Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp chuyên nghành kế toán tại công ty tnhh minh lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.16 KB, 20 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi đến Công ty TNHH Minh Lộ , qua quá trình thực tập tại công ty, được
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các anh chị phòng kế toán cũng như các
phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tổng
hợp.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh
được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô trong bộ
môn kế toán - kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các
phòng ban khác trong Công ty TNHH MINH LỘ để em có thể hiểu sâu hơn về
công ty cũng như định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp nhất .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lưu Thị Duyên, ban lãnh đạo
công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác của
Công ty TNHH MINH LỘ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
Lê Mai Phương

SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH LỘ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MINH LỘ
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MINH LỘ
Tên Tiếng Anh : MINH LO COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : DPEC CO., LTD
Địa chỉ : Số 24 Mai Xuân Dương - Phường Đông Thọ - TP. Thanh Hoá


MST : 2800882650
Điện thoại : 0373.751.851 - DĐ: 0989365021 Fax : 0373.751.851
Email :
Vốn điều lệ : 5.000.000.000
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyên phát triển các
phần mềm ứng dụng, thiết lập các Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.
1.1.2.2 . Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện các dự án còn lại của năm 2010
- Nâng cấp ứng dụng các sản phẩm của Công ty. Nhằm giúp các doanh nghiệp
dễ dàng sử dụng trong công tác quản lý. Để đạt hiệu quả cao nhất và độ
chính xác cao
- Tìm kiếm các hợp đồng đưa phần mềm ứng dụng vào công tác quản lý công
cộng như: Bệnh viện, trường học …. Để đưa sản phẩm của mình phục vụ
công tác quản lý trên mọi linh vực.
1.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Minh Lộ là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh
vực: (công nghệ thông tin, chuyên phát triển các phần mềm ứng dụng, thiết lập các
Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.).
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Lộ hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký mã số thuế: 2800882650 do Sở kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh Thanh Hóa
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
cấp lần đầu ngày 18 tháng 01 năm 2008. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ
đồng chẵn)
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH Minh Lộ là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh

vực: công nghệ thông tin, chuyên phát triển các phần mềm ứng dụng, thiết lập các
Website và cung cấp các giải pháp về phần cứng.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là : các bệnh viện, siêu thị, cửa hàng, …
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
* Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Minh Lộ tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực
tuyến. Mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành từ ban Giám đốc, lãnh đạo
theo dõi sát mọi hoạt động của công ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách
Nhà nước theeo đúng pháp luật.
Biểu 1.1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MINH LỘ
( nguồn trích dẫn : Bản cáo bạch công ty)
Ghi chú:
: Quan hệ tương quan
: Chỉ đạo trực tiếp
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 15 người
- Hội đồng thành viên
Hoạt động theo điều lệ: hàng quý làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo Công ty
thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít.
- Giám Đốc Công ty
Giám Đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của
công ty, về phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả của công ty.
- Phòng tổ chức Hành chính
Tiếp nhận tất cả các công văn sau đó chuyển đến cho các bộ phận chức năng có
liên quan để thực hiện. Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản
lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng thời kỳ.
Căn cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho công nhân trực tiếp sản

xuất. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo quy định hiện hành. Tổ chức họp xét
nâng lương hàng năm theo đúng quy định.
Tiếp nhận, bố trí cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, dựa trên cơ
sở năng lực và trình độ của từng người, có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho
nhân viên trong công ty, giải quyết các chế độ BHXH, về hưu, mất sức, thôi việc…
báo cáo thống kê định kỳ lên cơ quan cấp trên.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch
Tiếp nhận các công văn do phòng Tổ chức chuyền đến sau khi có ý kiến của Ban
Giám Đốc, tiếp nhận yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng thiết kế sao cho phù hợp
với từng loại hình, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lập các thủ tục bổ sung, phụ
kiện hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng. Lập báo cáo có giá trị công
trình hoàn toàn và các giá trị với các đối tác tham gia công trình được hưởng.
- Phòng kế toán
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh
của công ty. Tổ chức, ghi chép, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh
đúng tình hình sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
xuất kinh doanh, kế hoạch thu - chi. Giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng
vốn của đơn vị, cụ thể:
- Lập và quản lý, thực hiện kế hoạch thu – chi tài chính của công ty từng tháng, quý,
năm của từng công trình thi công.
- Thống kê tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện các nguồn vốn, giá
thành, thu nộp ngân sách và quyết toán hàng quý, hàng năm.
Xây dựng phương án huy động vốn và sử dụng vốn, luân chuyển trong sản xuất
1.4.Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Biểu 1.2 . Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MINH LỘ năm 2010
-2011

( Nguồn trích dẫn : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011,
báo cáo tài chính năm 2010-2011 )
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
Chênh lệch
ST %
Doanh Thu Thuần 35.457.455 243.108.250 207.650.795 5,86
DT HĐTC 2.134.221 3.651.254 1.517.033 0,71
Tổng chi phí 28.243.476 217.764.682 189.521.206 6,71
Giá vốn 10.002.397 180.974.302 170.971.905 17,09
CPQL 15.195.498 18.117.509 2.922.011 0,19
CPTC 398.276 2.906.789 2.508.513 6,30
CPBH 2.647.305 (2.647.305) (1,00)
Thu nhập khác 0 1.590.155 1.590.155 0
Chi phí khác 10.450.016 10.450.016 0 0
LNT (1.101.816) 20.134.961 21.236.777 (19)
Doanh Thu Thuần 35.457.455 243.108.250 207.650.795 5,86
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2011 tăng rõ dệt so với năm
2010 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 207.650.795 tương đương 5,86 lần. Tuy nhiên
chi phí của năm 2011 cũng tăng theo vì chính sách quản lý bán hàng nên các khoản
chi phí cũng tăng theo. Mặc dù vậy, Lợi nhuận của năm 2011 đã tăng rõ dệt thể hiện
trên báo cáo Kết quả kinh doanh là lãi 20.134.961. So với năm 2010 thì đã lãi
21.236.777 tức là đã tăng 19%
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH MINH LỘ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.

2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Minh Lộ hạch toán độc lập nên được tổ chức
thành phòng kế toán có những nhiệm vụ sau:
- Tiến hành công tác kế toán theo quy định Nhà Nước.
- Lập báo cáo kế toán thống kê theo quy định Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thống
Kê và kiểm tra sự chính xác của các báo cáo do các phòng ban khác lập.
- Hỗ trợ Giám Đốc hướng dẫn, chỉ đạo các phòng và bộ phận thực hiện việc
ghi chép ban đầu đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán
thông kê và cung cấp số liệu đó cho các bộ phận khác có liên quan
Biểu 2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty,
là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Tổng Giám
Đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách
nhiệm trước Ban Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
6
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
CCDC VÀ
TSCĐ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
chức công tác phân công phân nhiệm cho phù hợp, theo dõi tất cả các phần hành
nghiệp vụ kế toán, kiểm tra báo biểu, kiểm tra cân đối tài chính, quản lý mọi chi phí
được hạch toán lên báo cáo tài chính trình Ban Giám Đốc duyệt. Đồng thời có trách
nhiệm lập báo cáo tài chính cấp trên, là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám
Đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng trong công tác
quản lý, theo dõi xây dựng giá thành chi tiết sản phẩm của công ty. Kết hợp với
thống kê các phân xưởng tổng hợp số liệu, vật tư hàng hóa xuất cho sản xuất. Cùng
kế toán kho đối chiếu vật tư xuất cho sản xuất và thành phẩm nhập kho theo định
mức và có trách nhiệm thông báo trưởng phòng để có biện pháp xử lý khi có sự sai
lệch, nhầm lẫn.
- Kế toán thanh toán : có trách nhiệm tổng hợp và chi tiết các phần hành kế
toán : công nợ, hàng hóa, quỹ tiền mặt, các khoản phải thu phải trả, tài sản cố đinh,
nguồn vốn của Nhà máy và các khoản thanh toán nội bộ, các khoản thực hiện nghĩa
vụ về ngân sách với Nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý công nợ đầu
vào của các nhà cung cấp dựa trên tờ khai, hóa đơn GTGT đầu vào và phiếu nhập
kho. Công nợ đầu ra dựa trên phiếu xuất bán hàng, hóa đơn GTGT đầu ra, sổ thu
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra chứng từ ban đầu về chi phí của các phòng
ban. Theo dõi và quản lý công nợ tạm ứng, các khoản phải thu phải trả. Căn cứ vào
hợp đồng và đơn đặt hàng để lên lịch thanh toán phải trả với nhà cung cấp. Chịu
trách nhiệm theo dõi tài khoản, tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc khối văn
phòng, trích khấu hao tài sản và công cụ phân bổ dài hạn hàng tháng.
- Kế toán ngân hàng : Căn cứ vào số liệu kế toán thanh toán cung cấp, lập ủy
nhiệm chi thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp. Theo dõi, hạch toán chứng từ
ngân hàng, giúp Kế toán trưởng trong việc giao dịch các hợp đồng tín dụng, vay
vốn, hỗ trợ lãi suất, thanh toán…cũng với ngân hàng. Theo dõi các hợp đồng xuất

nhập khẩu vật tư hàng hóa. Theo dõi thanh toán hàng nhập khẩu nước ngoài, làm
các thủ tục thanh toán, chịu trách nhiệm làm các thủ tục kê khai nhập khẩu hàng
nước ngoài với cơ quan chức năng và tổ chức việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
- Kế toán kho : Kết hợp cùng với thủ kho nhập hàng, thực hiện các công tác
kế toán và hạch toán tại kho hàn, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và luật
kế toán. Báo cáo với trưởng kho và trưởng phòng kinh doanh các số liệu theo dõi,
thống kê hàng tháng về xuất, nhập, tồn. Kiểm tra hàng nhập về số lượng, chất lượng
theo hóa đơn nhập kho. Tính lượng vật tư phát sinh cho bộ phận sản xuất, kinh
doanh theo cấu trúc tránh thiếu, thừa vật tư. Lập thẻ kho, cập nhật thẻ kho để biết
lượng tồn kho thực tế. Theo dõi lượng tồn kho phôi thép tại phân xưởng luyện thép,
cùng thủ kho bố trí khu vực để hàng hóa vật tư, thành phẩm khi nhập kho.
- Thủ quỹ : Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong
đơn vị kế toán. Chịu trách nhiệm về trước Kế toán trưởng về công việc được giao.
Quản lý két quỹ đảm bảo an toàn, ngăn nắp, gọn gàng, bí mật, đóng mở có khoa
học. Đối chiếu theo quy định với kế toán thanh toán có chữ ký xác nhận. Nhập xuất
quỹ phải đảm bảo đầy đủ thủ tục nguyên tắc theo Luật kế toán quy định.
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật Ký Chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo phương
pháp giá gốc
- Phương pháp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc đánh giá TCSĐ: theo nguyên giá; khấu hao theo phương pháp

đường thẳng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán ban đầu: Công ty hạch toán theo hệ thống tài
Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Danh mục các chứng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp bao gồm:
 Phiếu thu  Ủy nhiệm chi
 Phiếu chi  Séc rút tiền mặt
 Sổ quỹ  Giấy nộp tiền
 Hóa đơn GTGT đầu vào  Sổ cái các tài khoản
 Hóa đơn GTGT đầu ra  Sổ chi tiết các tài khoản
 Bảng thanh toán lương  Giấy thanh toán tiền tạm ứng
 Giấy đề nghị thanh toán  Giấy đề nghị tạm ứng
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công
ty, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ :Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng …
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương : Hợp đồng lao động, Bảng chấm
công, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền
lương.
Hệ thống chứng từ TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ…
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho : Hóa đơn GTGT mua hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Bảng phân bổ công cụ
dụng cụ …
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán rà soát tính hợp pháp của chứng từ
sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.

2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các sổ kế toán công ty sử
dụng bao gồm :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt : Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng
và Nhật ký bán hàng.
- Sổ Cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ NKC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính
Việc lập và trình bày Báo Cáo Tài Chính của công ty luôn tuân thủ chặt chẽ
các yêu cầu quy định tại chuẩn mực số 21 – “ Trình bày BCTC”.
Báo cáo tài chính tại công ty bao gồm :
+ Bảng Cân Đối Kế Toán Mẫu số B01-DN
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
10
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký
chung

Sổ theo dõi tồn
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phátsinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các bản báo cáo trên theo mẫu trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Kỳ lập báo cáo: Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế phụ trách, Phòng thống kê phụ trách, lưu văn
phòng công ty, sở kế hoạch đầu tư.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : lập theo phương pháp gián tiếp
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
2.2.1.1 Bộ phận tiến hành phân tích
Là bộ phận kiểm soát của đơn vị dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám
đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích
được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ
cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo doanh nghiệp. Trên cơ sở này các
thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và
quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận
của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban.

2.2.1.2 Thời điểm tiến hành phân tích
Căn cứ theo thời điểm kinh
doanh.
Căn cứ theo thời điểm
lập báo cáo
Căn cứ theo nội dung phân
tích
Phân tích trước khi KD
Phân tích thường xuyên Phân tích chỉ tiêu tổng hợp
Phân tích trong quá trình KD
Phân tích định kỳ Phân tích chuyên đề
Phân tích sau kinh doanh.
Chỉ tiêu 2010 2011
Chênh lệch
ST %
Doanh thu
37.591.676 246.759.504 209.167.828 5,56
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Chi phí
38.693.492 226.624.543 187.931.051 4,86
Lợi nhuận
(1.101.816.00) 20.134.961.00 21.236.777.00 (19,27)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính năm 2011của công ty TNHH MINH LỘ
(nguồn trích dẫn : Bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
và Bảng cân đối kế toán năm 2011)
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Công việc phân tích chưa được chú trọng và chưa có bộ phận chuyên về công việc
phân tích nên việc phân tích mới chỉ là phân tích các chỉ tiêu cơ bản.

Các chi tiêu phân tích:
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu bán hàng :
Tốc độ phát triển
liên hoàn
=
DT 2011-DT2010
DT2010
X 100%
=
246.759.5040- 37.591.676
37.591.676
X 100%
= 9,09
Chỉ số này cho biết tốc độ phát triển của năm 2011 so với năm 2010 là 9.09 lần
tương đương với tủ lệ tăng là 909%.
Tốc độ phát triển định gốc =
DT 2011-DT 2010
DT2011
X 100%
=
246.759.5040- 37.591.676
246.759.5040
X 100%
= 90,1%
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ phát triển định của năm 2011 so với năm 2010 là 90,1%
Doanh Thu năm 2011 tăng vượt trội so với năm 2010 rất nhiều tương ứng với số
tiền tăng là 209.167.828 đồng.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Tốc độ phát triển bình quân =
DT2011
DT2011
X 100%
=
246.759.504
246.759.504
X 100%
= 100 %
Tốc độ phát triển bình quân của năm 2011 so với năm 2010 là tương đương nhau.
Đạt 100%
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá hàng bán
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình chi phí kinh doanh :
Tỷ suất chi phí =
Tổng CP KD
Tổng Doanh Thu
X 100%
=
217.764.682
246.759.504
X 100%
= 88%
Tỷ suất về chi phí trên doanh thu là 88%. Điều này cho thấy 1 đồng doanh thu thu
về thì trong đó đã mất 0,88 đồng chi phí. Như vậy, chi phí còn quá cao. Nên có biện
pháp quản lý chi phí hợp lý.
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm
2011
Chỉ tiêu Đầu kỳ cuối kỳ
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
13

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Doanh Thu 37.591.676 246.759.504
Vốn Kinh doanh 2.260.166.060 2.529.841.098
Lợi Nhuận (61.077.180) (14.321.529)
- Hệ số doanh thu trên Vốn kinh doanh
Hệ số DT trên VKD =
Doanh Thu
Vốn kinh doanh
=
246.759.504
2.529.841.098
Qua chỉ tiêu trên cho thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0.16 đồng doanh thu.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh bình quân
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân
=
(14.321.529)
(2.260.166.060 + 2.529.841.098)/2
= - 0.01
Qua chỉ tiêu trên cho thấy cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân thì tạo ra được –
0.01 đồng lợi nhuận
2.3. Tổ chức công tác tài chính
2.3.1.Công tác kế hoạch hoá tài chính
Hình thức sở hữu công ty là cá nhân. Các thành viên góp vốn thành lập. tuy
nhiên đến thời điểm hiện nay thì công ty chưa có kế hoạch xây dựng hình thức tài
chính cũng như nhu cầu về vốn. Hiện tại, Công ty sử dụng chính nguồn vốn tự có
của mình để trang trải chi phí trong thời gian hoạt động kinh doanh

Chính vì vậy mà Công ty chưa có kế hoạch huy động vốn. Nguồn vốn chính
của Công ty cũng chính là số vốn đã đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư là:
2.000.000.000 đồng.
Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
Vốn vay 0 0 0
Ngắn hạn 0 0 0
Dài hạn 0 0 0
Nợ dài hạn 0 0 0
Vốn chủ sở hữu 2.260.166.060 2.529.841.098 269,675,038
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Công tác quản lý và sử dụng vốn-tài sản:
Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
Tài sản ngắn hạn 78.218.476 347.893.514 269.675.038
Tiền 39.718.981 122.828.168 83.046.250
Phải thu của
khách hàng
134.369.645 134.369.645
Phải thu khác 20.987.000 20.987.000 0
Tài sản ngắn hạn
khác
17.512.558 69.708.881 52.196.323
Tài sản dài hạn 2.181.947.584 2.181.947.584 0
Tài sản cố định 2.181.947.584 2.181.947.584 0
2.3.2.Các khoản chi nộp ngân sách nhà nước và quản lý công nợ tại Công ty
TNHH Minh Lộ
- Thuế môn bài
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, quyết toán thuế thu nhập doanh

nghiệp năm.
- Thuế thu nhập cá nhân tạm tính hàng quý, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
năm (nộp thay người lao động).
- Chi trả nhà cung cấp, nhà thầu…
Các khoản Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Thuế môn bài 2.000.000 2.000.000 0
Thuế giá trị gia tăng 2.300.000 3.000.000 700.000
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.250.000 0 (2.250.000)
Thuế thu nhập cá
nhân(nộp thay người
lao động)
0 0 0
Chi trả nhà cung cấp,
nhà thầu
0 0 0
Nguồn số liệu từ phòng kế toán tại công ty TNHH Minh Lộ năm 2010-2011
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1 . Đánh giá khái quát về công tác kế toán của doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
- Về hình thức kế toán, hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm và loại hình
kinh doanh của công ty, thuận tiện cho vệc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối
lượng lớn công việc mà vẫn đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp

kịp
thời, đầy đủ,
chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác
quản lý chặt chẽ hơn.
- Về công tác kế toán
Đối với kế toán phải thu khách hàng: Công ty lập riêng Bảng theo dõi các khoản
phải thu để tiện cho việc theo dõi khách hàng cần thu hồi nợ hàng năm. Việc tổ
chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ đã làm cho công tác quản lý thuận lợi, dễ
đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong
việc ra quyết định.
Đối với kế toán phải trả người bán: thì kế toán đã mở chi tiết theo từng đối
tượng trả và ghi chép đầy đủ từng lần thanh toán theo đúng quy định.
Đối với kế toán thanh toán với Nhà nước: thì kế toán theo dõi các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước và những khoản được miễn giảm, gia hạn theo thông tư,
hướng dẫn để đảm bảo cách có lợi nhất cho Công ty.
Đối với các khoản phải trả, phải nộp khác: công tác hạch toán chế độ BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN đầy đủ, đúng theo chế độ hiện hành
- Về công tác tổ chức ban đầu
Công ty sử dụng chứng từ ban đầu theo qui định phù hợp với các nghiệp vụ
phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực
hiện tốt việc kiểm tra tính hợp lý hợp lệ đảm bảo tính chính xác cao.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung nên kế toán dễ làm dễ
kiểm tra đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán.
- Về tài khoản sử dụng
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống tài khoản ban
hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.

Tổ chức luân chuyển chứng từ: Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn được
công ty đặc biệt chú trọng, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng
từ và được các bộ phận ký nhận. Đồng thời phản ánh kịp thời và chính xác trên các
sổ sách kế toán liên quan. Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng được
phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung thuận tiện cho công tác theo dõi, đối
chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các
chi phí
Sổ sách, báo cáo kế toán: ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế toán
còn có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người
quản lý (khi có yêu cầu).
Ngoài công tác ghi chép, cập nhật sổ sách, bộ phận kế toán còn hỗ trợ phần mềm
kế toán viết riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên
đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được
nâng cao thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nhiệm vụ chuyên môn, biết vận
dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty,
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang
tính liên tục và chính xác. Từ đó, các báo cáo mang tính giá trị cũng tương đối
chính xác theo từng ngày, từng tháng,… Vì thế, Ban lãnh đạo nắm bắt được những
số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền và có thể ra quyết định một cách chính
xác và hợp lý.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
3.1.2. Hạn chế
Các giấy tờ thanh toán chưa thống nhất theo một biểu mẫu chung. Mỗi phòng
ban tự lập các biểu mẫu riêng. Vì vậy, chưa có sự thống nhất đồng bộ trong đơn vị
Nợ phải thu còn tồn đọng cao
Kế toán công nợ chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là theo dõi sát các khoản nợ.

Trong đó bao gồm cả nợ phải thu và nợ phải trả.
Còn có sự kiêm nhiệm giữa kế toán và hành chính. Nên tách riêng các phòng ban.
Như vậy, công việc sẽ rõ ràng hơn
Báo cáo tài chính năm 2011 của đơn vị có chỗ không hợp lý.
Dù là doanh nghiệp nhỏ, doanh thu chưa nhiều nhưng công ty đã chú trọng nhiều
vào bộ máy kế toán. Tuy vậy, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán công ty
chưa thực sự vững, nên cũng có một số sai sót trong việc hạch toán và lập báo cáo
tài chính. Cụ thể:
- Năm 2011 có trích khấu hao Tài sản cố định nhưng trên báo cáo tài chính thì
khoản Khấu hao tích luỹ và giá trị còn lại của tài sản cả 2 năm đều như nhau. Đây là
điều vô lý. Nguyên giá Tài sản cố định có 73.797.000 mà khấu hao đến tận
2.122.500.000 điều này là không thể có
- Chi phí xây dựng dở dang ghi âm
- Chỉ tiêu 411 trong bảng cân đối kế toán: Vốn đầu tư của chủ sở hữu khác với giấy
đăng ký kinh doanh. Nếu có tăng vốn thì công ty cần phải đăng ký lại giấy đăng ký
kinh doanh.
- Về sổ sách kế toán
- Về nợ phải thu: còn theo dõi chung chưa có sự chú ý theo dõi riêng cho từng
đối tượng khách hàng. Như vậy rất dễ bị bỏ sót những khoản phải thu đến hạn.
làm cho khoản nợ quá hạn tăng trong. Điều này có thể khắc phục được nếu kế
toán công nợ theo dõi sát từng đối tượng khách hàng, từng khoản nợ sẽ nhắc nhở
khách hàng thanh toán nợ đúng hạn. Như vậy thì vốn của đơn vị sẽ không bị
chiến dụng.
- Về nợ phải trả: kế toán công nợ cũng nên xây dựng cho mình cách quản lý nợ
như: lập thêm các bảng biểu theo dõi từng khoản nợ, theo dõi theo đối tượng,
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
tuổi thọ nợ để biết được thời hạn phải thanh toán các khoản nợ. Có như vậy thì
mới báo cáo lên ban lãnh đạo kịp thời để có những chính sách thanh toán hợp lý.

Tránh tình trạng để nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt theo qui định trong hợp
đồng.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1 Ưu điểm
Công tác phân tích thường được tiến hành thường xuyên vào cuối kỳ kế toán,
thực hiện phân tích đầy đủ theo các chỉ tiêu tài chính, tình hình doanh thu bán hàng,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh…cung cấp tương đối đầy đủ
các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm giúp Ban Giám
Đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt, công tác này do
Phòng Tài Chính - Kế Toán đảm nhiệm nên công tác phân tích thường chậm hơn
tiến độ yêu cầu ảnh hưởng không nhỏ tới việc đưa ra quyết định của Ban Giám Đốc
công ty.
Khối lượng công việc nhiều nên công tác phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu cơ
bản nên thông tin đưa ra chỉ mang tính chất khái quát chưa thật sự đi sâu vào các
khía cạnh khác nhau.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của doanh nghiệp
3.3.1. Ưu điểm
Doanh nghiệp đã thực hiện tốt các công tác tài chính, đảm bảo thực hiện kế
hoạch đặt ra, chấp hành tốt chế độ chính sách của nhà nước.
3.3.2.Hạn chế
Công tác quản lý thu hồi công nợ chưa thật sự hiệu quả, các khoản phải thu
chiếm 4,6 % trên tổng doanh thu. Doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi nợ tránh
tình trạng ứ đọng vốn. Nhất là trong giai đoạn doanh nghiệp đang lâm vào tình
trạng lỗ lũy kế lớn.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả, vốn vay và nợ ngắn hạn

vẫn ở con số cao. Ban giám đốc cần có chính sách sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
nhất để đem lại lợi nhuận tối đa.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại đơn vị, em có định hướng 1
trong 3 đề tài sau :
1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh thuộc học phần Kế Toán.
Lý do chọn đề tài này : Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là thông tin quan
trọng đối với nhiều người sử dụng thông tin và cũng là một chỉ tiêu đánh giá năng
lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kế toán bán vốn bằng tiền thuộc học phần Kế Toán .
Lý do chọn đề tài này : Tình hình thu chi tại doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là vấn đề
quan trọng để một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động.
3.Phân tích báo cáo tài chính công ty năm 2010-2011 thuộc học phần Phân tích.
Lý do chọn đề tài này: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để biết được
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp, tăng doanh thu của công ty.
SV: Lê Mai Phương Lớp : K7-HK7
20

×