Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư pv-inconess

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.02 KB, 54 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Viêt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các DN ngày càng phong
phú đa dạng đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới
để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế cũng phải ngày càng phát triển, hoàn thiện. Sự chuyển
đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường có tác động sâu sắc đến
nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp đều
phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp và tổ chức hạch toán kinh doanh, chịu
trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động bản thân doanh nghiệp.
Kế toán các khoản thanh toán với NLĐ là một công tác quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán. Đây là một nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt động của DN, nó
phản ánh sự trực tiếp đãi ngộ của DN đối với NLĐ. Đồng thời đây cũng là một
thước đo thành quả lao động của NLĐ. Tiền lương là một điều kiện đảm bảo cuộc
sống cho NLĐ. Từ đó NLĐ sẽ cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ đối với công việc của
mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư PV-INCONESS nhận thấy
được tầm quan trọng của kế toán tiền lương khóa luận tốt nghiệp em xin nghiên cứu
đề tài “Kế toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần đầu tư PV-
INCONESS” khóa luận tốt nghiệp gồm 4 phần:
Phần mở đầu: Trình bày các nội dung liên quan đến tính cấp thiết, ý nghĩa
mục tiêu của kế toán thanh toán với NLĐ
Chương I: Lý luận về kế toán thanh toán với người lao đông
Chỉ ra nhưng khái niệm cơ bản các, các hình thức thanh toán với người lao
động, kế toán thanh toán với người lao động theo quyết định 15
Chương II: Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Tổng quát tình hình kế toán tiền lương, các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng


kế toán tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
i
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Chỉ ra những mặt đặt được, những mặt hạn chế và các giải pháp đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư PV-
INCONESS.
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết vào tình hình thực trạng của công
ty nhưng do thời gian có hạn, nên chắc chắn bản báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo, các anh, chị trong phòng kế
toán để bổ sung vào bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
ii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành khóa luận của mình, cùng với sự nỗ lực của bản thân cùng với
đó là sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường ĐHTM bên cạnh đó cùng với sự
hướng dẫn chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ phần đầu tư PV-
INCONES.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Vũ Mạnh Chiến trong quá
trình làm khóa luận đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em để có thể hoàn thành bài khóa
luận của mình. Thầy đã sửa chữa những sai sót bất hợp lý, giúp em xác định được
hướng đi đúng đắn, viết đúng viết đủ hoàn thành bài khóa luận theo yêu cầu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh (chị) trong phòng kế toán công ty Cổ phần đầu

từ PV-INCONESS trong quá trình thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn công tác kế toán
của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
iii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI 1
NGƯỜI LAO ĐỘNG 1
Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong kế toán thanh toán với người lao động 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS 4
Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài 4
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 5
CHƯƠNG I: 6
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 6
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao động 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến các khoản thanh toán với người lao
động 8
1.1.3. Các quy định về tính toán các khoản thanh toán với người lao động 12
1.2.Kế toán thanh toán với người lao động theo quyết định 15 16
1.2.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15 16
1.2.2. Tài khoản sử dụng 18

1.2.3. Trình tự kế toán 20
1.2.4.Sổ sách và báo cáo kế toán 20
CHƯƠNG II: 23
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PV-INCONESS 23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán thanh toán
với người lao động 23
2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư PV- INCONESS 23
2.1.2. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến công tác nghiên cứu kế toán thanh
toán với người lao động 28
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
iv
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
2.1.3. Kết quả bảng câu hỏi phỏng vấn đánh giá của các chuyên gia về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư PV-INCONESS. .29
2.2. Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần đầu tư
PV-INCONESS 30
2.2.1. Đặc điểm kế toán thanh toán với NLĐ tại công ty 30
2.2.2. Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ phần đầu tư
PV-INCONESS 35
CHƯƠNG III: 39
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 39
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 39
3.1.2. Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân 40
3.2. Các đề xuất, kiện nghị và điều kiện thực hiện kế toán thanh toán với người lao
động tại công ty Cổ phần đầu tư PV- INCONESS 41
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp hạch toán tiền lương cho người lao động 41
3.2.2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng theo TT 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009

43
KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
v
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
STT TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền lương, tiền thưởng
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương (3382, 3383,
3384, 3389)
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư
PV- INCONESS
Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư PV-
INCONESS
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ phần mềm kế toán Misa
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
vi
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
SỐ BẢNG TÊN BẢNG
Bảng 2.1 Quy định hệ số lương cơ bản

Bảng 2.2 Đơn xin nghỉ phép
Bảng 2.3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng 2.4 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Bảng 2.5 Bảng chấm công
Bảng 2.6 Phiếu lương nhân viên
Bảng 2.7 Bảng thanh toán lương (bộ phận kế toán- tài chính)
Bảng 2.8 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương (toàn công ty)
Bảng 2.10 Phiếu chi
Bảng 2.11 Sổ nhật ký chung
Bảng 2.12 Sổ cái TK 334
Bảng 2.13 Sổ chi tiết TK 3341
Bảng 2.14 Sổ chi tiết TK 3342
Bảng 2.15 Sổ cái TK 338
Bảng 2.16 Sổ chi tiết TK 3382
Bảng 2.17 Sổ chi tiết TK 3383
Bảng 2.18 Sổ chi tiết TK 3384
Bảng 2.19 Sổ chi tiết TK 3389
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
vii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
NLĐ Người lao động
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiển y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DN Doanh nghiệp

TNCN Thu nhập cá nhận
KT Kế toán
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
viii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG
 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài kế toán thanh toán với người lao động
Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản
xuất không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các nước trên thế giới vào mọi thời điểm của
quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn như
quan hệ sản xuất và phát triển, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ thu nhập
của các thành phần dân cư. Chính vì thế hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với
người lao động là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua các lần sửa đổi bổ
sung từ quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT có hiệu lực vào ngày 01/11/1995 đến quyết
định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 trên lý luận và thực tiễn vẫn có một số
hạn chế trong quá trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
- Xuất phát từ lý luận:
+ Khoản 2 điều 114 luật BHXH quy định chế độ tai nạn lao động, trường hợp
bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm bản sao
Biên bản tai nạn giao thông.Trên thực tế, không phải tất cả các vụ tai nạn giao thông
đều được lập biên bản. Việc này đã dẫn đến nhiều thường hợp không được hưởng
các chế độ BHXH như tai nạn lao động.
+ Thuế TNCN chỉ tính trên những khoản thu nhập, những khoản được nhận

không phải là TNCN thì không nằm trong diện phải nộp thuế. Điểm b khoản 2 Điều
3 Luật thuế TNCN đã liệt kê cụ thể các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các
khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ
cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các
khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; …
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
thực tế vẫn phát huy các khoản phụ cấp, trợ cấp mới phát sinh theo quy định của các
văn bản pháp luật về lao động, về BHXH như: trợ cấp tinh giảm biên chế, tiền bồi
thường tai nạn lao động, trợ cấp cán bộ về hưu trước tuổi, trợ cấp lao động dôi dư
về hưu trước tuổi hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Các khoản trợ cấp trên chưa
được liệt kê vào các khoản trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế cho NLĐ.
- Xuất phát từ thực tiễn:
+ Việc tính tiền lương vào ngày nghỉ, ngày lễ vẫn hạch toán như ngày công
bình thường là chưa hợp lý.
Theo điều 73 BLLĐ: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên
lương những ngày lễ sau đây:
Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).

Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Theo điều 61 BLLĐ quy định:
1- Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau:
a) Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường;
b) Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200%
của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường
Vì vậy nếu người lao động đi làm vào ngãy lễ thì phải được hưởng ít nhất
bằng 300% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
+ Công ty chưa chuyển từ TK 431 sang TK 353 từ 224/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009
 Việc nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
Công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS có ý nghĩa to lớn cả về tầm vĩ mô và vi
mô.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Tầm vĩ mô: Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ tiền lương cho phù
hợp với thực tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương
cho cán bộ công nhân viên một cách có khoa học.
Tầm vi mô (Thực tế của công ty): Giúp công ty nhận thấy rõ tầm quan trọng
của kế toán tiền lương, cần quan tâm tới các khoản phụ cấp, thưởng cho người lao
động như thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng định
kỳ…Khi nghiên cứu đề tài này giúp cho chúng ta hiểu được các cách tính lương và
thực tế một doanh nghiệp tính lương như thế nào?
Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong kế toán thanh toán với người lao

động
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán thanh toán với người lao động
tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS, để nghiên cứu đề tài được tốt cần đề ra
những mục tiêu cụ thể cần phải làm rõ trong đề tài:
 Về mặt lý luận: Quy định về việc thanh toán BHXH cho những người nghỉ
ốm, tai nạn lao động, thai sản theo quy định của luật BHXH. Luật Thuế TNCN quy
định phạm vi và đối tượng chịu thuế, những khoản trả cho người lao động không
thuộc đối tượng chịu thuế, trong đề tài nghiên cứu kế thanh toán với người lao động
đi vào tìm hiểu kỹ hơn những quy định này.
 Về mặt thực tiễn: Hiện nay công ty Cổ phần đầu tư PV-INCONESS áp
dụng quyết định 15 trong công tác kế toán còn gặp phải một số vướng mắc trong
quá trình hạch toán tiền lương cho người lao động như tính lương vào các ngày lễ
nhưng thực tế công ty chưa chú trọng vào việc tính lương cho những ngày lễ này,
công ty tiến hành tính lương cho người lao động đi làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ
vẫn như ngày công lao động bình thường, trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ làm
rõ việc tính lương cho người lao động như thế nào vào ngày lễ và ngày nghỉ. Qua đó
đánh giá công tác Kế toán thanh toán với người lao động, cũng như xem xét sự ảnh
hưởng của tiền lương đối với NLĐ. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư PV-
INCONESS.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán thanh toán với người lao động
tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
 Đối tượng
Tiền lương: lương cơ bản (trích nộp BHXH), lương tối thiểu, lương thời gian
Bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí

công đoàn
Phụ cấp: Theo quy định của công ty chỉ có trưởng, phó các phòng ban mới
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
 Phạm vi
Không gian: Công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Thời gian: Tháng 3 năm 2010
Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Để phục vụ cho quá trình viết khóa luận em sử dụng một số phương pháp để
thu thập và xử lý dữ liệu như sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát các sự kiện như thay đổi nhân sự, người lao động
nghỉ ốm đau thai sản, nghỉ phép… hoặc nghiệp vụ xảy ra trong phòng kế toán liên
quan đến tiền lương của nhân viên trong công ty như tính lương và chi lương cho
nhân viên.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Liện hệ phòng Kế toán- tài chính của công
ty để thu thập số liệu về kế toán thanh toán với người lao động của công ty trong
năm 2010 (bảng thanh toán tiền lương của công ty năm 2010, sổ nhật ký chung, sổ
cái các TK 334, sổ cái TK 338…) Tìm hiểu thông tin về tình hình kế toán thanh
toán với người lao động thông qua các phương tiện như internet (các trang web:
, tapchiketoan.com, danketoan.com…) tạp chí
chuyên ngành kế toán (tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, tạp chí tài chính, thời
báo kinh tế Việt Nam, báo Doanh nhân & Pháp luật), các quy định và chuẩn mực
của kế toán (Quyết định 15/2006/QĐ- BTC, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật BHTN,
Luật Lao động)
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn nhân viên trong ban lãnh đạo công ty,
phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán tiền lương tại công ty, phỏng vấn người
lao động về vấn đề tính lương và thanh toán lương của công ty.Phỏng vấn là một
loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả lời, được áp dụng theo
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6

4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
hình thức phỏng vấn trực tiếp các thành viên trong ban lãnh đạo công ty và phòng
kế toán tài chính về tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương của công ty. Quá trình tiến
hành phỏng vấn gồm:
• Xây dựng kế hoạch phỏng vấn:
+ Xác định mục tiêu phỏng vấn: Làm rõ công tác kế toán tiền lương, thực
trang việc áp dụng kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.
+ Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Thành viên trong ban lãnh đạo công ty, các
nhân viên trong phòng kế toán.
+ Nội dung cuộc phỏng vấn: Các câu hỏi liên quan công tác kế toán với người
lao động trong công ty.
• Thực hiên phỏng vấn:
+ Sắp xếp thời gian phỏng vấn: Trong thời gian làm báo cáo thực tập kết hợp
phỏng vấn từ ngày 30/1- 24/2
+ Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn
• Ghi nhận kết quả phỏng vấn
+ Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề kế toán thanh toán với NLĐ
tại công ty Cổ phần đầu tư PV- INCONESS.
Trong quá trình phỏng vấn tiến hành ghi chép các nội dung quan trọng để tiến
hành phân tích và tập hợp thông tin phục vụ việc nghiên cứu.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu: tổng hợp số liệu từ cuộc phỏng vấn để đưa ra
những nhận định, các đánh giá cụ thể về công tác thanh toán với người lao động.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được sự
giống và khác nhau giữa chúng.Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán tiền lương
trong công ty, để từ đó thấy được những tồn tại của công ty.

- Phương pháp tỷ suất, tỷ trọng:
Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của một cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể. Tỷ suất là phản ánh mối quan hệ so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác có liên hệ chặt chẽ tác động qua lại.Trong đề tài, phương pháp tỷ trọng dùng
để so sánh giữa các chi tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể trong các bảng biểu phân
tích. Còn tỷ suất để tính chỉ tiêu tỷ suất chi phí tiền lương.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp ngoài Phần mở đầu gồm 3 chương:
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Chương I: Lý luận về kế toán thanh toán với người lao đông
Chỉ ra nhưng khái niệm cơ bản các, các hình thức thanh toán với người lao
động, kế toán thanh toán với người lao động theo quyết định 15
Chương II: Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Tổng quát tình hình kế toán tiền lương, các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng
kế toán tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần đầu tư PV-INCONESS
Chỉ ra những mặt đặt được, những mặt hạn chế và các giải pháp đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần đầu tư PV-
INCONESS.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
SV: Tạ Thị Hậu

Lớp: K44D6
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động, do quan hệ cung cầu trên thị
trường lao động quyết định và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng tiền và được ấn định bằng sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp huy quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng
miệng cho một công việc đã thực hiện hay sẽ thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã
làm hay sẽ làm”
Trong nền kinh tế TBCN, C.Mác chỉ rõ: “Tiền lương là giá cả sức lao động,
biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động”
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được định nghĩa: “ Tiền
lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà
nước phân phối một cách có kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động mà họ cống hiến”
Trong nền kinh tế thị trường: “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao
phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động”
Tại điều 55, chương VI “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 1994
ghi: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”
1.1.1.2. Khái niệm bảo hiểm
Theo luật BHXH, BHXH: là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một

phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng,
thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.
Theo luật BHYT, BHYT: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định.
Theo luật BHXH, BHTN: Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Theo Luật Công đoàn, KPCĐ: là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn
được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải
trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình
thành lên KPCĐ
1.1.1.3. Khái niệm phụ cấp
Căn cứ vào NĐ204/2004/NĐ-CP Phụ cấp lương là khoản tiền lương bổ sung
cho lương cấp bậc, chức vụ, lương cấp hàm khi điều kiện lao động, mức độ phức
tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có các yếu tố không ổn định
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến các khoản thanh toán với người lao
động
1.1.2.1. Các hình thức trả lương
Theo quy định của Bộ Luật Lao Động về hình thức trả lương
 Hình thức trả lương theo thời gian lao động: Là hình thức tiền lương tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.

Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kế, tài
vụ- kế toán.
Tùy theo mỗi ngành nghề tích chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang lương bậc lương, mỗi bậc lương có mức nhất định, đó là căn cứ
để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra: Tiền lương theo thời
gian giản đơn và tiền lương theo thời gian có thưởng.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: Đó là tiền lương nhận được của mỗi
người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc hay cao thấp, và thời gian làm việc
của họ nhiều hay ít quyết định. Tiền lương theo thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang
lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho NLĐ theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng.
+ Lương giờ: Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
-Tiền lương theo thời gian có thưởng: đó là mức lương tính theo thời gian đơn
giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của NLĐ

 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho NLĐ theo số lương và chất lượng sản phẩm
công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho NLĐ được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không
chịu bất cứ một hạn chế nào.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * Đơn giá tiền lương
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính
xác, còn nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu NLĐ còn
được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích NLĐ hăng say làm việc, năng xuất lao động tăng cao, có lợi cho doanh
nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức này có ưu điểm kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động, duy
trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo
đơn đặt hàng, theo hợp đồng…
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì
vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả
lương cho người lao động ở khâu khó khăn nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản
xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người
lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng
hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời giant thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
NLĐ. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính
sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng
rãi.
1.1.2.2. Các khoản trích theo lương
Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
BHXH: Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập hàng tháng
theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản (cấp bậc) và các khoản phụ

cấp (chức vụ, khu vực, thâm niêm…). Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là
22%, trong đó người sử dụng lao động 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
6% do người lao động đóng góp được trừ vào lương hàng tháng
BHYT: Quỹ này hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
lương cơ bản (cấp bậc) và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế trong
tháng. Tỷ lệ trích hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1,5% trừ vào lương người lao động.
BHTN: Quỹ này hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
lương cơ bản (cấp bậc) và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế trong
tháng. Tỷ lệ trích hiện hành là 2% trong đó người sử dụng lao động 1% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, 1% do người lao động đóng và được trừ vào lương hàng
tháng.
KPCĐ: Được trích lập để trợ cấp cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. Hình thành do việc trích
lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công
nhân viên thực tế phát sinh trong tháng của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện nay là
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Các khoản thu nhập khác của người lao động
Bao gồm các khoản tiền thưởng và phụ cấp cho người lao động
 Tiền thưởng:
- Theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung; Điều
11 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nội dung của tổ chức tiền thưởng:
+ Chi tiêu thưởng: có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số lượng và chỉ
tiêu về chất lượng gắn với thành tích của NLĐ. Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là
chính xác, rõ ràng và cụ thể.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6

11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
+ Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền thưởng
cho người lao động ví dụ như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương.
+ Mức tiền thưởng: Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chi
tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động.
Tuy nhiên mức tiền thưởng cao hay thấp tùy thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu
cầu khuyến khích của từng loại công việc.
+ Ý nghĩa của tiền thưởng: Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc có tác dụng rất tích
cực để họ phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn qua đó nâng cao năng xuất lao động
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
 Các khoản phụ cấp
Căn cứ vào NĐ204/2004/NĐ-CP
Phụ cấp lương: Là khoản tiền lương bổ sung cho lương cấp bậc, chức vụ,
lương cấp hàm khi điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều kiện
sinh hoạt có các yếu tố không ổn định.
Hình thức biểu hiện: Phụ cấp lương có thể biểu hiện bằng tiền, hiện vật hoặc
hình thức khác. Phụ cấp lương có thể biểu hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
1.1.2.4. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong
khoản thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm
quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh
của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế
hoặc khoản miễn trừ đặc biệt (Theo luật thuế TNCN)
1.1.3. Các quy định về tính toán các khoản thanh toán với người lao động
1.1.3.1. Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương

Các quy định cơ bản về các khung lương (cấp bậc lương, hệ số lương) áp
dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Theo nghị định số 205/204/NĐ-CP của chính phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương trong các công ty nhà nước gồm các đối tượng:
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
• Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất
Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát
Tổng giám đốc, giám đốc, phó Tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phụ vụ.
Bảng lương chuyên gia cao cấp có 3 bậc. Hệ số: 7,00 – 7,50 – 8,00
Đối với nghệ nhân có 2 bậc. Hệ số 6,25 – 6,75
Bảng lương của Tổng giám đốc, giám đốc, phó Tổng giám đốc, phó giám đốc,
kế toán trưởng: Được thiết kế theo lương chức vụ, mỗi chức danh có 2 bậc lương
theo hạng doanh nghiệp.
Cao nhất là Tổng giám đốc Tổng công ty đặc biệt và tương đương có 2 bậc
lương với hệ số là 7,85 – 8,20.
Thấp nhất là kế toán trưởng công ty hạng III có 2 bậc lương với hệ số là 4,33
và 4,66.
• Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ: Gồm 4 chức danh
Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp: có 4 bậc lương, hệ
số là: 5,58 - 5,92 - 6,26 - 6,60
Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính: Có 6 bậc 4,0 - 4,33 - 4,66
- 4,99 - 5,32 - 5,65
Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư: Có 8 bậc, hệ số là: 2,34 - 2,65 - 2,96 - 3,27 -
3,58 - 3,89 - 4,20 - 4,51
Cán sự, kỹ thuật viên 12 bậc lương, Bậc 1: Hệ số 1,80; bậc 12: 3,89

• Thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh
Thang lương 7 bậc áp dụng cho 12 ngành, mỗi ngành có 3 nhóm.
Thang lương 6 bậc, chia làm 3 nhóm: Dùng cho các ngành chế biến lương
thực, thực phẩm; dệt thuộc da, giầy may; nông nghiệp thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm
nghiệp, xây dựng, dầu khí khai thác hầm lò…
• Bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh gồm 15
loại khác nhau.
Ví dụ: Công nhân lái xe có 4 bậc, chia làm 6 loại:
Loại 1: Xe con hệ số: 2,18 – 2,57 – 3,05 – 3,60.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Loại 6: Xe tải, xe cẩu 40 tấn trở lên, hệ số là 3,20 – 3,75 – 4,39 – 5,15.
Chế độ của nhà nước quy định về mức lương tối thiểu:
Tại nghị định số 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung thực
hiện từ ngày 1/5/2011 là 830.000 đồng/tháng.
Chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm
trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ )
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm như sau:
Làm thêm vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần, ít nhất bằng 200%;
Làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%;
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương của công việc đang làm ban ngày.
1.1.3.2. Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo lương
Theo quy định Luật BHXH Căn cứ để trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN:
 Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương nhà nước
quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là tiền
lương theo ngạch, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Tiền lương này được tính trên cơ sở mức
lương tối thiểu chung.
Người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động gồm mức
lương chính hoặc tiền công và phụ cấp ghi trong bản hợp đồng lao động.
 Tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
Mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH, trong
đó người lao động đóng 6% và người sử dụng lao động đóng 16%.
Mức trích lập BHYT là 4,5% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHYT,
trong đó người lào động đóng 1,5% và người sử dụng lao động đóng 3%.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Mức trích lập BHTN là 2% trên quý tiền lương, tiền công đóng BHTN, trong
đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.
Mức trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ
khoản này được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Chế độ quản lý và sử dụng các khoản tính trích theo tiền lương:
Các khoản tính trích theo lương gồm có BHXH. BHYT, BHTN, KPCĐ.
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động theo đúng quy chế hiện hành.
BHYT được trích lập để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động
BHTN dùng để trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm cho

người lao động.
KPCĐ Toàn bộ kinh phí công đoàn thu được, công đoàn cơ sở được sử dụng
phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại cơ sở, chi cho các hoạt động phúc lợi của
người lao động và trả lương, phụ cấp (nếu có) cho cán bộ công đoàn tại doanh
nghiệp theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
1.1.3.3. Chế độ tiền phụ cấp
Căn cứ vào NĐ204/2004/NĐ-CP
Phụ cấp khu vực áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và
khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức
lương tối thiểu chung.
Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên
trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không k Trưởng Ban kiểm soát)
và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm
công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3
và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc
đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức
danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu
chung.
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người àm nghề hoặc công việc thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so
với mức lương tối thiểu chung.
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 4
mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương chuyên

môn, nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
1.1.3.4. Chế độ tiền thưởng quy định
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
Thưởng có tính chất thường xuyên: Thưởng tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm nguyên liệu vật liệu, thưởng định kỳ
Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng
năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp trích quỹ
khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả sản
xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động,
người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên
cơ sở hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể mà hai bên đã thoả thuận.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối
với người lao động sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành đoàn cơ sở, Quy chế
thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán thanh toán với người lao động theo quyết định 15
1.2.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng kế toán tiền lương
- Mẫu số: 01a- LĐTL- Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản xuất
hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao
động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh
nghiệp); Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương (Mẫu 02- LĐTL)
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm
toán
- Giấy đi đường (Mẫu 04- LĐTL)

- Mẫu số: 05- LĐTL – phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng
lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng
từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số: 06- LĐTL- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài- Mẫu số 07- LĐTL
- Mẫu số: 08- LĐTL- Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa
người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc,
trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời, là cở sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp động giao khoán- Mẫu số 09- LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương- Mẫu số 10- LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL)
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập. kiểm
tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, Doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng
lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các
bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
Căn cứ chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được
duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong
đó kể tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu. Họ tên và
nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số: 03- LĐTL)
SV: Tạ Thị Hậu
Lớp: K44D6

17

×