Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sacombank – chi nhánh tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 79 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
1
LỚP: 08QKNT2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới diễn ra
mạnh mẽ nên hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Chính điều này đã làm cho vai trò của thanh toán quốc tế đƣợc nâng cao, từ đó đòi hỏi bộ
phận Thanh toán Quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính
chuyên nghiệp cao hơn.
Sacombank là một trong những Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần lớn, tại Việt Nam, có
uy tín và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nên luôn theo đuổi tốt
mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn”. Do đó, Sacombank luôn đổi mới và cải thiện
hiệu quả phƣơng thức Thanh toán Quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ để đáp
ứng đƣợc nhu cầu cụ thể của từng khách hàng và tăng cƣờng khả năng hội nhập vào nền
kinh tế của thế giới. Xuất phát từ các vấn đề đƣợc nêu trên, nhằm tìm hiểu và nâng cao
thêm hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ. Em xin
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của em với Đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình” .
2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận sẽ tập trung phân tích, đánh giá và nghiên cứu hiệu quả công tác Thanh
toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng tín - Chi nhánh Tân Bình, một trong những chi nhánh của Sacombank có
hoạt động thanh toán quốc tế khá mạnh để làm điểm nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động Thanh toán Quốc tế của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín – Chi nhánh Tân Bình để đánh giá những kết quả
đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, từ đó luận văn đề xuất những quan điểm, những kiến
nghị và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ Thanh toán Quốc tế


hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
2
LỚP: 08QKNT2
Thƣơng tín– Chi nhánh Tân Bình.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp phân tích
và đánh giá số liệu thực tế tại ngân hàng, kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu
thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông qua việc tiếp xúc
thực tế tại Ngân hàng.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán Quốc tế
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín – Chi nhánh Tân Bình
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ Thanh
toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng Tín – Chi nhánh Tân Bình
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
3
LỚP: 08QKNT2
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế
1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế
Lợi thế so sánh giữa các quốc gia rất khác nhau, để tồn tại và phát triển một cách thuận
lợi thì các quốc gia nhất thiết phải giao thƣơng, trên cơ sở mang hàng hóa mình có lợi thế
so sánh để trao đổi với những hàng hóa có lợi thế so sánh. Từ đó giữa các quốc gia sẽ

phát sinh các khoản thu và khoản chi khác nhau. Trong mối quan hệ chi trả để giải quyết
các khoản thu và khoản chi này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu
thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia nhƣ quy định về chủ thể tham gia thanh toán,
lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phƣơng thức đòi và/hoặc chi trả tiền tệ. Từ đó cần
thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế để giải quyết các nhu cầu thƣơng mại, trao đổi giữa
các quốc gia.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân của nước này với các tổ chức
hay cá nhân của nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức của quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan”.
1.1.2. Đặc điểm của Thanh toán Quốc tế
Thanh toán Quốc tế trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ phát triển có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: Thanh toán Quốc tế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản
hoặc bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng nội địa và các Ngân hàng quốc tế.
Thanh toán chuyển khoản hoặc bù trừ sẽ cho phép giải quyết nhanh chóng các giao dịch
thanh toán, lại vừa đảm bảo độ an toàn và chính xác cao. Thanh toán chuyển khoản gắn
liền với hệ thống Ngân hàng và sự liên kết giữa hệ thống Ngân hàng của các nƣớc và các
tổ chức tài chính quốc tế.
Thứ hai: Thanh toán Quốc tế đƣợc tiến hành bằng các phƣơng thức thanh toán tiên
tiến và hiện đại trên cơ sở sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo dộ tin
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
4
LỚP: 08QKNT2
cậy và chính xác cao.
1.1.3. Vai trò của Thanh toán Quốc tế trong nền kinh tế
1.1.3.1. Đối với lĩnh vực ngoại thƣơng
Ngoại thƣơng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhờ hoạt động
ngoại thƣơng góp phần giải quyết các nhu cầu trong nƣớc về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

mà sản xuất trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc, đồng thời cung cấp các sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ, mà nƣớc ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng.
Thanh toán Quốc tế là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thƣơng. Hoạt
động xuất – nhập khẩu nói riêng và ngoại thƣơng nói chung chỉ có thể phát triển một cách
bình thƣờng khi khâu thanh toán đƣợc thực hiện và giải quyết. Thanh toán Quốc tế không
những có tác dụng duy trì các mối quan hệ ngoại thƣơng, mà còn có tác dụng thúc đẩy
ngoại thƣơng phát triển mạnh mẽ hơn.
Ngoại thƣơng càng đƣợc mở rộng và phát triển, càng có điều kiện để đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Ngoài ra, ngoại thƣơng đƣợc củng cố và phát triển còn là điều kiện để mở rộng mối
quan hệ giữa các nƣớc trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, ngoại giao, hợp tác khoa học kỹ
thuật…
1.1.3.2. Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng
Thanh toán Quốc tế không chỉ đơn thuần là thực hiện quá trình thanh toán, chuyển tiền
giữa các nƣớc, mà nó còn liên quan đến lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng của mỗi nƣớc.
Thanh toán Quốc tế thƣờng gắn liền với các quan hệ tài chính tín dụng, do đó liên
quan đến sự luân chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác ở
trên phạm vi toàn thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch Thanh
toán Quốc tế cho những nƣớc có tình trạng tài chính chƣa ổn định.
Thanh toán Quốc tế gắn liền với hoạt động của hệ thống Ngân hàng nội địa với Ngân
hàng nƣớc ngoài, với các tổ chức tài chính quốc tế, qua đó giúp cho hệ thống Ngân hàng
của những nƣớc chậm phát triển và những nƣớc đang phát triển tiếp cận đƣợc hệ thống
giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
5
LỚP: 08QKNT2
Ngân hàng nƣớc này với các Ngân hàng của nƣớc khác là điều kiện để hình thành hệ
thống an ninh tài chính quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp.
Trong Thanh toán Quốc tế Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá

trình thanh toán đƣợc tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, và giảm bớt chi phí thay vì
thanh toán bằng tiền mặt. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán không những làm tăng
thu nhập của Ngân hàng bằng những khoản phí, hoa hồng do khách hàng trả cho Ngân
hàng, mà còn tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng thêm nguồn vốn do khách hàng mở tài
khoản, hoặc ký quỹ tại Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ
khác nhƣ chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách
hàng, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…Nhƣ vậy, thực hiện tốt Thanh toán Quốc tế sẽ
tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng quốc tế.
1.2. Khái quát về phƣơng thức Thanh toán Quốc tế tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm về phƣơng thức tín dụng chứng từ
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một Ngân hàng (Ngân
hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này
xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của
thƣ tín dụng (L/C – Letter of Credit)
1.2.2. Các bên tham gia phƣơng thức tín dụng chứng từ
-Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng (Applicant): là ngƣời nhập khẩu
-Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank): là Ngân hàng của ngƣời nhập khẩu, phát
hành L/C theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu. Ngân hàng này cấp tín dụng cho ngƣời nhập
khẩu.
- Ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng (Beneficiary): là ngƣời xuất khẩu hay bất cứ ngƣời nào
khác mà ngƣời hƣởng lợi chỉ định
-Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là Ngân hàng thông báo thƣ tín dụng theo yêu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
6
LỚP: 08QKNT2
cầu của ngân hàng phát hành. Trên thực tế, đây là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát

hành ở nƣớc xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là Ngân hàng xác nhận thêm vào thƣ tín
dụng theo sự ủy nhiệm hoặc yêu cầu của ngƣời hƣởng lợi (ngân hàng thông báo L/C).
Ngân hàng xác nhận sẽ cùng ngân hàng phát hành đảm bảo việc trả tiền cho ngƣời xuất
khẩu trong trƣờng hợp ngân hàng phát hành không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng
xác nhận thƣờng là Ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trƣờng tín dụng và tài chính quốc tế.
- Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): có thể là Ngân hàng phát hành hoặc có thể là
một ngân hàng khác đƣợc ngân hàng phát hành chỉ định thay mình thanh toán tiền cho
ngƣời xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu.
- Ngân hàng đƣợc chỉ định (Nomitated Bank): là Ngân hàng mà ở đó thƣ tín dụng có giá
trị thƣơng lƣợng hoặc bất cứ Ngân hàng nào nếu trong L/C quy định có thể thƣợng lƣợng
tại bất cứ Ngân hàng nào.
1.2.3. Phân loại thƣ tín dụng
Có nhiều loại thƣ tín dụng, mỗi loại sẽ có ƣu điểm riêng của nó. Vì vậy tùy theo từng
thƣơng vụ và tính chất của hợp đồng mà nhà kinh doanh XNK lựa chọn loại thƣ tín dụng
nào cho phù hợp. Dƣới đây là một số thƣ tín dụng cơ bản và một số thƣ tín dụng đặc biệt
đƣợc sử dụng trong thƣơng mại quốc tế.
1.2.3.1. Các loại thƣ tín dụng cơ bản
a) Thƣ tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Là loại thƣ tín dụng sau khi đã đƣợc mở ra thì Ngân hàng mở L/C không đƣợc sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ điều khoản nào (hoặc tất cả các nội dung) trong thời hạn hiệu
lực của nó từ khi có sự thỏa thuận và đồng ý của các bên tham gia.
Một thƣ tín dụng không ghi chữ IRREVOCABLE đƣơng nhiên đƣợc coi là hủy bỏ
đƣợc; nghĩa là Ngân hàng phát hành muốn hủy bỏ, bổ sung, sửa đổi bất cứ lúc nào, không
cần có sự chấp thuận của các bên, Irrevocable L/C đƣợc áp dụng rộng rãi nhất trong
Thanh toán Quốc tế, nó đƣợc coi là loại L/C cơ bản nhất.
`b) Thƣ tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
7

LỚP: 08QKNT2
Là loại thƣ tín dụng không hủy ngang, đƣợc một Ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho
ngƣời hƣởng lợi (Ngân hàng xác nhận – Confirming Bank) theo yêu cầu của Ngân hàng
mở L/C. Do có hai Ngân hàng cam kết thanh toán cho ngƣời XK nên L/C loại này đảm
bảo quyền lợi cho nhà XK nhất và thƣờng dùng trong Thanh toán Quốc tế với ngân hàng
xác nhận do nhà xuất khẩu đề nghị.
c) Thƣ tín dụng không hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse
L/C)
Là loại thƣ tín dụng mà sau khi ngƣời hƣởng lợi đã đƣợc trả tiền thì Ngân hàng mở
L/C (Ngân hàng thanh toán) không có quyền đòi tiền lại tiền trong bất cứ trƣờng hợp nào
Khi dùng loại L/C này. Nhà XK yêu cầu Ngân hàng mở L/C ghi trong L/C, và ghi lên
hối phiếu câu Without recourse to drawers: Miễn truy đòi lại ngƣời ký phát.
L/C miễn truy đòi cũng đƣợc sử dụng rỗng rãi trong Thanh toán Quốc tế
1.2.3.2. Các loại thƣ tín dụng đặc biệt
 Thƣ tín dụng có điều khoản đỏ
 Thƣ tín dụng đối ứng
 Thƣ tín dụng có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện
(Telegraphic Transfer Reimbursement – TTR)
 Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable L/C)
 Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to back L/C)
 Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
 Thƣ tín dụng thanh toán dần dần – Thị tín dụng trả chậm từng phần( Deferred
payment L/C)
1.2.4. Cơ sở pháp lý thực hiện nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ
Để thực hiện khâu thanh toán một cách an toàn và có hiệu quả, các bên có liên quan cần
nắm vững những qui định chủ yếu trong các văn bản mang tính chất pháp lý quốc tế, đặc
biệt là đối với NB – NXK.
1/ Luật thống nhất về hối phiếu năm 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
8
LỚP: 08QKNT2
Giải thích một cách thống nhất về những ván đề có liên quan đến hối phiếu nhƣ khái
niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu; cách tạo lập, lƣu thông hối phiếu; quyền và nghĩa
vụ của những ngƣời có liên quan…
2/ Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange ACT of 1882, viết tắt là BEA
1882): đƣợc sử dụng ở Anh và những nƣớc phụ thuộc Anh trƣớc đây.
3/ Luật thƣơng mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (Uniform Commercial Codes of
1962, viết tắt là UCC 1962): sử dụng ở Mỹ và những nƣớc phụ thuộc Mỹ trƣớc đây.
4/ Luật thống nhất về Séc (Uniform Law for check)
Đƣợc các nƣớc Đức, Ý, Đan mạch, Pháp, Hà lan, Na uy, Thụy sĩ, Thụy Điển, Bồ Đào
Nha thông qua vào năm 1931 tại Genève, trong đó qui phạm hóa những vấn đề có liên
quan đến séc nhƣ hình thức, khái niệm, nội dung, Tính chất của séc; cách phát hành và
lƣu thông séc; quyền và nghĩa cụ của những ngƣời liên quan…
5/ Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thƣơng mại (Uniform rules for
Collection of commercial paper, revision 1978 IIC)
Do Phòng thƣơng mại quốc tế ICC ấn hành năm 1978, qui định những vấn đề có tính
nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong thủ tục nhờ
thu, chi phí và chứng từ nhờ thu.
6/ Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP – Uniform Customs
and Practice for Documentary Credít)
- Khi thanh toán bằng phƣơng thức TDCT, các bên XNK phải thoả thuận với nhau về việc
sử dụng UCP. UCP là bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do
Phòng thƣơng mại quốc tế (ICC) công bố lần đầu tiên vào năm 1933. Từ đó đến nay UCP
đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983,1993 và lần cuối cùng
là ngày 25 tháng 10 năm 2006 có hiệu lực áp dụng từ 01/07/2007.
- UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT mà mang tính
chất pháp lý tuỳ ý. Các bên tham gia có quyền lựa chọn có hay không dùng UCP để điều
chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Nhƣng một khi các bên đã đồng ý áp dụng UCP thì

các điều khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
9
LỚP: 08QKNT2
gia.
- Một điểm cần lƣu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của UCP trƣớc
đó. Do đó các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhƣng điều quy định bắt
buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh mới có giá trị
pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ có giá trị tham khảo.
7/ Các bộ luật Việt Nam đƣợc
- Luật Thƣơng mại nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đƣợc Quốc
hội Việt Nam ban hành ngày 27/06/2005. Áp dụng cho hoạt động thƣơng mại thực hiện
ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trƣờng hợp các bên thoả
thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nƣớc ngoài, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
- Pháp lệnh Ngoại hối của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11
Ngày 13 Tháng 12 Năm 2005. Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động Ngoại hối, tiền
đƣợc chuyển ra vào Việt Nam phải có sự giám sát của Pháp lệnh này.
8/ Một số văn bản pháp lý khác
Khi sử dụng tín dụng chứng từ còn kết hợp với một số văn bản pháp lý khác nhƣ
Incoterms 2000, ISBP – 681, URR no 725, tập quán thƣơng mại quốc tế và các văn bản
pháp luật trong nƣớc, các quy chế, các quy định cụ thể của ngân hàng thƣơng mại.
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
Các Ngân hàng thƣơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dƣới các hình thức
nhƣ cho vay mở thƣ tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi
Thƣ tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lí trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình đƣợc bộ chứng từ phù hợp với những nội dung của
L/C. Thƣ tín dụng có tính chất quan trọng là nó đƣợc hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán nhƣng sau khi đƣợc thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán.


Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi vì mọi thƣ
tín dụng đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhƣng không phải lúc nào
nhà nhập khẩu cũng có đủ số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, trong
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
10
LỚP: 08QKNT2
khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng tức là ngân hàng mở L/C phải
chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C
đã đến hạn trả tiền.
Để tránh rủi ro, trƣớc khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích, đối tƣợng nhập
khẩu cũng nhƣ khả năng của nhà nhập khẩu để làm căn cứ cho khoản tín dụng cung cấp.
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ









Nguồn: Th.S. Hà Minh Tiếp (Năm 2011), Quản trị Kinh doanh Quốc tế, Nxb: Văn hóa – Văn nghệ
Tp.Hồ Chí Minh
Bƣớc 1: Ngƣời mua đề nghị mở L/C và gửi cho Ngân hàng mở L/C yêu cầu Ngân hàng
mở L/C cho ngƣời bán.
Bƣớc 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C phát hành L/C và thông báo nội
dung này cho ngƣời bán biết và gửi bản chính L/C cho ngƣời bán thông qua Ngân hàng

thông báo.
Bƣớc 3: Ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính chân thật của L/C mà mình thông báo.
Nếu L/C đảm bảo đƣợc tính chân thật của nó thì Ngân hàng thông báo tiến hành thông
báo nội dung L/C cho ngƣời bán và chuyển bản chính L/C cho ngƣời bán.
Bƣớc 4: Ngƣời bán tiến hành kiểm tra kỹ tín chân thật và nội dung của L/C. Đây là bƣớc
NGƢỜI BÁN
NGƢỜI MUA

NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO

NGÂN HÀNG
MỞ L/C
MỞ L/C
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(5)
(6)
(7)
(8)
(5)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
11
LỚP: 08QKNT2
cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phƣơng thức tín dụng chứng từ. Bởi nếu không
phát hiện sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mà ngƣời bán chấp nhận L/C và tiến

hành giao hàng theo hợp đồng thì ngƣời bán sẽ không đòi đƣợc tiền. Ngƣợc lại, nếu giao
hàng theo L/C thì vi phạm hợp đồng.
Bƣớc 5: Ngƣời bán lập chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho Ngân
hàng mở L/C thông qua Ngân hàng thông báo để đòi tiền.
Ngƣời bán lập bộ chứng từ hết sức cẩn thận, sao cho hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của
L/C. Nếu Ngân hàng từ chối thanh toán do bộ chứng từ có sự sai biệt – Discrepancy thì
phƣơng thức thanh toán bằng L/C sẽ bị giảm hoặc mất tác dụng.
Bƣớc 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với L/C thì
tiến hành trả tiền cho ngƣời bán. Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán
và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngƣời bán.
Bƣớc 7: Ngân hàng mở L/C thông báo bộ chứng từ đã đến cho ngƣời mua và yêu cầu
thanh toán để nhận bộ chứng từ
Bƣớc 8: Ngƣời mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho
ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ. Nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
1.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng thức tín dụng chứng từ
1.3.1. Ƣu điểm của phƣơng thức tín dụng chứng từ
Đối với ngƣời mua
Phƣơng thức thanh toán L/C giúp ngƣời mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá
cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy.
Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều đƣợc Ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách
nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Ngƣời mua đƣợc đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán
giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng đƣợc
hƣởng lãi theo quy định.
Đối với ngƣời bán
Ngƣời bán hoàn toàn đƣợc đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
12
LỚP: 08QKNT2

toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Ngƣời bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ đƣợc thanh toán bất kể trƣờng hợp ngƣời
mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng,
không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
Đối với ngân hàng phát hành
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu đƣợc các khoản phí thủ tục, ngoài
ra, Ngân hàng còn thu hút đƣợc một khoản tiền khá lớn (Khi có ký quỹ). Khi thực hiện
nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện đƣợc một số nghiệp vụ khác nhƣ cho vay xuất
khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này uy tín và
vai trò của Ngân hàng trên thị trƣơng tài chính quốc tế đƣợc củng cố và mở rộng.
1.3.2. Nhƣợc điểm của phƣơng thức tín dụng chứng từ
Có thể nói, thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán an
toàn và phổ biến nhất trong thƣơng mại quốc tế hiện nay. Hình thức này có nhiều ƣu việt
hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó cũng không tránh khỏi
những nhƣợc điểm.
Nhƣợc điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ,
máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Từ đó
dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra
chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót
trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
Với các phƣơng thức Thanh toán Quốc tế đề cập ở trên, việc lựa chọn phƣơng thức
nào trong hoạt động Thanh toán Quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
các Ngân hàng thƣơng mại. Hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực hiện hầu
hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế khách quan cũng nhƣ ƣu nhƣợc
điểm của từng phƣơng thức mà phƣơng thức thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện là
phƣơng thức thanh toán phổ biến tại các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
13
LỚP: 08QKNT2

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Về phía Ngân hàng
a) Các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu
Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu nhƣ cho vay xuất nhập
khẩu hay bảo lãnh ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu
qua Ngân hàng. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu dƣới các hình thức cho vay
ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hàng hoặc bảo lãnh
mở L/C trả chậm.
b) Công nghệ
Khả năng trang bị các phƣơng tiện vật chất kỹ thuật Ngân hàng là các phƣơng tiện hữu
hình mà các khách hàng có thể nhận biết đƣợc tính hiện đại của Ngân hàng. Nó thể hiện ở
cấu trúc giao dịch cũng nhƣ các phƣơng tiện phục vụ khách hàng (mạng vi tính, máy móc
thanh toán, các phần mềm ứng dụng …) các phƣơng tiện này trở thành nhân tố chính
trong các ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lƣợng dịch vụ tạo độ tin cậy và chất lƣợng
thông tin đến khách hàng, giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thông suốt từ lúc
mở L/C đến việc theo dõi các hồ sơ xuất nhập khẩu…
d) Thông tin chính xác
Xuất phát từ việc xem xét hiệu quả do ảnh hƣởng của hoạt động thanh toán tới các
hoạt động khác của Ngân hàng nhƣ cho vay XNK hay bảo lãnh thì nhân tố thông tin
không cân xứng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác thanh toán.
Thông tin về khách hàng chính xác và độ tin cậy của thông tin đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá rủi ro. Từ những thông tin chính xác đó, sẽ giúp các chuyên viên phân
tích khả năng thanh toán của khách hàng, tính khả thi kinh doanh của khách hàng từ đó sẽ
có những phƣơng thức tài trợ riêng cho từng khách hàng để đảm bảo hoạt động thanh toán
đƣợc thực hiện tốt.
1.4.1.2. Uy tín của Ngân hàng
Hoạt động Thanh toán Quốc tế đòi hỏi Ngân hàng phải có mạng lƣới rất rộng, kết nối
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN

14
LỚP: 08QKNT2
với các Ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Mạng lƣới này có đƣợc mở rộng hay không còn
dựa vào uy tín của Ngân hàng, đƣợc thể hiện ở các mặt nhƣ: kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả
năng thanh toán, thời gian thanh toán, khả năng nâng cấp, danh mục các dịch vụ…Điều
này đồng thời thể hiện khả năng thu hút khách hàng của các Ngân hàng Thƣơng mại.Uy
tín của Ngân hàng cao sẽ giúp hoạt động thanh toán đƣợc tăng tính tin cậy, không cần tốn
thêm phí cho Ngân hàng xác nhận hay tỷ lệ ký quỹ phải cao dẫn đến việc chiếm dụng vốn
lớn của ngƣời nhập khẩu dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của ngƣời nhập khẩu.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái
Từ trƣớc đến nay, tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ sắc biến giúp chính phủ
điều hành các hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngoại thƣơng. Tỷ giá hối
đoái cao hay thấp sẽ trực tiếp khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu.Và
điều này thật sự ảnh hƣởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế.
1.4.2.2. Chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của Ngân hàng
Nhà nƣớc trong việc quản lý ngoại hối, vàng bạc, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị nhƣ
ngoại tệ, cũng nhƣ việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên thị trƣờng và trong quan
hệ thanh toán, tín dụng với nƣớc ngoài. Chính vì vậy, khi các Ngân hàng Thƣơng mại
hoạt động Thanh toán Quốc tế phải đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các quy định quản lý
ngoại hối Nhà nƣớc đã ban hành. Sự hợp lý hay không phù hợp với chính sách Ngoại hối
đều có ảnh hƣởng đến việc Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng Thƣơng mại.
1.4.2.3. Môi trƣờng pháp lý
Khi có sự thay đổi lớn của môi trƣờng pháp lý, đặc biệt là những nƣớc có hệ thống
pháp luật chƣa ổn định, thƣờng xuyên sửa chữa, bổ sung rủi ro thƣờng liên quan tới việc
các quốc gia áp đặt các giới hạn xuất nhập khẩu.Trong thực tế những thay đổi này thƣờng
khiến các bên xuất nhập khẩu và Ngân hàng không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình
làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại cho các bên. Ví dụ nhƣ sự phong tỏa kinh tế
vì các mục đích chính trị nhƣ của Ireq hay Cuba sẽ mang lại các rủi ro tƣơng tự. Bên cạnh

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
15
LỚP: 08QKNT2
đó là các cuộc nổi loạn, biểu tình (hay chiến tranh cũng có thể gây ra rủi ro cho quá trình
thanh toán )
Hoặc các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đất nƣớc tạo
bƣớc phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu,
khuyến khích vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân hàng .v.v từ đó thúc đẩy
hoạt động Thanh toán Quốc tế phát triển.
1.4.2.4. Môi trƣờng tự nhiên
Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng nhƣ thiên tai, hoả hoạn v v làm cho các
bên không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động
thanh toán giữa các bên liên quan.
Bên cạnh những nhân tố đƣợc nêu thì hệ thống thanh toán của các Ngân hàng, quy
trình các nghiệp vụ thanh toán cần phải đƣợc hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động Thanh
toán Quốc tế đƣợc nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
1.4.2.5. Tình hình phát triển các hoạt động thƣơng mại quốc tế của quốc gia
Hoạt động Thanh toán Quốc tế chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ sự phát triển thƣơng mại
quốc tế của một quốc gia. Nếu hoạt động này phát triển tốt, nhu cầu về xuất nhập khẩu
hàng hóa cao, hoạt động Thanh toán Quốc tế sẽ có điều kiện mở rộng. Ngƣợc lại, sự trì trệ
trong thƣơng mại quốc tế sẽ thu hẹp hoạt động Thanh toán Quốc tế nói chung.
1.4.2.6. Các nhân tố từ phía khách hàng
a) Năng lực tham gia quá trình cung ứng dịch vụ
Sự tƣơng tác trong quá trình thanh toán giữa Ngân hàng và khách hàng là yếu tố quyết
định quá trình thanh toán đƣợc diễn ra thông suốt hay không. Khả năng diễn đạt đầy đủ,
chính xác, rõ ràng nhu cầu của khách hàng đối với Ngân hàng và sự am hiểu về trình tự
xử lý nghiệp vụ của Ngân hàng từ khách hàng còn hạn chế cũng là một trong những nhân
tố ảnh hƣởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng.
b)Năng lực kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng

Đây là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ quá trình cung ứng dịch vụ của ngân
hàng đƣợc trọn vẹn. NNK dù có uy tín đến mấy nhƣng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
16
LỚP: 08QKNT2
đơn vị kém thì khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay hoặc ký quỹ L/C, từ đó, hoạt động
Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng bị chẳng lại để giải quyết về mặt thanh toán của khách
hàng, có thể là giảm hạn mức tín dụng hoặc xếp khách hàng vào danh sách theo dõi…
1.4.3. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố đƣợc nêu bên trên còn có các nhân tố khác nhƣ : Cán cân Thanh toán
Quốc tế, mạng lƣới Ngân hàng đại lý, các chính sách của Ngân hàng, uy tín của khách
hàng.
1.5. Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 tập trung khái quát một cách tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế
bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ, các loại thƣ tín dụng, các công ƣớc quốc tế, Luật
pháp Việt Nam đƣợc áp dụng vào hoạt động tín dụng chứng từ. Từ nền tảng chƣơng 1 đi
đến phân tích tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng
từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình ở chƣơng 2.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
17
LỚP: 08QKNT2
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH TÂN BÌNH


2.1. Tổng quan về Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
2.1.1. Giới thiệu Sacombank
Tên giao dịch:
Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn Thƣơng Tín
Tên viết tắt: Sacombank
Tên giao dịch quốc tế:
Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Logo:



Hội sở:
266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng 8, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vốn điều lệ: 10.739.676.640.000 đồng
Điện thoại: (+84) 839320420 Fax: (+84) 839320 424
Telex:813603 SGDTTVT SWIFT code: SGTTVNVX
Email: Website:www.sacombank.com
Mã chứng khoán: cổ phiếu STB
Giấy phép thành lập: Số 05/GB-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.Hồ Chí Minh
Giấy phép hoạt động: Số 0006/GB-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0301103908 do Sở Kế Hoặch và Đầu Tƣ
TP.HCM cấp (đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày
16/11/2010)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
18
LỚP: 08QKNT2
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín đƣợc chính thức đi vào hoạt động vào ngày

21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Qua hơn 20 năm hoạt động và phát
triển đến nay Sacombank đã đạt số vốn điều lệ khoảng hơn 9.179 tỷ đồng và trở thành
Ngân hàng TMCP hàng đầu ở việt nam.
Ngày 12/7/2006 Sacombank là Ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM (nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Tp.HCM), đây là sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trƣờng vốn
Việt Nam. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố
hình thành và hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính tƣ nhân với 5 công ty trực thuộc
và 5 công ty liên kết.
Với việc khai trƣơng Chi nhánh Lào vào năm 2008, Chi nhánh Campuchia vào năm
2009 và chi nhánh ở Campuchia chính thức trở thành Ngân hàng con trực thuộc
Sacombank vào ngày 05/10/2011, Sacombank trở thành Ngân hàng Việt Nam đầu tiên
thành lập chi nhánh tại nƣớc ngoài. Đây đƣợc xem là bƣớc ngoặc trong quá trình mở rộng
mạng lƣới của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tề,
tài chính của khu vực Đông Dƣơng.
2.1.1.2. Mạng lƣới hoạt động của Sacombank
Sacombank đã xây dựng mạng lƣới phủ khắp 45/63 tỉnh, thành trong cả nƣớc và nƣớc
ngoài (tại Lào và Campuchia). Tính đến 31/12/2011, Sacombank đã có 366 điểm giao
dịch, trong đó có 66 chi nhánh và 01 Sở giao dịch, 295 Phòng giao dịch, 01 Chi nhánh tại
Lào và một Ngân hàng con trực thuộc ở Campuchia.
Chiến lƣợc phát triển mạng lƣới của Sacombank đã và đang thực hiện thành công.
Bƣớc đầu đƣợc phát huy hiệu quả, nhanh chóng tận dụng cơ hội để chiếm lĩnh, mở rộng
thị trƣờng, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tƣơng lai. Việc đầu tƣ xây dựng, phát triển và
nâng cấp các chi nhánh ở nƣớc ngoài sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng thị trƣờng còn bỏ
ngõ và nâng cao uy tín, thƣơng hiệu của Sacombank trong khu vực.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
19
LỚP: 08QKNT2
2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm, từ năm

2009 đến năm 2011
Nhìn chung thì tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm từ năm
2009 đến năm 2011 có bƣớc phát triển đáng kể. Tăng qua các năm, đều này chứng tỏ rằng
Sacombank đã có chính sách quản lý đúng đắn và tận dụng đƣợc sự hỗ trợ từ Ngân hàng
Nhà nƣớc thông qua các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tỉ giá và ngoại hối theo
Nghị quyết số 18/NQ-CP và Nghị quyết số 23/NQ-CP của chính phủ, từ đó đạt đƣợc kết
quả rất khả quan. Bên cạnh đó, sự phấn đấu không ngừng của tập thể Sacombank thực
hiện theo chính sách và nỗ lực hết mình đã góp phần phát triển rất lớn cho toàn hệ thống.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
Chi nhánh Tân Bình trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín đƣợc thành lập
theo Quyết định số 08/NHTP ngày 22/01/1992.Ban đầu Chi nhánh Tân Bình có trụ sở tại
125 Cách Mạng Tháng 8, Quận Tân Bình,Tp.Hồ Chí Minh. Hiện nay để phù hợp với quy
mô hoạt động, Chi nhánh dời trụ sở về số 224 Lê Văn Sỹ, Quận Tân Bình. Với các thông
tin chung nhƣ sau:
o Tên: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Tân Bình.
o Địa chỉ: 224 Lê Văn Sỹ, phƣờng 1, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.
o Điện thoại: (84-8) 39 907 202
o Fax: (84-8) 39 907 205
Khi mới thành lập Chi nhánh Tân Bình là một chi nhánh nhỏ, hoạt động chủ yếu là
huy động vốn và cho vay nhỏ lẻ. Sau hơn 22 năm hoạt động và trƣởng thành cùng sự phát
triển chung của Sacombank thì Sacombank - Chi nhánh Tân Bình cũng đã khẳng định
đƣợc mình với sự đóng góp về số lƣợng khách hàng đông đảo cũng nhƣ lợi nhuận thu về
luôn chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống Sacombank và ngày càng thực hiện nhiều sản
phẩm dịch vụ đa dạng hơn, hầu nhƣ tất cả các sản phẩm dịch vụ của Sacombank tại Chi
nhánh Tân Bình đều thực hiện.
Và sự phát triển ngày càng nhanh chóng của hệ thống Sacombank - CNTB từ 3 lên 8
phòng giao dịch: phòng giao dịch Bà Quẹo, phòng giao dịch Lữ Gia, phòng giao dịch
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
20

LỚP: 08QKNT2
Cộng hoà, phòng giao dịch Lạc Hồng, phòng giao dịch khu công nghiệp Tân Bình, phòng
giao dịch Ông Tạ, phòng giao dịch E-Town, phòng giao dịch Lăng Cha Cả. Với đội ngũ
nhân viên trẻ, đầy năng động sáng tạo với bầu nhiệt huyết tràn trề, Sacombank - Chi
nhánh Tân Bình luôn cố gắng phấn đấu không ngừng nhằm đáp ứng đƣợc tất cả các nhu
cầu khách hàng và làm hài lòng về từng sản phẩm dịch vụ của Sacombank cung cấp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
Công văn số 276/CV-BTCT của Sacombank theo yêu cầu ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của Sở giao dịch thì ban tái cấu trúc xác định mô hình hoạt động của Chi
nhánh đã đƣợc hội đồng quản trị thông qua là mô hình hỗn hợp trực tuyến chức năng.
Với sơ đồ cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đƣợc thể hiện dƣới đây
sẽ cho thấy sự phân chia công việc, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban từng bộ
phận rất rõ ràng, đƣợc phân cấp từ trên xuống đồng thời có sự hỗ trợ chặt chẽ từ hội sỡ
nên dễ dàng trong việc kiểm soát công việc, báo cáo và xử lý, cung cấp các số liệu cần
thiết một cách nhanh chóng khi có yêu cầu về số liệu từ các cấp lãnh đạo chi nhánh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hỗn hợp trực tuyến chức năng còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phối hợp các hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung, bảo đảm sự thích nghi theo yêu
cầu của khách hàng nhƣng đồng thời vẫn tiết kiệm đƣợc chi phí và phát huy hết tài năng
chuyên môn của từng nhân viên.
Ngoài ra, với sơ đồ tổ chức nhƣ vậy cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đƣa ra các
lệnh, chỉ thị, thông báo nhanh chóng đến các phòng ban chức năng và nhân viên cũng nhƣ
nhận phản hồi thông tin nhanh chóng từ cấp dƣới lãnh đạo.






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
21
LỚP: 08QKNT2
Hình 1.2 :Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh/Sở giao dịch Sacombank – Chi nhánh Tân
Bình
























Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Sacombank – Chi nhánh Tân Bình

Giám đốc
Chi nhánh
Phó Giám đốc
Chi nhánh
Phòng
Doanh Nghiệp
Phòng
Cá Nhân
Phòng
Hỗ Trợ
Phòng Hành chính
Nhân sự và Kế Toán
Bộ phận Quản
lý tín dụng
Bộ phận
Thanh toán
quốc tế
Bộ phận
Hành chính Nhân
sự
Trƣởng phòng
Giao dịch
Phó phòng
Giao dịch
Bộ phận
Dịch vụ khách hàng
Bộ phận
Hỗ trợ
Bộ phận
Xử lý giao dịch

và Quỹ
Bộ phận
Kế toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
22
LỚP: 08QKNT2
2.1.3.2. Phạm vi hoạt động các phòng ban
Ban lãnh đạo gồm
 Giám Đốc: điều hành hoạt động của chi nhánh, lập kế hoạch, tổ chức cán bộ và kiểm
soát chi nhánh.
 Phó Gíam Đốc: phụ trách huy động tín dụng, tài trợ thƣơng mại xuất nhập khẩu, hỗ trợ
điều hành hoạt động chi nhánh.
Phòng Doanh Nghiệp
Thẩm định hồ sơ tín dụng doanh nghiệp, khảo sát thực tế tình hình về vốn, loại hình
kinh doanh, phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp, cấp hạn mức tín dụng cho doanh
nghiệp, hƣớng dẫn kiểm soát thực thi chính sách tín dụng liên quan đến Ngân hàng. Tiếp
thị và phát triển kinh doanh, quản lý công tác chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, xây
dựng chính sách khách hàng doanh nghiệp, quản lý các hoạt động liên doanh, liên kết liên
quan đến kinh doanh.
Phòng Cá Nhân
Thẩm định hồ sơ tín dụng cá nhân, khảo sát thực tế tình hình kinh doanh của cá nhân,
cấp hạn mức tín dụng cho cá nhân, tái thẩm định tín dụng cá nhân, hƣớng dẫn kiểm soát
thực thi chính sách tín dụng liên quan đến Ngân hàng. Tiếp thị và phát triển kinh doanh,
quản lý công tác chăm sóc khách hàng cá nhân, xây dựng chính sách khách hàng cá nhân,
quản lý các hoạt động liên doanh liên kết liên quan đến kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng VIP cá nhân.
Phòng Hỗ Trợ
 Bộ phận quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ và
các chức năng khác.

 Bộ phận thanh toán quốc tế: quản lý nghiệp vụ liên quan đến L/C /nhờ thu nhập
khẩu, quản lý nghiệp vụ liên quan đến L/C /nhờ thu xuất khẩu, quản lý nghiệp vụ nhờ thu
trơn và nhờ thu kèm chứng từ, quản lý nghiệp vụ chuyển tiền đi nƣớc ngoài, quản lý việc
xác nhận mang ngoại tệ, quản lý phát hành Bankdraft, tiếp nhận chuyển tiền đến, quản lý
các dịch vụ liên quan khác nhƣ: dịch vụ xuất khẩu trọn gói, dịch vụ lập bộ chứng từ xuất
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
23
LỚP: 08QKNT2
khẩu….
 Bộ phận xử lý giao dịch và Quỹ: hỗ trợ các giao dịch đƣợc thực hiện từ phòng giao
dịch chuyển về chi nhánh và về hội sở, báo cáo giao dịch, kiểm soát các giao dịch đến và
đi.
Phòng Hành Chính Nhân sự và Kế Toán
 Bộ phận Kế toán: xây dựng và kiểm tra chế độ tài chính của chi nhánh, thực hiện
công tác kế toán tổng hợp, thực hiện công tác kế toán quản trị, công tác kế toán chi tiết,
công tác hậu kiểm chứng từ phát sinh.
 Bộ phận Hành chính Nhân sự: công tác hành chính phục vụ, công tác lễ tân, mua
sắm tài sản cố định và công cụ lao động chi nhánh, quản lý tài sản cố định và công cụ lao
động của chi nhánh, công tác quản lý chi phí điều hành, công tác bảo vệ và an ninh, công
tác quản lý đội xe.
Trƣởng phòng giao dịch
Quản lý, giám sát các hoạt động của phòng giao dịch, lập kế hoạch thực hiện các công
tác để đạt doanh số chi nhánh đặt ra, tham mƣu giám đốc chi nhánh phát triển chiến lƣợc.
Phó phòng giao dịch
Hỗ trợ, giám sát các hoạt động của phòng giao dịch, tham mƣu chiến lƣợc phát triển
cho trƣởng phòng.
Bộ phận dịch vụ khách hàng
Chăm sóc khách hàng, đề xuất phát triển cải thiện sản phẩm của Ngân hàng, trực tiếp
ghi nhận các giao dịch.

Bộ phận hỗ trợ
Thực hiện công tác hỗ trợ các giao dịch, quản lý công tác an ninh, quản lý tài sản của
phòng giao dịch.
2.1.4. Phạm vi hoạt động của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
2.1.4.1. Nhiệm vụ của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
 Củng cố và phát triển chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
24
LỚP: 08QKNT2
 Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ năng động, vững chuyên môn, và trung thành tuyệt
đối.
 Củng cố và phát triển mạng lƣới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các
đối tác chiến lƣợc trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực
bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài.
 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển lâu dài, bền vững, xây dựng lộ trình với những mục
tiêu cụ thể và thiết lập hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch.
2.1.4.2. Hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
Quá trình hình thành và hoạt động lâu dài, cho đến nay Sacombank - CNTBđã không
ngừng nâng cao chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng cách dần hoàn thiện tất cả
sản phẩm, dịch vụ hiện có và tung ra thị trƣờng nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng, nhiều
tiện ích phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng.
Hiện nay, hệ thống dịch vụ của chi nhánh bao gồm:
o Huy động vốn gồm các loại tiền gửi và tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
o Cho vay đầu tƣ gồm các hình thức cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng
từ hàng xuất, đầu tƣ trên thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ.
o Bảo lãnh gồm các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh.
o Thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận. Ngoài ra, còn có nhờ thu xuất
khẩu, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận

(D/A), dịch vụ chuyển tiền trong nƣớc, quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, hoặc chi trả lƣơng cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua
ATM, chi trả Kiều hối.
o Ngân quỹ gồm mua, bán ngoại tệ, hoặc các chứng từ có giá, thu hộ tiền mặt, cho thuê
két sắt, cất giữ bảo quản tài sản quý giá, giấy tờ có giá, thanh toán thẻ nội địa, thẻ tín dụng
quốc tế (VISA, MASTER CARD), dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt…
2.1.4.3. Thị trƣờng của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình
Thị trƣờng của Chi nhánh Tân Bình chủ yếu hoạt động phục vụ cho những khách hàng
(bao gồm cả khách hàng các nhân và khách hàng doanh nghiệp) đang hoạt động ở khu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
25
LỚP: 08QKNT2
vực Quận Tân Bình và khách hàng vãng lai nhƣ đi công tác, du lịch…
Với nhu cầu của thị trƣờng ngày càng đƣợc mở rộng cùng với hoạt động của các ngân
hàng khác trên địa bàn còn thƣa thớt nên từ ngày mới thành lập, Sacombank đã vững
vàng giữ đƣợc lƣợng khách hàng ổn định và thân thiết.
Nhận thấy đƣợc tiềm năng phát triển của ngân hàng tại khu vực này nên Sacombank đã
mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Tân Bình nhằm nâng cao khả năng
đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất cho khách hàng (cũng nhƣ sự tách ra của Chi nhánh Tân
Phú khi Quận Tân Phú tách ra khỏi Quận Tân Bình).
Ngoài hoạt động của Sacombank - CNTB thì hiện nay có nhiều Ngân hàng khác nhƣ
Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng ACB, Ngân hàng Indovina cũng hoạt động cùng khu vực
với Sacombank - CNTB. Điều này làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn nhƣng với
tâm huyết giành cho khách hàng cũng nhƣ kinh nghiệm dày dặn của Sacombank – CNTB
cùng với lƣợng khách hàng trung thành của mình, Sacombank-CNTB luôn tin tƣởng và
tiếp tục thực hiện sứ mạng phát triển mạnh mẽ và mang lại những dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình trong
3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank-Chi nhánh Tân Bình trong
3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng doanh thu
1.698
2.037,6
2.669,3
Tổng Chi phí
1.294,9
1.553,8
2.035,5
Lợi nhuận trƣớc thuế
403,1
483,8
633,8
Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình



×