DANH MỤC CÁC BẢNG
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán 7
1.2. NHẬN XÉT CHUNG 9
1.2.1. Thuận lợi 10
1.2.2. Khó khăn 10
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 10
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 10
1.3.2. Biện pháp tiến hành 11
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 11
1.4.1. Công tác chăn nuôi 11
1.4.2. Công tác thú y 15
1.4.3. Tham gia các công việc khác 18
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 19
1.5.1. Bài học kinh nghiệm 19
1.5.2. Tồn tại 20
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21
2.1. Đặt vấn đề 21
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu 22
* Mục tiêu của đề tài: 22
2.2. Tổng quan tài liệu 22
2.2.1. Cơ sơ lý luận 22
* Đặc điểm chung: 22
* Mầm bệnh: 23
* Đặc điểm dịch tễ 24
* Cơ chế sinh bệnh: 25
* Triệu chứng: 26
* Bệnh tích: 27
* Phương pháp chẩn đoán 28
* Phòng bệnh 29
* Điều trị bệnh 31
* Đặc điểm hình thái 31
* Đặc tính nuôi cấy 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 33
2.2.3. Giới thiệu về gà thí nghiệm 36
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 37
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.3.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu 37
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
* Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD 38
* Tỷ lệ khỏi bệnh CRD 39
* Phương pháp xử lý số liệu 39
2.4. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 39
2.4.1. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm 39
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi vụ Đông 40
2.4.3. Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi vụ Xuân 41
2.4.4. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD 41
2.4.5. Hiệu lực điều trị bệnh CRD 43
2.4.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 44
2.4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 44
Tuần 45
Tuổi 45
Lô I 45
Lô II 45
Trong tuần 45
(%) 45
Cộng dồn 45
(%) 45
Trong tuần 45
(%) 45
Cộng dồn 45
(%) 45
1 45
99,20 45
99,20 45
99,20 45
99,20 45
2 45
99,80 45
99,00 45
99,80 45
99,00 45
3 45
99,60 45
98,60 45
99,80 45
98,80 45
4 45
99,80 45
98,40 45
99,60 45
98,40 45
5 45
99,80 45
98,20 45
100,00 45
98,40 45
6 45
99,80 45
98,00 45
99,80 45
98,20 45
7 45
100,00 45
97,80 45
99,80 45
98,20 45
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 45
2.5.1. Kết luận 45
2.5.2. Tồn tại 46
2.5.3. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CRD: Chronic Respiratory Disease
MG: Mycoplasma gallinarum
MS: Mycoplasma synoviae
TĂ: Thức ăn
Tr: Trang
TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn
TY: Thú y
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
VTM: Vitamin
m mét
mg miligam
l lít
km kilomet
MỤC LỤC
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán 7
1.2. NHẬN XÉT CHUNG 9
1.2.1. Thuận lợi 10
1.2.2. Khó khăn 10
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 10
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 10
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất 10
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học 11
1.3.2. Biện pháp tiến hành 11
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 11
1.4.1. Công tác chăn nuôi 11
1.4.2. Công tác thú y 15
1.4.3. Tham gia các công việc khác 18
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 19
1.5.1. Bài học kinh nghiệm 19
1.5.2. Tồn tại 20
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 21
2.1. Đặt vấn đề 21
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu 22
* Mục tiêu của đề tài: 22
2.2. Tổng quan tài liệu 22
2.2.1. Cơ sơ lý luận 22
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà 22
* Đặc điểm chung: 22
* Mầm bệnh: 23
* Đặc điểm dịch tễ 24
* Cơ chế sinh bệnh: 25
* Triệu chứng: 26
* Bệnh tích: 27
* Phương pháp chẩn đoán 28
* Phòng bệnh 29
* Điều trị bệnh 31
* Đặc điểm hình thái 31
* Đặc tính nuôi cấy 31
2.2.1.2. Bệnh CRD ở gà 32
2.2.1.3. Một số đặc điểm về Mycoplasma gallisepticum 32
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 33
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 33
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 34
2.2.3. Giới thiệu về gà thí nghiệm 36
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 37
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.3.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu 37
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 38
2.3.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 38
2.3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 38
* Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD 38
* Tỷ lệ khỏi bệnh CRD 39
* Phương pháp xử lý số liệu 39
2.4. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 39
2.4.1. Tỷ lệ nhiễm CRD của đàn gà thí nghiệm 39
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi vụ Đông 40
2.4.3. Tỷ lệ nhiễm CRD theo lứa tuổi vụ Xuân 41
2.4.4. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD 41
2.4.5. Hiệu lực điều trị bệnh CRD 43
2.4.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 44
2.4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 44
Tuần 45
Tuổi 45
Lô I 45
Lô II 45
Trong tuần 45
(%) 45
Cộng dồn 45
(%) 45
Trong tuần 45
(%) 45
Cộng dồn 45
(%) 45
1 45
99,20 45
99,20 45
99,20 45
99,20 45
2 45
99,80 45
99,00 45
99,80 45
99,00 45
3 45
99,60 45
98,60 45
99,80 45
98,80 45
4 45
99,80 45
98,40 45
99,60 45
98,40 45
5 45
99,80 45
98,20 45
100,00 45
98,40 45
6 45
99,80 45
98,00 45
99,80 45
98,20 45
7 45
100,00 45
97,80 45
99,80 45
98,20 45
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 45
2.5.1. Kết luận 45
2.5.2. Tồn tại 46
2.5.3. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị trực thuộc Trung tâm Giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán - thành phố Thái
Nguyên. Trên tuyến đường đi hồ Núi Cốc, cách Trung tâm thành phố 4km về
phía Tây, ranh giới của phường được xác định như sau:
+ Phía Đông Nam giáp phường Tân Lập
+ Phía Tây Nam giáp với xã Thịnh Đức
+ Phía Tây giáp với xã Quyết Thắng
+ Phía Bắc giáp với phường Tân Thịnh
- Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Phường Thịnh Đán nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên, nằm
trong vùng khí hậu chung của miền núi phía bắc Việt Nam, nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Mùa Đông: khí hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp.
Mùa hè: khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Giao động nhiệt độ và độ ẩm bình
quân các mùa trong năm tương đối cao, thể hiện rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21
đến 36
0
C, độ ẩm từ 80 - 86%, lượng mưa biến động từ 120,6 đến 283,9
mm/tháng nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung, khí hậu
vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, có những ngày
nóng ẩm thất thường nên cần chú ý đến phòng chống dịch bệnh xảy ra đối với
đàn gia súc, gia cầm, gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí
hậu thường lạnh và khô hanh, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao
động từ 13,70C đến 24,80C (có những ngày xuống dưới 100C), ẩm độ thấp,
biến động nhiệt giữa ngày và đêm rất lớn. Ngoài ra trong mùa Đông còn chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, giá rét và sương muối kéo dài từ 6 - 10
1
ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ
bệnh của cây trồng và vật nuôi.
- Địa hình đất đai
Phường Thịnh Đán là một phường có diện tích tương đối lớn, tổng diện
tích của phường là 4,7km
2
.
- Diện tích đất tự nhiên 646,39 ha. Trong đó:
Diện tích đất trồng lúa 89 ha
Diện tích hoa màu 162 ha
Diện tích trồng cây ăn quả 52 ha
Diện tích đất lâm nghiệp 88,2 ha
Diện tích nuôi trồng thủy sản 16,9 ha
Diện tích đất ở 92ha
- Còn lại là các loại đất chưa sử dụng và sử dụng vào mục đích khác.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình xã hội
+ Dân cư
Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm năm 2014 thì dân số của
phường là 19.500 người, với 3.450 hộ, hộ nghèo còn 74 hộ, trong đó có 810
hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là hộ sản xuất phi nông nghiệp. Phường
Thịnh Đán nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc cùng
tham gia sinh sống, đại đa số là người Kinh, Nùng, Sán dìu, Tày…
Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được
nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như:
Đài, TV, sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong phường nắm
bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các
thông tin khoa học kĩ thuật để phục vụ đời sống hàng ngày.
+ Y tế
Trên địa bàn của phường có một số bệnh viện như: Bệnh viện A Thái
Nguyên, bệnh viên Y học cổ truyền dân tộc, bệnh viện tâm thần, và trạm y tế
phường. Hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả, thường xuyên quan tâm
chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân.
2
+ Giáo dục
Đây là một phường có trình độ dân trí khá cao. Có rất nhiều cơ quan
trường học đóng trên địa bàn phường như: Trường Cao đẳng Sư Phạm, trường
Cao đẳng Kinh tế, trường Cao đẳng Y tế, trường Công nhân Cơ điện, trường
Trung học phổ thông Ngô Quyền, trường Trung học cơ sở Lương Ngọc
Quyến và trường Tiểu học Thịnh Đán. Trong những năm vừa qua phường đã
hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập Trung học cơ sở.
+ An ninh quốc phòng
Đây là phường tập trung nhiều nhà máy, trường học, dân cư đông, lượng
người giao lưu nhiều nên quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Do đó, hoạt động
của các Ban, Ngành ở trong phường rất tích cực, đồng bộ và thống nhất có sự
phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và cơ sở, xây dựng nếp sống văn hoá,
nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, đẩy mạnh sản xuất tạo công ăn
việc làm cho người dân và từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Tình hình kinh tế
Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: Nông - Công nghiệp, Lâm nghiệp và Dịch vụ, tạo mối quan hệ hỗ trợ
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm trên
50%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát triển đồng đều.
Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và
phát triển một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân năm là
700kg/người/năm. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ
yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn trang
thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò thịt
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và
phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của
phường là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (89 ha). Để nâng cao hiệu quả
3
sản xuất, phường đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) đưa các giống
lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngoài ra còn có một số cây khác được
trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, đỗ, ngô và một số cây rau màu khác
được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa Đông.
Để cây trồng đạt năng suất cao thì không thể thiếu vai trò của hệ thống
thuỷ lợi. Những năm trước đây hệ thống thuỷ lợi chưa được cải thiện nên diện
tích lúa thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, khô hạn về mùa Đông, đồng
ruộng chỉ cấy được một vụ. Hiện nay, nhờ kiên cố kênh mương hoá trên đồng
ruộng, số diện tích ngập úng, khô hạn đã được sử dụng có hiệu quả (2
vụ/năm). Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất,
mạnh dạn đưa các giống mới có năng suất cao nhờ đó đã cơ bản giải quyết
được nhu cầu lương thực cho người dân.
- Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song vườn tạp vẫn nhiều, cây trồng
thiếu tập trung lại chưa thâm canh nên năng suất thấp, sản phẩm chủ yếu
mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hoá cao, cây ăn quả chủ
yếu là: na, cam, quýt, nhãn, vải
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Phường đã thực hiện chính sách giao đất, giao
rừng cho các hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã được nâng lên, phủ
xanh gần hết diện tích đất trống, đồi núi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo
điều kiện cho việc quản lý, khai thác hợp lý.
- Ngành chăn nuôi
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng
trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ cho
các hộ nông dân.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở phường chủ yếu là tự cung tự cấp, sản
phẩm hàng hoá đưa ra ở thị trường còn ít. Trong những năm gần đây người
dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ các hộ sản xuất manh mún, quy
mô nhỏ người dân đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng
suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn
4
nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu
thụ cụ thể như sau:
+ Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của phường có khoảng 600 con, trong đó chủ yếu là
trâu, trung bình mỗi hộ nông dân có một trâu hoặc bò cày kéo. Hình thức chăn
nuôi trâu bò là tận dụng các bãi thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành
trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chưa thật đầy đủ cả số lượng
và chất lượng. Việc dự trữ các loại thức ăn cho trâu bò vào vụ Đông chưa
được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa Đông trâu bò thường có sức khỏe kém
nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh thú y chưa được chú
trọng nhiều. Công tác tiêm phòng chưa triệt để nên trâu bò thường xuyên bị
mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác.
+ Chăn nuôi lợn
Hầu hết các hộ dân đều chăn nuôi lợn, nhưng số lượng nuôi còn ít. Thức
ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: lúa, ngô, khoai, sắn, Vì vậy năng suất chăn nuôi lợn
chưa cao. Tuy nhiên, một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi như: Sử dụng các
loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi, tăng
năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác giống lợn cũng đã được quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi
lợn nái Móng Cái hay nái F
1
(Móng cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để
chủ động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trường.
Công tác vệ sinh thú y còn hạn chế, việc tiêm phòng hàng năm chưa
triệt để nên bệnh vẫn xẩy ra gây thiệt hại cho người chăn nuôi, đồng thời ảnh
hưởng đến sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường. Trong những năm tới,
mục tiêu là phải đưa được năng suất sản phẩm, chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu cũng như đẩy mạnh hơn nữa việc chăn nuôi theo hình thức chăn
nuôi công nghiệp.
+ Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm trong toàn phường Thịnh Đán khá phát
triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn nuôi tự nhiên và bán
5
chăn thả. Bên cạnh đó có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng
các trang trại quy mô từ 5.000 - 8.000 gà thịt/lứa, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Ngoài ra, trên địa bàn
phường còn có Trại Giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm Giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên. Đây là nơi chuyên cung cấp con giống cho nhân dân
trong vùng và một số địa phương khác.
Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi đã có một số
gia đình chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, mua
các con giống mới có năng suất cao về nuôi như: gà Tam Hoàng, gà Lương
Phượng, gà Sasso, ISA, AA, Ross 508, CP 707, Hyline, vịt Khakicampbel.
Kết quả đã đem lại thu nhập khá cao cho các hộ chăn nuôi.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của
việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho
gà như: Vaccine Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, IB, Song vẫn còn
một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi, đó
cũng là điều đáng lo ngại vì đó là điểm khu trú và phát tán mầm bệnh gây tác
hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường.
* Công tác thú y
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng then chốt trong chăn nuôi, nó
quyết định đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong
điều kiện chăn nuôi quảng canh. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến sức khoẻ
của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Vì vậy, công
tác thú y luôn được Ban lãnh đạo các cấp, các ngành, địa phương cùng người
chăn nuôi hết sức quan tâm, và chú trọng như:
+ Tuyên truyền về lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của phường
được phát triển mạnh, đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy
ra hầu hết ở các địa phương trong toàn quốc.
6
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán
- Quá trình thành lập
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán được thành lập từ tháng 4 năm 1995 trên
cơ sở tiếp quản của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thái Nguyên
nâng cấp và đổi tên thành Trại Giống gia cầm Thịnh Đán. Trại có diện tích
5.200m
2
với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín, với hệ thống
cơ sở hoàn thiện. Trại đã và đang giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp
con giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm cho
người chăn nuôi ở trong và ngoài tỉnh.
* Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán gồm có:
- 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc)
- 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật
- 1 dãy chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất
- 1 dãy chuồng nuôi gà thịt, hậu bị
- 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản
- 1 chuồng khảo nghiệm giống
- 1 kho chứa thức ăn, bảo quản trứng
- 1 phòng ấp trứng
Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được
nuôi nhốt trong quây có khoảng không để vận động, sân chơi phục vụ cho
công tác phối giống.
Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng,
02 máy nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan
và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
* Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu của trại được tổ chức và biên chế như sau:
+ 01 Trại trưởng
+ 01 cán bộ kỹ thuật
+ 01 lái xe
+ 01 kế toán
+ 02 công nhân
7
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại là một đội ngũ trẻ có
kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.
- Chức năng và nhiệm vụ của Trại
* Chức năng
+ Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung
tâm Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
+ Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu
riêng để giao dịch.
* Nhiệm vụ
+ Nuôi giữ các giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập.
+ Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con giống
tới tận tay người chăn nuôi.
+ Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia
cầm cho người dân.
+ Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.
- Tình hình sản xuất của Trại
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển.
* Ngành chăn nuôi
Từ năm 2003 - 2004, chăn nuôi của trại chủ yếu là 03 giống gà chính là: ISA -
JA57, gà Lương Phượng, gà Sasso. Ngoài ra, còn có ngan Pháp bố mẹ dòng R51.
Đến năm 2005, nhập giống gà Sao của Hunggari về nuôi thích nghi và
sản xuất thử nghiệm.
Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ, giống thỏ ngoại Newzeland thuần
nuôi thử nghiệm và sản xuất giống cùng với một số giống thỏ nội.
Năm 2009, Trại tập trung vào sản xuất gà giống Lương Phượng, Sasso và
con lai của 2 giống gà trên để cung cấp nhu cầu con giống đạt chất lượng cao
cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bắc Kạn, Lạng Sơn
Cuối năm 2009, Trại đã nhập giống gà mới WA (là con lai Ai Cập với gà
Ucraina) về nuôi thích nghi và khảo nghiệm.
8
Năm 2010 và 2011 trại nhập đàn gà Sasso dòng A, B, Mía, Lương
Phượng về nuôi để sản xuất con giống.
Năm 2012, trại nuôi gà sasso.
Năm 2013, trại nuôi gà sasso.
Năm 2014, tại nuôi gà : gà sasso, gà 3 máu, gà Ai Cập.
Mấy năm gần đây tình hình dịch cúm gia cầm trong nước có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển đàn gà của Trại, gây ảnh hưởng đến số lượng giống gốc
và địa bàn mở rộng phục vụ sản xuất, mặc dù trại luôn đảm bảo được an toàn
dịch bệnh.
* Công tác thú y
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh
hơn chữa bệnh", Trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh
thú y đồng thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch
bệnh không xảy ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không
ngừng tăng lên.
Hệ thống chuồng nuôi được đảm bảo thông thoáng về mùa Hè, ấm áp về
mùa Đông. Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa
Đông có hệ thống chắn gió Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm
bảo ngăn cách, biệt lập với khu dân cư, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực
chăn nuôi có hàng rào barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng
ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà
ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại
vaccine như: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản
truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay chất độn và định kỳ tổng vệ
sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật theo dõi, phát hiện gia
cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại Trại Giống gia cầm Thịnh
Đán chúng tôi rút ra những nhận xét chung như sau:
9
1.2.1. Thuận lợi
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Giống vật nuôi, Chi cục thú y tỉnh
Thái Nguyên và các cơ quan ban ngành liên quan.
- Ban lãnh đạo Trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của Trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các Trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông nên không có khu
vực vành đai, vùng đệm do đó công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và cây trồng bị hạn chế.
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường, khoa cũng như giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội
dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc gà giống các loại.
+ Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại giống.
- Công tác thú y
- Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công việc phải
thực hiện như sau:
+ Ra vào trại đúng nội quy quy định.
10
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho gà.
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài:” Ảnh hưởng
của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bênh CRD trên gà Sasso nuôi chuồng hở và biện
pháp phòng trị”.
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Trong thời gian thực tập tại cơ sở tôi đã đề ra một số biện pháp thực hiện
như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực vành đai.
- Tham gia tích cực công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho
gia cầm.
- Tham gia công tác chuyển giao con giống và kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành, tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến
của cán bộ lãnh đạo, của cô giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với
thực tế để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được học
và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cán bộ, công nhân viên của Trại, kết hợp
với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm
quý báu trong thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày và
quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước
nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành phun
thuốc sát trùng bằng dung dịch Benkocid nồng độ 0,5 - 1%.
11
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi,
đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa
vào chuồng nuôi.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến hiệu
quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi tại cơ sở, chúng tôi đã tiến hành
công tác chọn giống gà ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu
cầu của người chăn nuôi, cụ thể:
- Đối với gà mái sinh sản: Gà mái sinh sản cần được chọn lọc rất chặt
chẽ, để đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất con giống cung cấp cho thị trường chăn
nuôi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chọn lọc, loại thải những con bị khuyết tật,
mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, mầu sắc lông không
đặc trưng của giống, lông xù, đặc biệt là ở giai đoạn gà hậu bị.
- Đối với trứng giống: Muốn có con giống tốt thì phải có quả trứng giống
tốt. Vì vậy, khi đưa trứng vào ấp chúng tôi tiến hành chọn lọc những quả
trứng đạt tiêu chuẩn cho vào ấp. Trứng cho vào ấp là những quả trứng được
chọn từ đàn gia cầm khỏe mạnh và nuôi dưỡng theo một quy trình đạt tiêu
chuẩn, không mắc bệnh, có tỷ lệ trống mái phù hợp. Mỗi ngày nhặt trứng 2 - 4
lần để tránh dập vỡ, sau đó chọn lọc, loại bỏ những quả bị dập vỡ, bẩn, dị
hình, Những quả trứng đạt tiêu chuẩn ấp là những quả trứng có hình ovan,
chia làm hai đầu rõ rệt (một đầu to một đầu nhỏ), vỏ trứng sạch, đều, nhẵn, khối
lượng trứng phù hợp, không quá to cũng không quá nhỏ đối với từng giống.
Trứng trước khi ấp được cho vào phòng xông trứng bằng Foocmol + thuốc tím
với liều lượng 17 gram thuốc tím và 35 ml Foocmol cho 1m
3
không khí trong
thời gian từ 15 - 20 phút, sau đó xếp trứng vào khay và cho vào máy ấp.
- Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đưa trứng vào ấp một thời gian, tiến hành soi
trứng để kiểm tra phôi ở các giai đoạn 6, 11, 18 ngày ấp để loại bỏ kịp thời
trứng không phôi, chết phôi, qua đó cũng đánh giá được chất lượng trứng đưa
vào ấp để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của
đàn gà sinh sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải chọn và phân loại:
loại I, loại II. Gà loại I là những con nhanh nhẹn khoẻ mạnh, mắt sáng lông
12
mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ và đảm bảo khối lượng
quy định đối với từng loại giống.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành
cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch
và pha B.Complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt sau 2
- 3h mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 - 37
0
C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ
cần thiết là trên 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ
thích hợp theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp
sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện.
Còn gà tách ra xa chụp sưởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp.
Chỉ khi nào thấy gà tản đều ra trong quây thì khi đó là nhiệt độ trong quây phù
hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà
(độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi): Ở giai đoạn này gà phát
triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn này có kích thước to hơn
để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo protein
thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải cung
cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
được chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và
hậu bị; giai đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số và chất lượng, cụ thể là: hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ
18-20%; năng lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu đặc biệt là Lyzin và
Methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
13
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không
quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15-17% protein, năng lượng trao đổi
biến động từ 2600 - 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải
thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho
phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối
lượng chuẩn quy định cho từng giống.
Về cách cho ăn, người ta có thể sử dụng 2 phương pháp sau: một là cho
gà 3 ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống
chế. Khẩu phần này được xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50 g
khối lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5 g thức ăn/gà/ngày, nhưng
lượng thức ăn không thấp hơn ở tuần trước; cứ 50 g khối lượng cơ thể thấp
hơn so với quy định tăng 5 g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm
những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải
đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà
giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để
tránh rơi vãi thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả
nước uống). Đối với gà nuôi tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức
ăn hỗn hợp 0521 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%; xơ thô 6%; Ca
0,8 -1,0%; P 0,6%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg
Hàng ngày chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn
gà. Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán và
có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng
tôi tiến hành tiêm chủng vaccine theo đúng chủng loại liều lượng và lịch
phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về
thời gian và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4 gà/m
2
, gà mái 7
gà/m
2
; định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
14
+ Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng
uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà
sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm
lót đảm bảo đạt 10 - 15cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu
dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót
mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất
cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu nhặt hai
lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
Đối với gà nuôi trong Trại Giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức ăn
9624 của hãng CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 16,5%; xơ thô 6%; Ca 3,5 -
34,0%; P 0,5%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2700 kcal/kg
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và mái sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần
ghi nhớ để áp dụng cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng thời gian chiếu
sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời
gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng nuôi ở trại,
là chuồng thông thoáng tự nhiên, việc khống chế thời gian chiếu sáng tự nhiên
thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ, thời gian chiếu sáng tăng lên từ 14h-
7h/ngày.
Chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuần tuổi Thời gian Cường độ W/m
2
chuồng nuôi
0-2 24h 4
3-8 16h 3
9-14 8h (ánh sáng tự nhiên) 2
15-20 8h (ánh sáng tự nhiên) 2,5
> 21 16 h 3,5
1.4.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
15