Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.19 KB, 42 trang )

Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Låìi Måí Âáöu
Kế toán tài chính là một bộ phận không thể thiếu được trong việc quản lý nền
tài chính quốc gia .Kế toán doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế
toán nhà nước .Nó luôn tồn tại và là công cụ quan trọng trong quá trình phát triển
của đơn vị ,có chức năng tổ chức hệ thống thông tin toàn diện ,liên tục ,có hệ thống
về tình hình tiếp nhận ,sử dụng kinh phí ,quỹ và các khoản thu chi theo mục lục
ngân sách nhà nước.
Khi nói đến hạch toán kế toán thì khâu hạch toán lao động tiền lương cũng
mang ý nghĩa rất quan trọng .tiền lương là khoản phải trả cho người lao động ,là
yếu tố cơ bản tạo nên hiệu quả công việc . Đó cũng là vấn đề cần thiết cho các
doanh nghiệp phấn đấu để tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
sự phát triển của xã hội .chính sự tồn tại đó mà các doanh nghiệp gặp không ít khó
khăn trong quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp nhất là công tác quản
lý .Vấn đề trọng tâm nhất ở đây là phải tăng cường công tác quản lý lao động tiền
lương .Lao động trong bất kỳ xã hội nào cũng có nhiều hình thức ,con người trong
xã hội phải tự sắp xếp và chọn cho mình một hình thức lao động thích hợp .Con
người chỉ lao động khi còn ở tuổi lao động ,khi hết tuổi lao động hoặc ốm đau tai
nạn … họ chỉ có nhu cầu thụ hưởng .Với vai trò của công tác hạch toán BHXH
,BHYT ,KPCĐ chính là để đáp ứng nhu cầu đó
Bản thân Em đã chọn và nghiên cứu đề tài : “HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN QUẢNG NAM ” Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần III : Nhận xét , đánh giá về công tác kế toán tại công ty
Là người trực tiếp làm công tác kế toán , đòi hỏi sinh viên chuyên ngành cần
phải trải qua nghiên cứu thực tế nhằm nắm bắt những thông tin và rút ra những
kinh nghiệm cơ bản cho bản thân .Chuyên đề này nhằm giúp Em rút ngắn được
khoản cách giữa lý thuyết và thực hành để khắc phục nhiều khuyết điểm trong
nghiệp vụ kế toán.


Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề ,vơí kiến
thức thực tiễn còn hạn chế ,chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô và các Anh Chị phòng Tổ Chức Hành
Chính ,phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Nam.
Sinh viên thực hiện
SVTH: 1 Trang 1
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
PHẦN I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I: Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1: Khái niệm , ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra .
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng
lao động của mình ,họ còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo qui định của đơn
vị như thưởng do phát huy sáng kiến ,thưởng do thi đua ,do tăng năng suất lao động
và các khoản tiền thưởng khác
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , hưu trí … sẽ được hưởng khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống , đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
(BHXH)
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương
phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) và
khấu trừ vào tiền lương công nhân .Theo qui định hiện nay thì tỷ lệ này là 20%
trong đó : tính vào chi phí SXKD là 15% và công nhân phải chịu là 5%

Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh ,người lao động còn được hưởng chế
độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về: viện phí , thuốc men
… khi bị ốm đau . Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất
tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) .Theo qui định hiện nay BHYT được
trích theo tỷ lệ là 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào
chi phí SXKD là 2% và khấu trừ vào tiền công nhân là 1%
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo
luật công đoàn ,doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) .Theo
qui định hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2%
trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động của công
đoàn cấp trên.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động
của doanh nghiệp , kế toán tiền lương ,BHXH ,BHYT ,KPCĐ cần thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
SVTH: 2 Trang 2
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
- Tổ chức ghi chép ,phản ánh , tổng hợp một cách trung thực ,kịp thời,
đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động ,tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động
- Tính toán chính xác ,kịp thời , đúng chính sách ,chế độ các khoản tiền
lương ,các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động ,tình
hình chấp hành các chính sách ,chế độ về lao động tiền lương ,BHXH ,BHYT
,KPCĐ
- Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tượng các khoản tiền
lương ,khoản trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ vào chi phí SXKD .Mở sổ kế toán và
hạnh toán lao động ,tiền lương ,tiền thưởng ,BHXH ,BHYT ,KPCĐ đúng chế độ ,
đúng phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương ,BHXH ,BHYT ,KPCĐ thuộc

phạm vi trách nhiệm của kế toán
II Các hình thức tiền lương ,Quỹ tiền lương
1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu :hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản
phẩm
1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng
Công thức tính lương theo thời gian:
- Mức lương tháng =Mức lương cơ bản(tối thiểu) *(hệ số lương + tổng hệ số
các khoản phụ cấp)
- Mức lương tuần =(Mức lương tháng *12)/52
- Mức lương ngày=Mức lương tháng /22( hoặc 26 )
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động ,do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản
xuất ,chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động …
1.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lương được lĩnh trong tháng= Số lượng (khối lượng)sản phẩm công việc
hoàn thành * đơn giá tiền lương
SVTH: 3 Trang 3
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp
* Tỷ lệ lương gián tiếp
- Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ
khen thưởng do doanh nghiệp qui định như thưởng chất lượng sản phẩm –Tăng tỷ lệ
sản phẩm chất lượng cao ,thưởng tăng năng suất lao động ,…
- Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy
tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán
- Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá
trị sản lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế trích nộp
các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ trích đáng phân phối cho người lao động
Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo điều
kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn
cuối cùng của tùng nữa thành phẩm hoặc thành phẩm trên cơ sở đó để xác định tiền
lương theo sản phẩm cuối cùng
- Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng
người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
+ Xác định hệ số chia lương
Hệ số chia lương = Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian
làm việc của công nhân trong tập thể
+ Tính tiền lương chia cho từng người
Tiền lương được lĩnh từng người = tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm
việc của từng người * hệ số chia lương
-Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng
người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động. Các
bước tiến hành như sau:
+ Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho
từng người:

Tiền lương theo cấp bậc công việc = thời gian thực tế làm việc( ngày, giờ)*
Đơn giá tiền lương theo cấp bậc(ngày, giờ)
+ Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể
SVTH: 4 Trang 4
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Tiền lương năng suất của từng người = tổng tiền lương do tăng năng suất của
tập thể/tổng số điểm được bình của tập thể )*số điểm được bình của từng người
+Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương
tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng
năng suất lao động
2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian sản xuất do nguyên nhân
khách quan
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghĩ phép , đi học theo chế độ qui
định
- Tiền trả nhuận bút , giảng bài
- Tiền lương có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp làm đêm ,thêm giờ ,thêm ca
- Phụ cấp dạy nghề
- Phụ cấp công tác lưu động

- Phụ cấp khu vực, thâm niên nghành nghề
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp học nghề ,tập sự
- Trợ cấp thôi việc
- Tiền ăn giữa ca của người lao động
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương )
3. Tiền lương chính và tiền lương phụ
SVTH: 5 Trang 5
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Tiền lương chính là tiền trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên
thực hiện nhiệm vụ của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo lương
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghĩ theo chế độ được hưởng lương như đi nghĩ phép ,nghĩ vì ngừng sản xuất ,
đi học , đi họp …
Trong công tác kế toán ,tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của
công nhân sán xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra ,có
quan hệ với năng xuất lao động .Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất
không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng xuất lao
động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất
các laọi sản phẩm
III. Hạch toán lao động
1.Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động
1.1. Số lượng lao động trong doanh nghiệp
Để phản ánh số lượng lao đông hiện có và theo dõi sự biến động lao động

trong từng đơn vị ,bộ phận ,doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động” sổ sau
khi lập xong phải được đăng ký với cơ quan quản lý và lập thành 2 bản : 1 bản do
phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp quản lý và ghi chép ,1 bản giao cho
phòng kế toán quản lý
1.2. Thời gian lao động của nhân viên
Để phản ánh kịp thời chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp ,kế toán sử
dụng “ bảng chấm công”
Bảng chấm công được lập từng tháng cho từng tổ ,ban ,phòng … và do người
phụ trác bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ
phận mình để chấm công cho từng người lao động trong ngày theo các ký hiệu qui
định trong chứng từ .Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký
vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu
nghĩ hưởng BHXH …) về bộ phận kế toán kiểm tra , đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH
Bên cạnh bảng chấm công ,kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một số
trường hợp sau :
- Phiếu nghĩ hưởng BHXH
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
2. Hạch toán kết quả lao động
SVTH: 6 Trang 6
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố : Thời gian lao động ,trình độ thành thạo, tinh thần thái độ …
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào
các chứng từ:
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
-Hợp đồng giao khoán

Tùy theo loại hình , đặc điểm sản xuất ,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ
,chính xác kết quả lao động
3. Tính lương và trợ cấp BHXH
Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng
trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ về lao động
,tiền lương BHXH mà nhà nước đã ban hành
Để phản ánh các khoản tiền lương ,tiền thưởng ,trợ cấp BHXH phải trả cho
từng công nhân viên kế toán sử dụng các chứng từ sau :
- Bảng thanh toán tiền lương :
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán lương
sau khi được kế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát
lương .Sau khi thanh toán lương ,bảng thanh tóan lương được lưu tại phòng kế toán
- Bảng thanh toán BHXH :
Cơ sở để lập bảng này là “phiếu nghĩ hưởng BHXH” .Cuối tháng ,sau khi kế
toán tính tổng số ngày nghĩ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn đơn vị
bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho
kế toán trưởng duyệt chi
- Bảng thanh toán tiền thưởng :
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo
lương không dùng trong các trường hợp đột xuất ,thưởng tiết kiệm nguyên liệu …
Bên cạnh các chứng từ trên ,kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho
từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản
thanh toán trực tiếp khác
IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương ,BHXH ,BHYT ,
KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau :
1.1.TK 334 : “Phải trả công nhân viên”
Kết cấu của TK 334

Bên Nợ
SVTH: 7 Trang 7
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho CNV
- Các khoản khấu trừ tiền lương của CNV
- Các khản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả với lao động thuê ngoài
Bên Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả cho CNV
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
Số dư có
- Các khoản tièn lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho CNV
- Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài
TK 334 có 2TK cấp 2
- TK 3341 :Phải trả CNV
- TK 3342 :Phải trả lao động thuê ngoài
1.2. TK 338 : “Phải trả ,phải nộp khác”
Kết cấu của TK 338
Bên Nợ
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào TK liên quan
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK511
- Trả lại tiền cho khách hàng
Bên Có
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết

- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD
- Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điên, nước ở tập thể
- Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của CNV
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Doanh thu nhận trước
- Các khoản phải trả khác
SVTH: 8 Trang 8
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Số dư Có
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
- Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ
TK 338 có 6 TK cấp 2
- TK 3381: TK thừa chờ xử lý
- TK3382: KPCĐ
- TK3383: BHXH
- TK3384: BHYT
- TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phaỉ nộp khác
1.3. TK 335 : “Chi phí phải trả”
Kết cấu TK này như sau
Bên Nợ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phaỉ trả và khoản điều
chỉnh vào cuối niên độ
Bên Có
- Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản
điều chỉnh vào cuối niên độ
Số dư Có

- Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có
2. Phương pháp phản ánh
2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng
từ, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho CNV và tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 622: chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: CP sản xuất chung
Nợ TK 641: CP bán hàng
Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: phải trả CNV
- Tính tiền thưởng phải trả cho CNV lấy từ quỹ khen thưởng
SVTH: 9 Trang 9
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Nợ TK 4311
Có TK 334
- Tính khoản BHXH phải trả thay lương cho CNV bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV
Nợ TK 334
Có TK 141: tạm ứng
Có TK 138: phải thu khác
Có TK 338: phải trả, phải nộp khác
- Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111

- Tính thuế thu nhập của CNV, ngươii lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334
Có TK 3338: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
2.2. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Sơ đồ kế toán thể hiện như sau:
TK 334 TK338 TK622,623,627,641,642
(3) (1)
TK111,112 TK 334

(4) (2)
SVTH: 10 Trang 10
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
TK 111,112
(5)
Chú thích:
(1): Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD
(2): Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT cho CNV
(3):BHXH phải trả thay lương cho CNV
(4): Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định
(5): Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi
2.3. Kế toán khoản trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất
(trường hợp công nhân nghĩ phép không đều giữa các tháng trong năm )
Sơ đồ kế toán thể hiện như sau:
TK 338 TK 627
(3A)
(3)

TK622,623
(3B)
TK 334 TK335

(2) (1)
TK622,623
(5) (4)
Chú thích:
(1): Số trích trước Tlương nghĩ phép của CNSX hàng tháng
(2): Tiền lương nghĩ phép phải trả cho CNSX
(3A): Đối với CN xây lắp,CN điều khiển máy thi công
(3B): Đối với CNSX khác
(4): Cuối niên độ kế toán điều chỉnh số chênh lệch Tlương nghĩ phép thực tế
psinh lớn hơn chi phí phải trả trích trước
(5): Hoàn nhập chênh lệch chi phí trích trước Tlương nghĩ phép lớn hơn
Tlương nghĩ phép thực tế
SVTH: 11 Trang 11
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I.Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.Qúa trình hình thành
Công ty xuất nhập khẩu thủy sản Hội An được hình thành theo quyết định số
2222/QĐ- UB ngày 25/10/1983 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy Ban Nhân Dân Thị Xã Hội An và đặt trụ
SVTH: 12 Trang 12
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
sở tại 33 Nguyễn thái Học- Hội An với chức năng và nhiệm vụ chính là thu mua
hàng hải sản, chế biến các mặt hàng hải sản, nuôi trồng các loại hải sản
Với cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn với số lượng lao động quá ít, trong
thời gian đầu công ty chỉ tham gia đánh bắt, thu mua, sơ chế, các mặt hàng hải sản
xuất khẩu để giao cho các xí nghiệp chế biến ở thành phố Đà Nẵng, chủ yếu là thu

mua và chế biến các mặt hàng nội địa như nước mắm … Từ nguyên liệu cuă mùa
cá nổi như: cá nục, cá lầm, cá cơm, … tuy số lượng sản phẩm còn hạn chế nhưng
chất lượng cao được cả nước biết đến và đã đạt được những thành tựu đáng kể .
Huy chương vàng chất lượng nước mắm năm 1986 tại Hà Nội
Theo nghị định 388/HĐBT về việc “Thành lập các doanh nghiệp nhà nước và
tư nhân”, Công ty được thành lập lại với tên gọi : “CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN HỘI AN”
Địa chỉ: 28 Cửa Đại- Hội An- Quảng Nam
Tên giao dịch quốc tế: THE HOI AN MARINE PRODUCT & EXPORT
COMPANY
- Viết tắt là: HAMAREX
- Với chức năng và nhiệm vụ chính:
- Sản xuất kinh doanh hàng hải sản xuất khẩu
- Sản xuất kinh doanh hàng hải sản nội địa
Theo nghị định số 02/QĐUB ngày 4/1/1983 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng
Nam Đà Nẵng ( cũ ) lúc đó:
Tổng số vốn cố kinh doanh: 3322000000 đồng trong đó:
+ Vốn cố định: 2.496.000.000 đồng
+ Vốn lưu động: 826.000.000 đồng
Đầu năm 1994, công ty lập thủ tục đăng ký và được bộ thương mại cấp giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp .Như vậy, công ty không ngừng mở rộng
thị trường thu mua nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm .Uy tín của đơn vị
không ngừng được khẳng định trong nước và càng mở rộng với các nước trên thế
giới, đặc biệt là Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, …
Đến đầu năm 1999,theo quyết định 43/UBND ký ngày 8/1/1999 đổi tên công
ty xuất nhập khẩu thủy sản Hội An thành CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN QUẢNG NAM, và quyết định 44/UBND ký ngày 8/1/1999 tiếp nhận Công ty
thủy sản Hội An về cho tỉnh Quảng Nam và giao cho sở thủy sản trực tiếp quản lý
* Mục tiêu của công ty là:
- Đảm bảo năng lực sản sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp
- Thông qua chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng trong và ngoài nước
- Góp phần thúc đẩy nghề cá nhân dân địa phương phát triển
SVTH: 13 Trang 13
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
- Tạo thêm việc làm, giải quyết lao động tại địa phương
- Tăng thêm nghĩa vụ đối với nhà nước
Hiện nay công ty đã hoàn tất công viêc xây dựng xưởng chế biến thủy sản tại
huyện Núi Thành vào quý III năm 2004 và đã đi vào hoạt động .Quá trình sản xuất
của công ty đã đi vào ổn định, và tăng trưởng cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước. Trong những năm qua ,công ty không ngừng đầu tư phát triển và chủ
động mở rộng quan hệ thương mại với các đơn vị trong và ngoài nước, đặc biệt chú
trọng công tác xuất nhập khẩu trực tiếp và đã đạt được ngững hiệu quả đáng kể
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1 Chức năng
Công ty có chức năng thu mua, chế biến hàng hải sản để xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa, đặc biệt là mở rộng thị trường kinh doanh ở nước ngoài để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phụ tùng nhằm phục vụ cho ngành thủy sản và các ngành kinh tế
khác, dịch vụ sữa chữa tàu thuyền máy móc thiết bị lạnh phục vụ cho việc đánh bắt
thủy sản của ngư dân
2.2 Nhiệm vụ
- Sản xuất kinh doanh các mặt hng hải sản nội địa và xuất khẩu
- Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ đồng thời khai thác quản lý
có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất và kinh doanh. Không
ngừng đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế
hoạch khác có liên quan
- Tuân thủ triệt để các chính sách, chế độ, thể lệ quản lý kinh tế, quản lý xuất

nhập khẩu và giao dịch đối ngoại do nhà nước qui định
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp đổi mới các mặt hàng sản xuất, nâng cao
chất lượng và gia tăng số lượng hàng xuất khẩu, không ngừng mở rộng thị trường
trong và ngoài nước
- Tự chủ quản lý về tài sản, quản lý tài chính và chính sách cán bộ theo pháp
luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, bồi dưỡng nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao đông
- Thực hiện tốt công tác bảo trợ và an toàn lao động, bảo vệ môi trường giữ gìn
an ninh chính trị xã hội, làm nghĩa vụ quốc phòng
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
1.1Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
SVTH: 14 Trang 14
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phân xưởng,bộ phận
- Phân xưởng cơ điện lạnh: chuyên bảo quản các nguyên liệu, bán thành phẩm
để tránh tình trạng bị ươn, thối, thiếu phẩm chất
- Phân xưởng chế biến hàng đông lạnh xuất khẩu: chuyên sản xuất các sản
phẩm đông lạnh như Tôm đông lạnh, Cá đông lạnh, Mực đông lạnh
- Bộ phận sản xuất đá cây: có nhiệm vụ sản xuất cung cấp đá cây phục vụ cho
phân xưởng chế biến hàng đông lạnh và bảo quản nguyên liệu
- Bộ phận KCS: chịu trách nhiệm kiểm tra quy cách, chất lượng sản phẩm và
tiêu chuẩn đóng gói, bao bì, mẫu mã
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ nghiệp vụ
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý

Bộ phận quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng
.Thông qua cơ cấu này, giám đốc công ty có thể khuyến khích và tập trung khả năng
của cán bộ cấp dưới
- Ban lãnh đạo bao gồm: giám đốc và phó giám đốc
SVTH: 15 Trang 15
Công ty xuất nhập khẩu thủy
sản Quảng Nam
Phân
xưởng

điện
lạnh
Các phân xưởng
Sản xuất chính Sản xuất phụ
Phân
xưởng
chế biến
hàng
đông
lạnh XK
Phân
xưởng
SX
hàng
khô
Bộ
phận
SX đá
cây
Bộ

phận
KCS
kỹ
thuật
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TC- HC
PHÒNG
KH- KD
PHÒNG
KT- TV
PHÒNG
KCS- KT
Các phân xưởng
SX
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
+ Giám đốc: là người chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của công
ty, là người ra quyết định và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công
ty
Tham mưu cho giám đốc trong điều hành sản xuất ở công ty còn có phó giám
đốc và các trưởng phòng
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cộng sự cho giám đốc trong quá trình điều
hành sản xuất kinh doanh, đồng thời phó giám đốc là người giám sát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
+ Các phòng ban gồm: phòng tổ chức- hành chính, phòng kế hoạch- kinh
doanh, phòng kế toán- tài vụ, phòng KCS- kỹ thuật
- Chức năng và quyền hạn của các phòng ban
+ Phòng tổ chức- hành chính: có trách nhiệm tổ chức lao động, tiền lương và
các khoản lộp khác (BHXH, BHYT, …) tham mưu về tuyển dụng lao động theo yêu

cầu sản xuất của công ty, phụ trách thi đua khen thưởng
+ Phòng kế hoạch- kinh doanh: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh tại đơn vị và kế hoạch phục vụ chiến lược phát triển của doanh nghiệp
lập phương án thu mua nguyên liệu, các hợp đồng giao khoán với khách hàng
nghiên cứu chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiến hành phân tích,
đánh giá tình hình sản xuất ở công ty
+ Phòng kế toán- tài vụ: tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, theo dõi tình hình biến động về tài sản của công ty và tình hình thanh toán.
Phòng kế toán- tài vụ có nhiệm vụ cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh làm cơ sở cho ban lãnh đạo ra quyết định
+ Phòng KCS- kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất
+ Bộ phận quản lý phân xưởng gồm quản đốc phân xưởng và các tổ trưởng sản
xuất phân xưởng
. Quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi điều hành toàn bộ hoạt động của
các phân xưởng
. Các tổ sản xuất theo dõi, quản lý hoạt động của tổTổ chức công tác kế toán
III.Tổ chức bộ máy kế toán
1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Loại hình kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, áp
dụng mô hình này phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán cũng như thích ứng
với các yêu cầu của công ty .Theo mô hình này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được sử lý tại phòng kế toán, thống kê phân xưởng chỉ theo dõi các chi phí phát
sinh và kết quả sản xuất của phân xưởng
SVTH: 16 Trang 16
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán

- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động của bộ máy kế toán, tham mưu trong công việc ký hợp đồng kinh tế,
chỉ đạo toàn bộ nhân viên kế toán trong việc hạch toán. Báo cáo kịp thời tình hình
tài chính của công ty cho ban giám đốc
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán để ghi số cái,
tập hợp tính giá thành, theo dõi tình hình tài sản cố định, tính khấu hao, lập báo cáo
kế toán toàn công ty
- Kế toán ngân hàng và công nợ: theo dõi tình hình thanh toán công nợ và
thu chi, số dư của tiền gởi ngân hàng
- Kế toán tiền lương: tính lương và theo dõi việc thanh toán lương và các
khoản trích theo lương
- Kế toán nguyên liệu, thành phẩm: theo dõi tình hình xuất nhập nguyên
liệu. Cuối kỳ tổng hợp số lượng sản xuất, nhập, phát hiện thừa, thiếu và đề xuất biện
pháp xử lý thích hợp
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thực hiện thu chi tiền mặt, bảo quản tiền
mặt ,tình hình tồn quỹ, lập báo cáo các quỹ
SVTH: 17 Trang 17
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân
hàng và
công nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
NVL,
thành
phẩm

Kế toán
tổng hợp
kiêm
TSCĐ
Thủ
quỹ
Các thống kê phân xưởng
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
- Thống kê phân xưởng: thực hiện ghi chép, tập hợp tất cả các chứng từ
ban đầu và đưa về phòng kế toán để thanh toán
2. Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán: Công ty là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập, trong quá trình hạch toán theo hình thức hạch toán chứng từ và hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nội dung và trình tự ghi sổ theo
sơ đồ sau:
Chú thích:
: Kế toán ghi hàng ngày
:Kế toán ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày nhân viên kế toán tại các phân xưởng căn cứ vào chứng từ gốc phát
sinh tại phân xưởng ghi vào bảng kê chi tiết. Cuối tháng các phân xưởng nộp tất cả
các bảng kê, thẻ và sổ kiêm chứng từ gốc lên công ty. Từ thẻ và sổ ghi vào bảng
tổng hợp chi tiết. sau khi kiểm tra thẻ và sổ kế toán sẽ lập nhật ký chứng từ. Từ nhật
ký chứng từ phần hành của mình và lấy bảng kê tổng hợp các phần hành khác kế
toán tổng hợp ghi số liệu vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết sau đó tiến hành đối
chiếu kiểm tra giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính của
công ty .
B. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG

NAM
I. Hạch toán chi tiết lao đông tại công ty
1. Số lượng lao động
Trong giai đoạn 2003-3005 số lao động bình quân của công ty tăng đáng kể.
Năm 2003 công ty có 360 lao động đến năm 2004 số lao động bình quân là 500
người, tăng hơn 140 người, tương ứng 38%. Năm 2005 số lao động bình quân là
650 người tăng hơn năm 2004 là 150 người, tương ứng vói 30% tốc độ tăng trưởng
bình quân là 34%. Sở dĩ số lao động của công ty tăng là do:
- Công ty đang đầu tư, phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, chế biến để
cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường
- Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, làm cho các đơn đặt hàng ngày
càng nhiều
* Tổng số lao động: 540 người
SVTH: 18 Trang 18
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
. Lao động đã qua đào tạo : 520 người
Trong đó:
- Đại học: 9 người
- Cao đẳng: 4 người
- Trung cấp: 15 người
- Sơ cấp + công nhân kỹ thuật: 103 người
- Lao động phổ thông: 389 người
. Lao động quản lý: 20 người

Trong đó:
- Đại học: 14 người
- Trung cấp: 1 người
- Cao đẳng : 4 người
- Sơ cấp: 1 người
2. Cơ cấu lao động
Do đặc điểm của công ty là hoạt động chế biến hàng thủy sản, công việc này
rất phù hợp với lao động nữ. Vì vậy lực lượng lao động của công ty chủ yếu là nữ
chiếm 89% tổng số lao động của công ty trong năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 142
người tương ứng với 32,27%.Trình độ lao động của công ty trong hai năm 2004-
2005 tương đối ổn định ,không thay đổi. Vẫn là đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm
ưu thế
3. Phân công lao động
Do đặc điểm của công ty là sản xuất chế biến hàng thủy sản nên số lượng lao
động trực tiếp của công ty chiếm khá cao. Từ 94-95% lao động gián tiếp của công
ty trong năm 2005 là 28 người được phân công như sau:
DANH MỤC SỐ LAO ĐỘNG LAO ĐỘNG NỮ
Văn phòng 12 5
Quản lý bộ phận SX nước đá 1
Quản lý phân xưởng cơ điện lạnh 1
Bộ phận KCS kỹ thuật 2 1
Tạp vụ, y tế 1 1
Quản lý phân xưởng hàng khô 3 1
Quản lý phân xưởng hàng đông 4 2
SVTH: 19 Trang 19
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
Tổ bảo vệ 3
Quản lý trạm Cửa Đại- Cù Lao Chàm 1
Tổng Cộng 28 10
Việc phân công lao động của bộ phận gián tiếp trong công ty tương đối hợp

lý. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tốt. Số lao động
gián tiếp chỉ có 28 người, chiếm 4,3% trong tổng số lao động của năm 2005 , giảm
hơn 2 người so với năm 2004. Đó là do công ty đã có sự điều chỉnh giảm khối lao
động văn phòng , từ 14 người còn 12 người, bố trí hợp lý và hiệu quả đối với bộ
phận lao động gián tiếp ở các phân xưởng , bộ phận trực thuộc công ty
Lao động trực tiếp của công ty trong năm 2005 là 622 người.khối lao động
trực tiếp này được chia thành từng tổ và chia theo qui trình sản xuất. Cụ thể việc
chia tổ trong công ty như sau:
- Phân xưởng chế biến hàng đông lạnh có 185 người được chia thành 7 tổ
- Phân xưởng chế biến hàng khô có 420 người chia thành 11 tổ
- Phân xưởng cơ điện lạnh có 9 người được chia thành 2 tổ
- Bộ phận sản xuất nước đá có 5 người được chia thành 1 tổ
- Trạm Cửa Đại- Cù Lao Chàm có 3 người được chia thành 1 tổ phơi hàng
Việc chia tổ trong công ty theo quy trình sản xuất . Các tổ trưởng của các tổ có
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra và theo dõi các công nhân trong tổ của mình cũng như
việc chấm công cho từng công nhân để báo cáo lên văn phòng tổ chức
II. Chính sách tiền lương và phương pháp xác định tiền lương
1. Chính sách tiền lương của công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho bộ phận
trực tiếp cũng như bộ phận gián tiếp. Riêng tổ bảo vệ và vệ sinh công nghiệp thì
được trả theo thời gian. Với chính sách trả lương theo sản phẩm này rất phù hợp với
đơn vị hoạt động sản xuất. Điều này đã được công ty áp dụng có hiệu quả
1.1.Tiền lương sản phẩm của công ty
).(
1
i
n
i
isp
gqL


=
=
Trong đó:
L
sp
: Tiền lương theo sản phẩm
q
i
: Số sản phẩm loại i sản xuất ra
SVTH: 20 Trang 20
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
g
i
: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
n : Số loại sản phẩm
1.2. Tiền lương thời gian của công ty
L
tg
= ( Hệ số lương + phụ cấp) * 350000 * N
26
Trong đó:
L
tg
: Tiền lương theo thời gian
N : Số ngày làm việc thực tế
2.Cách tính lương của công ty
2.1 Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho bộ phận
lao động trực tiếp sản xuất. Căn cứ để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là

dựa vào bảng chấm công và bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm sản xuất trong
tháng
Đối với lương theo sản phẩm được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm
hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu và theo đơn
giá lương hợp lý trả cho từng laọi sản phẩm, số ngày công làm việc thực tế
Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng khi những mặt hàng thực hiện được định
mức chi tiết theo bước công việc, bố trí chuyên môn hóa từng bước công việc thông
qua công tác định mức kỹ thuật, thiết kế và trả lương sản phẩm trực tiếp cho từng
công việc, được hạch toán theo phiếu công đoạn để tính lương cho từng công nhân
Đơn giá tiền lương theo sản phẩm được xây dựng ngay từ đầu năm để áp dụng
cho cả năm, ví dụ như đơn giá tiền lương của một số công việc sau đối với một mặt
hàng sản xuất
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
Loại sản phẩm: Tôm đông lạnh
1. Bộ phận thu mua: 85đồng/1kg
2. Bộ phận sản xuất chế biến: 3655
3. Bộ phận vận hành máy: 100
4. Bộ phận cấp đông:
- Tôm sú, chì vỏ: 177
- Tôm sú, chì thịt: 170
- Mực ống fille: 145
Như vậy lương của một công nhân sản xuất được tính là
SVTH: 21 Trang 21
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
 Tổng quỹ lương của phân xưởng =

=
n
i 1
số lượng sản phẩm hoàn thành *

đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm i
Trong đó: n là số loại sản phẩm
 Tổng quỹ lương của phân xưởng
Tổng số ngày công của phân xưởng
 Số tiền phụ cấp thuộc quỹ lương = tiền lương * hệ số phụ cấp
Ví dụ: Nguyễn Thành Long:
- Tiền lương: 396415
- Hệ số phụ cấp: 0.07
- Số tiền phụ cấp là: 396415 * 0.07 = 27749
2.2. Đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp
Công ty áp dụng lương cố định với mức lương trong tháng căn cứ theo ngày
công. Mức lương cố định được xây dựng ở các mức khác nhau, nó phụ thuộc vào
thời vụ sản xuất và khối lượng sản phẩm sản xuất chế biến trong kỳ. Năm 2005
công ty quy định mức lương cố định tối thiểu là 900000 đồng/tháng và mức lương
cố định tối đa là 1000000 đồng/tháng
Phụ cấp trách nhiệm do công ty quy định hệ số, cụ thể như sau:
- Giám đốc : hệ số 1
- Phó giám đốc, kế toán trưởng: hệ số 0.5
- Trưởng phòng TC-HC , phòng KH-KD ,quản đốc phân xưởng: hệ số 0.3
- Tổ trưởng: hệ số 0.2
- Tổ phó : hệ số 0.1
Hệ số trách nhiệm đoàn thể (bí thư Đảng ủy : 0.3; Chủ tịch công đoàn : 0.2)
công ty còn trả lương tính cho những ngày nghĩ theo chế độ như: nghĩ phép hàng
năm, họi hộp, lễ, học tập …
Công thức xác định tiền lương thời gian:

III. Hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty
1. Hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động tại công ty
xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Nam
1.1.Hạch toán lao động tại công ty

Để hạch toán chi tiết lao động, công ty đã mở các sổ theo dõi từng loại lao
động, cụ thể bao gồm các loại sổ sau:
SVTH: 22 Trang 22
Số ngày làm việc
thực tế của 1
công nhân
Tiền lương của một
công nhân
=
x
Tiền lương được lĩnh
của từng người
Số ngày nghĩ
việc thực tế
=
350000 x Hệ số lương
26
x
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
a. Sổ theo dõi lao động biên chế nhà nước gồm: ban giám đốc và kế toán
trưởng
b. Sổ theo dõi lao động hợp đồng dài hạn
c. Sổ theo dõi hợp đồng có thưòi hạn từ 1-3 năm: sổ được lập để theo dõi lao
động được ký hợp đồng có thưòi gian từ 1-3 năm. Sau khi hết thời hạn hợp đồng,
công ty sẽ xem xét ký tiếp đối với từng người lao động
d. Sổ theo dõi hợp đồng lao động dưới 1 năm
e. Sổ theo dõi hợp đồng lao động bằng miệng: sổ này được lầp để theo dõi số
lao động làm việc tại công ty theo thời vụ hoặc khi có những hợp đồng giao hàng
lớn nhưng với thời gian giao hàng ngắn. Thời hạn làm việc của người lao động
thường chỉ kéo dài trong một tháng hoặc hơn nhưng không quá hai tháng

1.2.Hạch toán thời gian lao động tại công ty
Để hạch toán chi tiết thời gian lao động, Công ty sử dụng bảng chấm công việc
theo dõi ngày giờ công của người lao động ở công ty được tổ chức theo từng phân
xưởng , từng bộ phận. Trong mỗi phân xưởng, bộ phận thì người phụ trách có
nhiệm vụ chấm công cho từng người lao động theo thời gian làm việc thực tế trong
tháng, có sự giám sát của quản đốc phân xưởng. Cuối tháng thống kê phân xưởng
gởi bảng chấm công về phòng Tổ chức – hành chính cho cán bộ phụ trách theo dõi,
tổng hợp
Với đặc thù là đơn vị sản xuất chế biến hàng thủy sản nên công ty luôn bố trí
công nhân làm việc theo ca, mỗi ca sản xuất thời gian là 8 tiếng đồng hồ, mỗi ngày
2 ca. Trong những lúc thời vụ, nguyên liệu nhập về nhiều thì công ty bố trí sản xuất
3 ca
Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc theo dõi ngày công lao động cũng
được thực hiện theo dõi chấm công như bộ phận lao động trực tiếp. Ở bộ phận quản
lý doanh nghiệp việc theo dõi chấm công do trưởng phòng Tổ chức- hành chính phụ
trách
Thời gian nghĩ lao động của người lao động cũng được theo dõi rất chặt chẽ,
nếu thời gian đó người lao động đi học, hội hộp, ốm đau thì phải có giấy báo nghĩ
để người phụ trách theo dõi ghi vào bảng chấm công. Trên cơ sở đó để tính lương
thời gian hoặc tính lương BHXH trong tháng đó cho người lao động
Ví dụ minh họa qua bảng chấm công quản lý doanh nghiệp tháng 1/2006
SVTH: 23 Trang 23
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
1.3.Hạch toán kết quả lao động tại công ty
Hàng ngày, sau mỗi ca sản xuất thống kê phân xưởng có trách nhiệm lập bảng
kê bán thành phẩm hoặc bảng kê thành phẩm có xác nhận của đại diện kỹ thuật, sau
đó gửi về phòng Tổ chức- hành chính cho kế toán tiền lương theo dõi tổng hợp. Đến
cuối tháng kế toán tiền lương tổng hợp số lượng thành phẩm hoặc công việc hoàn
thành của bộ phận đó để làm cơ sở tính lương sản phẩm trong tháng. Cụ thể được
minh hóa qua bảng tổng hợp tính lương sản phẩm bộ phận cơ điện và sản xuất nước

đá
BẢNG TỔNG HỢP TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM BỘ PHẬN CƠ ĐIỆN VÀ
SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ
THÁNG 1 NĂM 2006
STT DANH MỤC SỐ LƯỢNG ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
GHI
CHÚ
01 TÔM SẮT 2954.00 15 44.310
02 BÁNH ĐƯỜNG TẨM 4570.00 11 50.270
03 BÒ TRIỀU TIÊN 7915.00 15 118.725
04 BÒ NHẬT 2852.50 15 42.788
05 MỰC ỐNG 1815.00 12 21.780
SVTH: 24 Trang 24
Chuyãn âãö thæûc táûp GVHD:
06 BÒ GIẤY 110.00 15 1.650
07 LƯƠNG CỐ ĐỊNH 7 700000 4900.000
08 2 900000 1800.000
09 DOANH THU ĐÁ 3920000.00 0.09 352.800
TỔNG CỘNG 7332.323
LẬP BIỂU TP.TC-HC KT.TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.Tính lương và lập bảng thanh toán lương
Tính lương và lập bảng thanh toán lương trên cơ sở các chứng từ như: bảng
chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghĩ việc do ốm đau, giấy nghĩ phép,
bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, biên bản nghiệm thu công việc được giao
… kế toán tiền lương tiến hành đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng
từ, sau đó tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương trong tháng cho người

lao động. Tại công ty, việc tính lương và lập bảng thanh toán luơng thực hiện cho
từng bộ phận, từng phân xưởng
Cụ thể được minh họa qua bảng thanh toán lương tháng 1/2006 của bộ phận
quản lý doanh nghiệp và bộ phận văn phòng công ty
Ta có bảng tổng hợp lương tháng 1/2006

SVTH: 25 Trang 25

×