Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần khai khoáng miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.96 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Luận văn với đề tài: “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi” đã khái quát và hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, mà cụ thể là Công ty
Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi.
Bài luận văn nêu lên những vấn đề tồn tại và thực trạng về kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi. Qua đó đánh giá những hạn chế
và đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh
nhằm thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại
công ty.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
i
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý
báu và quan trọng đối với em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy trang bị hành trang kiến
thức để em có đủ tự tin vững bước vào đời. Kỳ thực tập này chính là bước đi cuối cùng
trên con đường Đại học Thương mại. Để có được những bước đi này em xin chân
thành biết ơn quý thầy cô trường Đại học Thương mại đã hết lòng truyền đạt kiến thức
và những kinh nghiệm quý báu cho em trong năm tháng học tại trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi đã giúp em
tích luỹ được rất nhiều kiến thức khoa học về kinh tế và nâng cao sự hiểu biết về thực
tế. Để có được những điều đó là sự tận tình của anh chị, cô chú trong phòng kế toán ở
công ty, giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo PSG.TS Đỗ Minh Thành trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu
và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán tại Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi.
Em xin kính chúc các quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán tại công ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi một lời chúc


sức khoẻ và công tác tốt.
Do hạn chế về kiến thức của bản thân và thời gian học tập có hạn, vì vậy trong
chuyên đề của em không tránh khỏi những chỗ thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ
dẫn của quý thầy cô và đặc biệt của giáo viên hướng dẫn PSG.TS Đỗ Minh Thành để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 03 Tháng 05 Năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hoàng Mạnh Đạt
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
ii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
PHẦN MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu i
2. Mục tiêu nghiên cứu ii
3. Phương pháp nghiên cứu ii
3.2 Phương pháp tổng hợp phân tích xử lý dữ liệu iii
4. Phạm vi nghiên cứu iii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1 Một số khái niệm cơ bản 1
1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.2.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định của các
chuẩn mực kế toán 5
1.2.2 Kế toán xác định KQKD theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC) 11
1.2.2.1 Chứng từ ban đầu 11
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng 12
1.2.2.3 Trình tự hạch toán 13
1.2.2.4 Sổ kế toán 15
2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
tại Công ty cổ phần Khai Khoáng Miền Núi 17
2.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty 17
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty 17
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty 17
2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Khai
Khoáng Miền Núi 20
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài (môi trường vĩ mô) 20
2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường bên trong 21
2.3 Thực trạng Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Khai Khoáng
Miền Núi 21
2.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 21
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng 24
2.3.2.3 Vận dụng tài khoản 25
2.3.2.4 Sổ kế toán 30
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
iii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI 31
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP
Khai Khoáng Miền Núi 31
3.1.1 Ưu điểm 31
3.1.2 Hạn chế 32
3.2 Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại

công ty 33
3.2.1 Định hướng phát triển của công ty 33
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện 34
3.3 Các đề xuất đối với hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Khai
Khoáng Miền Núi 35
3.4 Điều kiện thực hiện 36
* Phía doanh nghiệp 36
KẾT LUẬN 37
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
iv
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Trang 21
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Trang 22
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh Trang 33
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
v
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
CPTC Chi phí tài chính
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTBH Doanh thu bán hàng
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTBH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
HTK Hàng tồn kho
KQKD Kết quả kinh doanh

NKC Nhật ký chung
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
SPS Số phát sinh
HĐGTGT Hoá đơn Giá trị gia tăng
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
vi
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp: Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh
doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, trong các doanh
nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ
chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch
toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp
lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác.
- Ý nghĩa nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp: Kế toán kết
quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển
doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn
và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo, số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh
chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra
những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

- Bất cập về kế toán kết quả kinh doanh: Hiện nay, tính trung thực, hợp lý, chính
xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính
là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các
nhà đầu tư. Do đó, kế toán kết quả kinh doanh có thể nảy sinh các gian lận hoặc sai sót
nhằm làm sai lệch báo cáo tài chính khiến cho các nhà đầu tư đánh giá sai lệch về
doanh nghiệp. Vì thế, chúng ta cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết
quả kinh doanh.
- Sự cần thiết nghiên cứ đề tài: Sau một thời gian thực tập và học hỏi tại công ty CP
Khai Khoáng Miền Núi, đồng thời nhận thấy tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
i
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
doanh trong hoạt động của doanh nghiệp, do đó em xin chọn đề tài: “Kế toán xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Khai Khoáng Miền Núi”. Việc thực hiện
nghiên cứu đề tài không chỉ giúp bản thân em học hỏi thêm được nhiều kiến thức mà
còn nhằm giúp các nhà quản trị của công ty đánh giá được hiệu quả của hoạt động
kinh doanh của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán xác định KQKD theo chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan.
- Làm rõ thực trạng kế toán xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng
Miền Núi. Đồng thời đánh giá thực trạng và đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế
toán xác định KQKD tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán xác định
KQKD cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
- Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: Quan sát, nghiên cứu tài liệu,
điều tra – phỏng vấn.
+ Quan sát: Thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và việc thực
hiện kế toán của cán bộ, nhân viên tại phòng kế toán của công ty. Theo dõi quá trình từ

khâu vào chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập
BCTC. Từ đó có cái nhìn tổng quát về quy trình thực hiện công việc kế toán.
+ Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu phục vụ quá trính nghiên cứu đề tài bao gồm: Hệ
thống chứng từ sổ sách của công ty, các chuẩn mực kế toán 01, 02, 14, 17, chế độ kế
toán và các quy định khác của pháp luật. Các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn
của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Việc nghiên cứu tài liệu
này giúp có những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như doanh thu, giá vốn,
các khoản chi phí…. Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu thập được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược
điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
+ Điều tra – phỏng vấn: Tiến hành thu thập số liệu bằng việc phát ra các phiếu điều
tra. Đối tượng phát phiếu là các nhân viên phòng kế toán, bên cạnh đó là phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty. Trong đó tập trung nhiều vào
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
ii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
phỏng vấn trưởng phòng kế toán và các phó phòng kế toán. Các câu hỏi phỏng vấn
được chuẩn bị trước tập trung vào tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nói riêng. Kết hợp giữa hỏi đáp và
quan sát quá trình thực hiện công tác kế toán tại công ty. Từ đó, giải đáp được các thắc
mắc, hiểu được quy trình và ý nghĩa số liệu trên sổ sách kế toán.
3.2 Phương pháp tổng hợp phân tích xử lý dữ liệu
Phương pháp tổng hợp phân tích xử lý dữ liệu: Từ các số liệu đã thu thập được về
thực trạng công tác kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP Khai
Khoáng Miền Núi áp dụng các phương pháp phân tích đã học để phân tích về kết quả
kinh doanh tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung và phương pháp kế
toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền
Núi.

4.2 Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại phòng kế toán của Công ty CP Khai
Khoáng Miền Núi.
4.3 Về thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Khai
Khoáng Miền Núi từ ngày 14-1-2013 đến ngày 20-2-2013.
4.4. Nguồn số liệu năm: Nguồn số liệu được lấy từ BCTC của công ty năm 2011.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
iii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán tài chính: Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh theo góc độ kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt
động SXKD. Tuy nhiên số chênh lệch đó chi mới nói lên kết quả lãi (lỗ) tổng hợp của
toàn bộ hoạt động SXKD
- Khái niệm về doanh thu, thu nhập:
+ Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ

thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : TK 511
Bên Nợ:
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
• Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
• Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
• Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
• Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
• Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
• Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Sơ đồ hạch toán
Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Phụ lục)
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số doanh
thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết qủa hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong
kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được
tiền
+ Doanh thu khác: Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
• Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
• Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
• Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
• Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
• Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
• Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Các khoản thu khác.
- Khái niệm về chi phí :
+ Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định
là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Các phương pháp tính giá xuất kho:
• Giá thực tế đích danh
• Giá bình quân gia quyền
• Giá nhập trước xuất trước
• Giá nhập sau xuất trước.
Kết cấu tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán : TK 632
Bên Nợ:
• Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi

phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
• Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
• Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành.
• Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có :
• Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước)
• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào bên nợ tài khoản
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Sơ đồ hạch toán “Biểu 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn bán hàng (Phụ lục)”
+ Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
Kết cấu tài khoản phản ánh chi phí bán hàng: Tk 641
Bên Nợ :
• Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
• Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ hạch toán “Biểu 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (phụ lục)”
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ 1 hoạt
động nào. Chi phí quản lí bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lí kinh doanh, chi phí
hành chính và chi phí chung khác.
Kết cấu tài khoản phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp : TK 642
Bên Nợ :
• Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
Bên Có :
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán “Biểu 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Chi phí tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ
về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
Kết cấu tài khoản phản ánh chi phí tài chính: TK 635
Bên Nợ :
• Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
• Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
• Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế ừong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải
trả dài hạn có gốc ngoại tệ

• Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoản
• Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
Bên Có :
• Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
• Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911
Sơ đồ hạch toán “Biểu 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính (Phụ lục)”
+ Chi phí khác:
Là những chi phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng
ít có khả năng thực hiện, hoặc đó chi không mang tính chất thường xuyên.
Kết cấu tài khoản phản ánh chi phí khác: TK 811
Bên nợ:
• Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên có:
• Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán “Biểu 1.6 : Sơ đồ hạch toán chi phí khác”
1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định của
các chuẩn mực kế toán
Việc tổ chức kế toán nói chung và Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng trong
doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý về kế toán của Việt Nam, tuân
thủ chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất là cơ sở
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đặt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách
quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Sau đây là các
chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán kết quả kinh doanh, buộc tất cả các đơn vị kế

toán phải tuân thủ.
1.2.1.1 VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản cần được tuân thủ :
- Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định được 1 cách chính xác, trung
thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được thực hiện
tốt. Kế toán không căn cứ vao thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương
tiền, mà căn cứ vào thời điểm thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tê, tài chính liên
quan đến TS, NPT, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp, chi phí để ghi sổ kế toán.
Kết quả kinh doanh của DN được thể hiện trên BCKQKD, theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích thì kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC phải phản ánh được tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: theo nguyên tắc thì BCTC ( cụ thể là BCKQKD ) phải được lập
trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục và sẽ hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần. Do đó, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán này mang tính kế thừa
kết quả kin doanh kỳ trước, và ta có thể so sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế
toán với nhau.
- Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương đương có liên quan đến việc tạo
ra DT đó. Khi kế toán kết quả kinh doanh, cần chú ý : CP tương đương với DT gồm
CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng có liên quan đến
DT của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chung và Kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng mà Dn đã lựa chọn được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác định một cách chính
xác nhất, dễ so sánh giữa các kỳ.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập được các ước tính
kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có thể ảnh hưởng
đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ.
Theo nguyên tắc này thì :
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn. Ví dụ như việc lập dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn ảnh hưởng tới CPTC; lập dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm sẽ ảnh hưởng tới chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiết thông tin
hoặc thiếu chính xác thông tin có thể làm sai lệch đáng kể BCTC. Kết quả kinh doanh
thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, dựa vào đó mà
nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với doanh nghiệp trong từng hoàn cảnh
khác nhau, do đó yêu cầu đặt ra là không có sai sót hoặc sai sót trọng yếu khi xác định
kết quả kinh doanh.
1.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho.
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK.
Giá trị hàng tồn khi xuất dùng trong mỗi DN được áp dụng trong 4 phương pháp
sau : phương pháp tính giá theo đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước. Việc áp dụng phương pháp nào để
tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến

KQKD.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.1.3 VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ- BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Xác định doanh thu: DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được.
DTBH chỉ ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau :
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
- DT được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thi doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau :
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.4 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo quyết

định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ Tài Chính. Cuối kỳ kế toán, kế
toán doanh nghiệp phải xác định được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp
trong kỳ. Những nội dung chủ yếu cần vận dụng trong chuẩn mực này khi Kế toán kết
quả kinh doanh.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoan thu nhập nhận được thừ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về đánh thuế hai lần.
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN) là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại trong đó :
- Thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
vat thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả : là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh toán.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu
của một Tài san hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN ( hoặc lỗ tính thuế ) tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản : chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Gái trị được khấu trừ chuyển
sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển
sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định thuế Tài
sản thuế TNDN:

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh toán. Trường hợp phát hiện sai sốt không trọng yếu của khoản thuế
TNDN của năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh sổ thuế tăng hoặc
giảm của các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Cách xác định kết quả kinh doanh
KQKD trước thuế
TNDN
= Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả hoạt
động khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Trong đó:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận

gộp từ hoạt
động kinh
doanh
+
Doanh
thu tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp từ hoạt
động kinh doanh
= Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và CCDV

=
Doanh
thu bán
hàng và
CCDV
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Trị giá
hàng
bán bị
trả lại
-
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập hoạt
động khác
-

Chi phí hoạt
động khác
 Xác định Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN hoặc thu nhập thuế TNDN (VAS 17): là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế TNDN hiện hành
và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định được lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Trong đó:
- Xác định chi phí thuế TNDN hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp ( hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm
hiện hành.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nhập từ chuyển nhượng cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ tiền lãi gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng ; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay
đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Hàng quý, kế toán cần phải xác định thuế TNDN tạm thời phải nộp theo quy định
của luật thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp,
kế toán sẽ bổ sung số thuế TNDN phải nộp hoặc ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện
hành.
- Xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại
Theo quy định thì thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh sẽ được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được
khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị
được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
TNDN và Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
1.2.2 Kế toán xác định KQKD theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1 Chứng từ ban đầu
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tính kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hoá đơn GTGT hoá
đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
Tài khoản 911: Xác định KQKD: Dùng để xác định KQKD sau một kỳ hạch toán.
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu

thuần và thu nhập thuần.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ bán trong kỳ.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư…
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng…
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
cấp được xác định đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu doanh thu đã thu tiền
hay sẽ thu được tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản này dung để phán ảnh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm chi phí
thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh ( lợi nhuận, lỗ ) sau thuế
TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK 512,TK 521, TK 531, TK 532, TK 515, TK 711, TK 641, TK 642, TK 811…
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
- Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ của các TK 531,532,521, ghi
giảm DTBH & CCDV(Tk511), ghi giảm DOanh thu bán hàng nội bộ (512), đồng thời
ghi giảm các khoản giảm trừ DT, để xác định Doanh thu thuần về BH & CCDV.
Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán. Kế toán ghi giảm DT về BH &
CCDV (TK511), đồng thời ghi tăng khoản thuế phải nộp cho nhà nước( TK 3331,
TK3332, TK 3333).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển Doanh thu thuần về BH & CCDV sang TK 911 để
xác định kết quả , kế toán ghi giảm DT về BH & CCDV ( TK511). Doanh thu bán
hàng nội bộ (TK 512) và ghi tăng bên có TK 911.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán (TK 632) sang TK 911 để xác định
kết quả, gia giảm GVHB, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911).
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 để xác
định kết quả, ghi giảm Thu nhập hoạt động tài chính (TK 515), ghi tăng vào TK xác

định kết quả (TK 911).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPTC (TK 635) sang TK 911 để xác định kết quả,
ghi giảm CPTC, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPBH và CPQLDN sang TK 911 để xác định kết
quả, ghi giảm CPBH (TK 641) và CPQLDN (TK 642), ghi giảm vào TK xác định kết
quả (TK 911).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập khác sang Tk 911 để xác định kết quả, ghi
giảm Thu nhập khác (TK 711), ghi tăng vào tài khoản xác định kết quả (TK 911).
Cuối kỳ kết chuyển Chi phi khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm chi
phí khác, ghi giảm kết quả (TK 911).
Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : Cuối kỳ kế toán xác định
được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bằng tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cộng với số chênh lệch giữa doanh thu tài chính và chi phí tài chính
trừ đi các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định lợi nhuận khác : Cuối kỳ kế toán xác định được số lợi nhuận khác trong
kỳ bằng chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Xác định tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : Được xác định bằng tổng của lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác của doanh nghiệp
- Kế toán thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi :
+ Nếu TK 8211 có SPS nợ lớn hơn SPS có, thì số chênh lệch chính là số thuế TNDN
hiện hành phải nộp, ghi bên Nợ của TK 8211 đối ứng với bên có TK 8211.
+ Nếu TK 8211 có SPS nợ nhỏ hơn SPS có, thì số chênh lệch được ghi Nợ TK 8211
đối ứng với bên có TK 911.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Cuối năm tài chính, tính chênh lệch giữa SPS bên Có và SPS bên Nợ của TK
8212
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
14

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Nếu SPS bên Có TK 8212 lớn hơn SPS bên nợ TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm, thì số chênh lệch ghi bên Nợ TK 8212 đối
ứng với bên Có TK 911.
+ Nếu SPS bên nợ TK 8212 lớn hơn SPS bên có TK 8212 thì số chênh lệch ghi giảm
chi phí thuế thu nhập hoãn lại, ghi giảm kết quả (TK 911).
- Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN
Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, thì xác định lợi nhuận
sau thuế, ghi có TK 421, đối ứng ghi Nợ TK 911
Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu phát sinh trong kỳ bé hơn tổng chi phí
trong kỳ, thì xác định khoản lỗ, ghi Nợ TK 421, đối ứng ghi Có TK 911.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
* Hình thức Nhật ký chung
- Sổ NKC.
- Sổ nhật ký đặc biêt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền và
Nhật ký chi tiến.
- Các sổ - thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NKC
(Phụ lục 2.1 – Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC)
* Hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Nhật ký – Sổ Cái.
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711,
811, 911.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
(Phụ lục 2.2 – Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái).
* Hình thức ghi chứng từ sổ
- Chứng từ ghi sổ.
- Số đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết của các TK: 511, 512, 632, 635, 641, 642, 711,

811, 911, 421.
- Trình tự ghi sổ kết toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
(Phụ lục 2.3 – Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ)
* Hình thức Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ số 8 ghi có các TK 511, 512, 515, 632, 635, 641, 642, 711,
811, 911.
- Nhật ký chứng từ số 7 dùng để tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh của DN
của bên Nợ các TK 641, 642 đã được phản ánh ở Nhật ký chứng từ khác nhưng có liên
quan đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
- Bảng kê số 5 dùng để tổng hợp số phát sinh có của các TK 142, 152, 153, 154,
214, 241, 334, 335, 338, 351, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631 đối ứng với bên Nợ
của các TK 641, 642.
- Bảng kế số 8, bảng kê số 10
- Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kết toán theo hình thức kế toán Nhât ký – Chứng từ
(Phụ lục 2.4. – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ)
* Hình thức kế toán trên máy vi tính
Các loại sổ được sử dụng : phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán thì sẽ có các loại sổ theo hình thức đó.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp Chứng từ
kế toán đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định các TK ghi Nợ, Tk ghi có
để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên máy vi tính.
+ Cuối tháng hoặc bất cứ thời điểm nào, kế toán thực hiện việc khoá sổ (cộng sổ)
và lập BCTC. Việc đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động
và chính xác.
+ Thực hiện các thao tác để in BCTC theo quy định.

+ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp chi tiết được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI
Hoàng Mạnh Đạt MSV: 09D150011
16

×