gián tiếp cố định. Theo cách trả lơng này, những sản phẩm nằm
trong mức quy định đợc trả theo đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức
sẽ đợc trả theo đơn giá lũy tiến.
Lt =(Qđm *Đbq) + (Qvm*Đlt)
Lt: Tiền lơng đợc tính trong tháng
Qđm: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong phạm vi định mức
Đbq: Đơn giá tiền lơng bình quân
Đlt: Đơn giá tiền lơng lũy tiến quy định
Việc áp dụng chế độ trả lơng này có thể dẫn tới tốc độ tăng của tiền
lơng bình quân lớn hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì thế, cần phải
chú ý một số yêu cầu sau:
- Phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan hệ hợp
lý giữa các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trong biểu lũy tiến.
- Nên áp dụng trong phạm vi nhỏ, ở từng thời điểm cụ thể mới đem lại
hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng tùy tiện sẽ dẫn tới bội chi quỹ lơng
3.3. Trả lơng khoán
Luận văn tốt nghiệp


15

áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có
lợi bằng giao toàn bộ khối lợng công việc hoàn thành trong một đơn vị thời
gian nhất định.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản, và
một số công việc trong nông nghiệp nh: sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất
Chế độ trả lơng này có u điểm là ngời công nhân biết trớc đợc
tiền lơng mà họ sẽ nhân đợc khi hoàn thành công việc. Do vậy họ chủ
động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình. Tuy nhiên phơng
pháp này có nhợc điểm là để đảm bảo thời gian hoàn thành công việc dễ
gây ra hiện tợng không đảm bảo chất lợng công tac sản xuất.
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
Quỹ tiền công là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động
mà doanh nghiệp quản lý kể cả trong và ngoài danh sách. Quản lý quỹ lơng
thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời quản lý lao
động và Nhà nớc trong việc phân chia lợi ích trong một kỳ kinh doanh.
Dựa vào đơn giá tiền lơng chúng ta có thể xác định quỹ tiền
lơng thực hiện và quỹ tiền thởng.
4.1. Quỹ tiền lơng thực hiện
Quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định nh sau:
Quỹ tiền lơng
thực hiện theo
đơn vị sản phẩm
=

Đơn giá tiền
lơng

ì

Tổng SPHH thực
hiện
+

Quỹ tiền
lơng bổ
xung

Luận văn tốt nghiệp

16

Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho ngời lao động trong
thời gian ngời lao động không tham gia sản xuất.
4.2. Quỹ tiền thởng của doanh nghiệp
Quỹ tiền thởng đợc trích từ lợi nhuận để lại sau khi nộp thuế
thu nhập và các khoản khác theo quy định. Thông qua quỹ khen thởng phúc
lợi tối đa không quá 50% quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp. Ngoài quỹ
tiền thởng này, doanh nghiệp không đợc lấy bất kỳ một nguồn nào khác để
trả công nhân viên.
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời cần phải đoàn kết lại với
nhau giúp đỡ nhau vợt mọi khó khăn về kinh tế. Chính vì nhu cầu này đã
nẩy sinh cơ chế bảo hiểm, nguồn tài chính làm cho các quỹ bảo hiểm này
đợc trích từ một phần tiền lơng của ngời lao động.
5 Các khoản trích theo lơng
5.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
những trờng hợp bị ốm đau, mất sức lao độngTheo khái niệm của tổ chức

lao động quốc tế, BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành
viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng, để chống lại
tình trạng khó khăn về kinh tế. Trong bộ luật lao động nớc ta hiện nay
BHXH đợc hiểu là chế độ lao động góp phần ổn định cho ngời lao động
trong trờng hợp khó khăn về kinh tế, giảm thu nhập. Thêm vào đó BHXH
bảo vệ việc chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp khoa khăn cho ngời lao động. Quỹ
BHXH đợc hình thành từ nguồn sau:
Ngời sử dụng lao động hàng tháng đóng góp vào quỹ BHXH
bằng 15% tổng số lơng cơ bản phải trả cho công nhân viên, bao gồm tiền
lơng chính theo cấp bậc thang lơng và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong
đó:
- 10% để thực hiện chế độ nghỉ hu, tử tuất. Phần này do
BLĐTBXH quản lý.
Luận văn tốt nghiệp

17

- 5% để thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Hàng tháng ngời lao động phải đóng góp 5% tiền lơng vào BHXH để thực
hiện chế độ này bằng cách khấu trừ vào tiền lơng của họ.
Sự đóng góp của ngời lao động có một ý nghĩa tích cực trên
hai mặt: Thứ nhất, đây là việc đóng góp có tính chất dự phòng tích luỹ để sử
dụng khi gặp phải những trờng hợp cần đợc trợ cấp. Thứ hai, việc đóng
góp có tính chất tơng trợ cộng đồng do đó sự đóng góp của ngời lao động
là quyền lợi của bản thân và nghĩa vụ xã hội. Theo quy định hiện hành, quỹ
BHXH đợc dùng cho những mục đích sau:
+ Chi chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn (không phải tai nạn lao
động). Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lơng.
+ Chi chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ bằng 100%
tiền lơng + 1 tháng lơng khi sinh con.

+ Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho ngời bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp bằng 100% tiền lơng
trong quá trình điều trị.
+ Chi chế độ hu trí cho ngời lao động trong tiêu chuẩn quy
định
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, kế toán BHXH phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH đợc trích theo chế độ quy định và
giám sát chặt chẽ tình hình chi quỹ BHXH.
+ Thanh toán kịp thời cho công nhân viên cũng nh cơ quan
quản lý cấp trên.
Luận văn tốt nghiệp

18

+ Đối với trợ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán
thanh toán BHXH cho từng ngời, trên cơ sở đó lập bảng thanh toán cho
từng bộ phận.
+ Để có đợc số liệu ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào chứng từ
lơng, BHXH, lập bảng phân bổ tiền lơng và trợ cấp BHXH cho từng đối
tợng sử dụng.
5.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Khi xã hội càng phát triển, con ngời càng phải liên kết với
nhau, dựa trên quan điểm mình vì mọi ngời, mọi ngời vì mình các cá
nhân trong xã hội trong chừng mực nào đó tơng trợ lẫn nhau. Một trong các
hình thức đó là bảo hiểm y tế.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, viện
phíMục đích của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn bộ
cộng đồng, bất kể địa vị xã hội cao hay thấp. Đối tợng áp dụng của BHYT

là những ngời tham gia bảo hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Cụ thể:
BHYT trích 3% trong đó:
+ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ 1% do cán bộ công nhân đóng góp trừ vào lơng
5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động,
đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, là tiếng nói chung
của ngời lao động. Đồng thời công đoàn cũng hớng dẫn trực tiếp điều
chỉnh thái độ của ngời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao động.
Nguồn thu chủ yếu của công đoàn là từ sự trích nộp của doanh nghiệp dựa
trên việc trích từ quỹ lơng thực tế phát sinh theo tỷ lệ 2% và đợc tính vào
Luận văn tốt nghiệp

19

chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó Công đoàn cơ sở nộp 50% cho cấp trên
còn lại dùng để chi tiêu tại cơ sở.
Trong toàn bộ các khoản nêu trên tạo nên bảng tổng thu nhập
cho ngời lao động. Vấn đề đặt ra là công tác hạch toán kế toán nh thế nào
cho đúng với quy định và đảm bảo nhanh chóng, kịp thời đa ra những thông
tin thích hợp, hữu ích cho ngời quan tâm.
II. Phơng pháp kế toán tiền lơng và khoản trích theo lơng
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán đợc quy định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:




















Hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc về lao động và
tiền lơng, chứng từ thanh
toán TN

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 334,335,338

Bảng cân đối SPS

Báo cáo kế toán

Sổ kế toán chi tiết
chi phí, thanh toán

Bảng tổng hợp


chi tiét
Bảng phân bổ
lơng, BHXH
Luận văn tốt nghiệp

20
















Hình thức nhật ký - sổ cái

Chứng từ kế toán gồm:

- Chứng từ HTLĐ
-
Chứng từ tiền lơng,

quỹ trích theo lơng
-
Chứng từ liên quan khác


Nhật ký - Sổ cái
Sổ chi tiết

334,335,338
Bảng phân bổ tiền
lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ

Báo cáo kế toán
1
2
1
3
4
4
Luận văn tốt nghiệp

21

























hình thức chứng từ - ghi sổ







Chứng từ kế toán gồm:

- Chứng từ HTLĐ
-
Chứng từ tiền lơng, các

quỹ trích theo lơng
-
Chứng từ liên quan
khác: TM, TGNH,TT


Chứng từ ghi sổ

HT chi tiết TK
334,335,338
Bảng phân bổ tiền
lơng, quỹ trích
theo lơng

Sổ ĐK chứng từ

ghi sổ

Sổ Cái TK
334,335,338

Tổng hợp
chi tiết

BCĐPS

Báo cáo kế toán
1

1


2

1

6

3

2

5

4

5

6

6

Luận văn tốt nghiệp

22
















hình thức NKCT


Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều
kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù
hợp và nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế
toán đó về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp
giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.







Chứng từ lao động, tiền
lơng, thanh toán lơng

Bảng phân phối tiền
lơng, BHXH


Bảng kê 4,5,6

(Phần HTCPLD)

NKCTG 7 phân ghi có
TK 334,335,338


Sổ cái 334,335,338

NKCT 1,2,10,7

Báo cáo kế toán

Luận văn tốt nghiệp

23




Chơng II Thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội
I. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội tiền thân là Phòng
Kỹ thuật truyền thanh thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội. Ngày

13/12/1978 UBND Thành phố ra Quyết định số 5292/QĐ - TC thành lập Xí
nghiệp Quản lý và khai thác truyền thanh. Ngày 03/4/1993 thực hiện nghị
định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam) UBND Thành phố ra Quyết định số 1393/QĐ -
UB thành lập lại với tên gọi Xí nghiệp truyền thanh Hà Nội. Và ngày
07/7/1995 UBND Thành phố ra quyết định số 2066/QĐ - UB đổi tên thành
Công ty truyền thanh Hà Nội.
Suốt chặng đờng gần 30 năm Công ty truyền thanh Hà Nội đã trải
qua một quá trình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ mở rộng, phát triển hệ thống
loa truyền thanh cơ sở khắp toàn Thành phố phục vụ hoạt động tuyên truyền,
phổ biến chủ trơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nớc, các quyết
định và đờng lối chính sách của Đảng bộ, chính quyền Nhân dân các cấp ở
Thủ đô. Phục vụ tích cực công cuộc đấu tranh xây dựng XHCN ở miền Bắc,
chi viện miền Nam đánh thắng giặc Mỹ thống nhất đất nớc và bớc vào thời
kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cả nớc đi lên CNXH và thời
kỳ đầu công cuộc đổi mới đất nớc.
Luận văn tốt nghiệp

24

Do những khó khăn khách quan và chủ quan, sau một thời gian chững
lại Công ty truyền thanh Hà Nội gặp trở ngại lớn trên bớc đờng chuyển đổi
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ, công nhân không đợc đào
tạo, bồi dỡng theo kịp yêu cầu phát triển của đất nớc, của Thủ đô, do vậy
tình thế tiến thoái lỡng nan đặt Công ty trớc những lựa chọn không mấy
sáng sủa: Hoặc là giải thể, hoặc là sáp nhập với đơn vị khác. Trớc tình
hình đó tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty truyền thanh Hà Nội đã đồng
tâm nhất trí khẳng định quyết tâm xây dựng lại Công ty. Nguyên vọng đó đã
đợc Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội quan tâm, tạo
điều kiện và quyết tâm đa Công ty vợt lên khó khăn tiến về phía trớc.

Đảng uỷ và Giám đốc Đài đã báo cáo và đề nghị UBND Thành phố
xem xét, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố đã ra Quyết định số
81/2000/QĐ - UB đổi tên thành Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình
Hà Nội (BTS) và quy định lại chức năng nhiệm vụ cho Công ty thể hiện sự
quan tâm và tạo điều kiện pháp lý quan trọng để Công ty có cơ sở tạo dựng
quyết tâm và lòng tin vững vàng tiến bớc trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển Công ty thời kỳ mới.
Từ tháng 11/2000 Công ty đã bắt tay vào việc củng cố tổ chức bộ máy,
tăng cuờng bồi dỡng cán bộ về mọi mặt, nâng cao nhận thức và sự giác ngộ
về t tởng đổi mới cách làm, quyết tâm đầu t có lựa chọn từng lĩnh vực, từ
nhỏ đi lên, từ địa bàn hẹp để phát triển.
Với những chức năng nhiệm vụ mới đợc giao, bớc đầu đã tạo ra
đợc không khí phấn khởi và sự thống nhất trong tuyệt đại đa số cán bộ,
công nhân viên hiện có của Công ty truyền thanh Hà nội với lực lợng cán
bộ, kỹ s trẻ đợc bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển mới của Công ty Dịch
vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội (BTS).
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
Luận văn tốt nghiệp

25

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Quyết định số 81/2000 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên
và quy định lại chức năng nhiệm vụ cho Công ty đã biến thời cơ và động lực
quan trọng thành sức mạnh vật chất để Chi bộ và Ban lãnh đạo Công ty đề ra
mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và ngay năm đầu tiên thực
hiện chức năng, nhiệm vụ mới cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đã phấn
đấu đạt doanh thu gấp 7 lần năm 2000 (4900 triệu/730 triệu năm 2000).
Với những cố gắng và kết quả phấn đấu của toàn Công ty, ngày
25/12/2001 UBND Thành phố tiếp tục ban hành Quyết định số 8126/QĐ -

UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Công ty tạo thành một mô hình Doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động với nhiều chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề sản
xuất kinh doanh dịch vụ có thị trờng rộng lớn và phong phú.
Sau một thời gian chuẩn bị về mọi mặt Giám đốc Đài Phát thanh-
truyền hình Hà Nội đề nghị và UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số
4259/QD-UB ngày 25/72001 giao nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án truyền
hình cáp hữu tuyến (CATV) ở Hà Nội cho Công ty Dịch vụTruyền thanh -
truyền hình Hà Nội(BIS).
Với trách nhiệm là chủ dự án truyền hình cáp hữu tuyến(CATV) của
Hà Nội công ty đã đồng thời triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển
lực lơng bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật, lao động và kiện toàn mô hình
tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công ty
và tổ chức triển khai thực hiện dự án trên có kết quả.
1.2.2.Lĩnh vực kinh doanh, loại hình doanh nghiệp
Công ty Dịch Vụ Truyền Thanh Truyền Hình Hà Nội (BTS) trực thuộc
Đài Phát Thanh và Truyền Hình Hà Nội theo quyết đinh thành lập DN nhà
nớc số 1393/QĐ-UB của UBND Thành Phố Hà Nội

×