Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty tnhh xây dựng thanh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.63 KB, 74 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
KPTKH Khoản phải thu khách hàng
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Công ty
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Công ty:
Bảng 3: Tính hiệu suất sử dụng tài sản.
Bảng 4: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm.
Bảng 5: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng 6: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm.
Bảng 7: Bảng tính số vòng quay của VLĐ
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu qua các năm
Bảng 9: Bảng tính số vòng quay của HTK


Bảng 10: Bảng tính số vòng quay của KPT
Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Bảng 12: So sánh các chỉ tiêu của Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần.
Bảng 13: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên DTT hoạt động SXKD.
Bảng 14: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên DTT hoạt
động SXKD.
Bảng 15: Các khoản mục chi phí.
Bảng 16: So sánh mức chênh lệch của các khoản mục chi phí.
Bảng 17: Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
Bảng 18: Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).
Bảng 19: Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
Bảng 20: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính thông qua khả năng trả lãi vay
Bảng 21: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THANH AN 50
2. Biện pháp quản lý khoản phải thu 56
3. Biện pháp gia tăng doanh thu 58
4. Tiết kiệm chi phí 58

5. Giảm chi phí lãi vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 60
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã có những bước chuyển mình và
dần khẳng định vị thế của mình trên đấu trường quốc tế. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, với sự kiện này nền kinh tế nước ta đã hoà mình vào nền kinh tế chung
của thế giới. Chính điều đó đã mang lại cho ta những cơ hội mới trong quá trình phát
triển kinh tế. Bên cạnh đó là những thách thức mà chúng mang lại điển hình là cuộc
khủng hoảng kinh tế trong năm 2009. Tuy vậy chúng cũng dần phục hồi nhưng những
tiềm ẩn khó khăn vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp. Với tình hình đó đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải có những kế hoạch, tập trung đổi mới phát triển, nâng cao hiệu
quả kinh doanh muốn như vậy thì doanh nghiệp phải có những chính sách, chủ trương
và những quyết định đúng đắn. Do đó, phân tích hiệu quả hoạt động là hết sức cần thiết
và ngày càng quan trọng , là việc làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp. Qua phân tích doanh nghiệp sẽ nhìn thấy một cách rõ nét về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Nhằm mục đích tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những
mặt hạn chế để khắc phục và đồng thời phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để
có định hướng phát triển trong tương lai.
Nhận rõ được tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH xây dựng Thanh An, em đã quyết
định chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH xây dựng Thanh
An" để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH xây dựng Thanh An.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH
xây dựng Thanh An.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Thanh An em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị trong Công ty. Nhưng do thời gian và
kiến thức của bản thân về hoạt động thực tế tại đơn vị bị hạn chế, nên em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Phú trong
thời gian em thực tập, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các cô, các chị trong phòng
Tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện khoá luận này.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thuý Hằng
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng 
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
I. Khái quát chung về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là việc phân chia các đối tượng, các quá
trình và các kết quả đạt được thành nhiều bộ phận cấu thành rồi bằng các phương pháp
nhằm rút ra kết luận, tìm ra quy luật, xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng, quá trình đó.
Phân tích hiệu quả của DN là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của DN. Đồng thời đề ra các giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt
động nhằm đảm bảo thu được lợi nhuận trong tương lai, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn kinh doanh của DN.
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả

sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như
các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích cũng nhằm làm rõ: hiệu quả của đơn vị đạt
được là do tác động của quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính
thông qua việc phân tích hiệu quả của hai hoạt động kinh doanh và tài chính.
Khi các DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối cùng của các DN
này là lợi nhuận, mục tiêu lợi nhuận gắn liền với mục tiêu thị phần thì mới đảm bảo
cho tương lai. Theo quan điểm thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính :
Trong đó: + Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến doanh thu, lợi nhuận…
+ Chi phí đầu vào là các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tài sản, các loại tài sản
2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Giúp cho DN tự đánh giá về mình những điểm mạnh, thế yếu để củng cố, phát
huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý.
 Đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của DN được duy trì và
tăng trưởng.
 Cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo, nhà quản trị những chỉ tiêu để giúp họ
nghiên cứu, xem xét và đưa ra các phương án kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn.
 Đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng trưởng
cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài. Đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài thông qua khả năng sinh lời của vốn.
 Giúp DN có những dự báo, đề phòng các rủi ro có thể xảy đến trong tương lai.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 1
Hiệu quả
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
II. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động.
1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp.
1.1. Thông tin từ hệ thống kế toán.
Nguồn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để phục vụ quá trình phân tích

hiệu quả hoạt động là hệ thống kế toán. Và hệ thống báo cáo tài chính là nguồn thông
tin được sử dụng chủ yếu.
 Bảng cân đối kế toán: Là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định. Và nó có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN,
nó đánh giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là
cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời trợ giúp cho quá
trình phân tích và quyết định.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ chi tiết theo các loại hoạt
động. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung
toàn DN. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn là cơ sở đánh giá
khuynh hướng hoạt động của DN trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong
tương lai. Nó cũng có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của DN.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của DN
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Là BCTC được lập nhằm cung cấp, bổ sung, giải
thích cho những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
DN, khắc phục tính tổng hợp trên ba loại báo cáo trên.
1.2. Thông tin từ các bộ phận khác tại Doanh nghiệp.
Ngoài những thông tin được lấy từ hệ thống kế toán thì các nhà phân tích còn
sử dụng thông tin từ ban lãnh đạo DN, các báo cáo của hội đồng quản trị và các bộ
phận phòng ban khác để phục vụ cho việc phân tích để có kết quả chính xác nhất.
2. Nguồn thông tin từ bên ngoài Doanh nghiệp.
2.1. Thông tin theo ngành.
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm khác nhau chính
vì vậy hiệu quả hoạt động sẽ khác nhau nên các nhà phân tích cần quan tâm đến những
thông tin liên quan đến ngành nghề hoạt động như: mức độ và yêu cầu công nghệ của
ngành, mức độ, quy mô, tính cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa DN với

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
nhà cung cấp và khách hàng, nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, nguy cơ xuất
hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
2.2. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước cũng là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng
đến hiệu quả của DN nên khi phân tích hiệu quả hoạt động phải đặt trong bối cảnh
chung của kinh tế trong nước, các nền kinh tế trong khu vực và phải quan tâm đến
thông tin sau: Thông tin tăng trưởng, suy thoái kinh tế, lãi suất ngân hàng, trái phiếu
kho bạc, tỉ giá ngoại tê, tỉ lệ lạm phát và chính sách về kinh tế của Chính phủ.
III. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
1. Phương pháp chi tiết.
Các quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều
hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích
được tiến hành theo các hướng sau:
 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Được sử dụng để tìm kết cấu của chỉ
tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi
tiết này có tác dụng đánh giá ảnh hưởng từng bộ phận đến chỉ tiêu phân tích chung.
 Chi tiết theo thời gian: Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao giờ cũng là kết
quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện quá trình
nào đó trong từng thời gian xác định thường không đồng đều. Chính vì vậy việc chi tiết
theo thời gian sẽ giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh qua đó để
có những biện pháp trong từng khoảng thời gian.
 Chi tiết theo địa điểm: Là việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân tích theo các địa
điểm phát sinh chỉ tiêu nhằm làm rõ sự đóng góp của từng địa điểm đến kết quả chung
của toàn doanh nghiệp.
2. Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
 Tiêu chuẩn so sánh: Chỉ tiêu số gốc (số gốc) được chọn làm căn cứ để so sánh. Số

gốc là số kỳ trước, là số kỳ kế hoạch hoặc là số trung bình ngành.
 Điều kiện so sánh: Trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo
tính so sánh được, thể hiện ở các yêu cầu sau:
Phải trùng nội dung kinh tế, trùng phương pháp tính toán và trùng đơn vị đo lường.
 Kỹ thuật so sánh:
• So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy được sự biến động về quy mô, khối lượng
của chỉ tiêu phân tích.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
• So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển…của chỉ tiêu phân tích.
• So sánh bằng số bình quân: Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối
hoặc dưới dạng số tương đối. So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
2.1. Phương pháp loại trừ.
Nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố còn lại.
2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp dùng để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng
cách thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Để thực hiện phương pháp này
cần quán triệt các nguyên tắc sau:
 Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một
trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
 Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào
nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau
đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu bước liền trước, chênh lệch này là

ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
 Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân
tích.
 Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích và kỳ gốc.
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
• Bước 1: Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Chỉ tiêu phân tích Q=a.b.c
Gọi Q
1
là chỉ tiêu phân tích, Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ của các nhân tố với chỉ
tiêu Q được thiết lập như sau:
Kỳ phân tích: Q
1
=a
1
.b
1
.c
1
Kỳ gốc: Q
0
=a
0
.b
0

.c
0
Do vậy, đối tượng phân tích: ΔQ=Q
1
-Q
0
• Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
Xác định ảnh hưởng của nhân tố a: ΔQ
a
= a
1
.b
0
.c
0
- a
0
.b
0
.c
0
Xác định ảnh hưởng của nhân tố b: ΔQ
b
= a
1
.b
1
.c
0
- a

1
.b
0
.c
0
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Xác định ảnh hưởng của nhân tố c: ΔQ
c
= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b
1
.c
0
• Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔQ= ΔQ
a
+ΔQ
b
+ΔQ
c
2.3. Phương pháp số chênh lệch.
Là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ
các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ sử dụng chênh

lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu phân tích. Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý trong trường hợp
chỉ tiêu có quan hệ tích số hoặc thương số.
• Bước 1: Giả sử có 3 nhân tố a, b, c, vừa có quan hệ tích số vừa có quan hệ
thương số với chỉ tiêu Q. Chỉ tiêu phân tích Q=
c
b
a
×
Gọi Q
1
là chỉ tiêu phân tích, Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ của các nhân tố với chỉ
tiêu Q được thiết lập như sau:
Kỳ phân tích: Q
1
=
1
1
1
c
b
a
×

Kỳ gốc: Q
0
=
0

0
0
c
b
a
×
Do vậy, đối tượng phân tích: ΔQ=Q
1
-Q
0
• Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
0
0
01
)(
b
c
aaQ
a
×−=∆
Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
0
01
1
11
c
bb
aQ
b

×








−×=∆
Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
)(
01
1
1
cc
b
a
Q
c
−×=∆
• Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔQ= ΔQ
a
+ΔQ
b
+ΔQ
c
3. Phương pháp liên hệ cân đối.
Ta thường có những mối liên hệ cân đối như: cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn, giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra…

Dựa vào những cân đối cơ bản trên ta thường dùng phương pháp liên hệ cân đối để
xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
• Bước 1: Giả sử chỉ tiêu phân tích T chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố x, y, z
Chỉ tiêu phân tích T=x+y-z
Kỳ phân tích: T
1
=x
1
+y
1
-z
1
Kỳ gốc: T
0
=x
0
+y
0
-z
0
Đối tượng phân tích: ΔT= T
1
–T
0
• Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
Xác định ảnh hưởng của nhân tố x: ΔT
x
= x
1
-x

0
Xác định ảnh hưởng của nhân tố y: ΔT
y
=y
1
-y
0
Xác định ảnh hưởng của nhân tố z: ΔT
z
= -(z
1
-z
0
)
• Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔT= ΔT
x
+ΔT
y
+ΔT
z
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
1. Môi trường bên trong Doanh nghiệp.
 Nguồn tài chính của doanh nghiệp: Đây là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô
của DN, là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của DN. Vì vậy, nó có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến hoạt động tài chính.
 Công tác tổ chức quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ

chức. Công tác tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu
quả do tổ chức đã phân công rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể. Chính nhân tố
này góp vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
 Trình độ lao động: Người lao động trong DN đóng vai trò rất quan trọng và có
một vai trò không thể thay thế được. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng
suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN. Để theo kịp sự phát
triển công nghệ đòi hỏi người lao động không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức để
hòa nhập vào nền kinh tế thị trường cũng như góp sức mình vào sự hoạt động của DN.
2. Môi trường bên ngoài Doanh nghiệp.
2.1. Môi trường kinh doanh.
 Các yếu tố kinh tế: Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một Công ty có thể làm
thay đổi khả năng tạo ra giá trị và lợi nhuận của Công ty. Các yếu tố kinh tế có ảnh
hưởng đến hoạt động của Công ty gồm: xu hướng và tốc độ phát triển của GDP, GNP,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người.
 Các yếu tố chính trị - pháp luật: Là yếu tố quyết định sự sống còn của DN. Sự ổn
định chính trị được coi là một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của DN.
Còn luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tài và phát triển của DN,
do đó nó cũng ảnh hưởng tới các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của DN.
 Các yếu tố văn hoá – xã hội: Đặc điểm dân số, tỷ lệ tăng dân số, tình trạng thất
nghiệp, trình độ học vấn… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi DN hay có thể tạo ra cơ hội cũng như đe doạ cho DN.
 Các yếu tố tự nhiên: Đây là yếu tố cũng rất quan trọng, đối với DN hoạt động ở
lĩnh vực xây dựng thì đặc điểm địa hình hay điều kiện thời tiết nó có ảnh hưởng rất lớn.
 Các yếu tố công nghệ: Với sự phát triển của máy móc thiết bị và công nghệ sẽ
góp một phần không nhỏ trong lĩnh vực xây dựng như: rút ngắn được thời gian làm
việc, giúp người lao động đỡ tốn công sức hơn.
2.2. Môi trường ngành.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú

 Đối thủ cạnh tranh: Để cạnh tranh được với các DN khác và dành ưu thế về thị
phần thì DN không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các chính sách tín
dụng… Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN.
 Nhà cung cấp: Nhà cung cấp chi phối các yếu tố đầu vào của DN như: sản phẩm,
chất lượng, số lượng, giá cả…Vì vậy, DN cần phải lựa chọn những nhà cung cấp có uy
tín, cung cấp hàng hoá kịp thời với giá cả hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
 Khách hàng: Là nhân tố quyết định quy mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của DN và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh.
DN luôn đặt khách hàng là mục tiêu hàng đầu để từ đó có thể đáp ứng khách hàng một
cách tốt nhất. Đây chính là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
V. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
1. Mục tiêu của phân tích hiệu quả kinh doanh.
Là cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính. Đó là những quyết định về đầu tư
như: cần sử dụng vốn cho quá trình đầu tư là bao nhiêu, đầu tư vào lĩnh vực nào, kết
quả đạt được như thế nào… để từ đó đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư
cũng như dự đoán những rủi ro có thể xảy ra.
2. Phân tích hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được.
Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường
được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỷ suất.
2.1. Phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của DN. Kết quả của DN có thể được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu:
 Với chỉ tiêu “doanh thu thuần”, ta có:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư một đồng vào tài sản thì trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu thuần doanh nghiệp tạo ra càng
nhiều, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
 Với chỉ tiêu “Giá trị sản suất”, ta có:

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 7
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Giá trị sản xuất
Tổng tài sản bình quân
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú

Ý nghĩa: Trong một đồng tài sản đầu tư tại DN sẽ tạo được bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng
lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và hiệu quả của DN sẽ
cao. Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh
của DN, chỉ tiêu giá trị sản xuất của DN được tính như sau:
 Hiệu suất sử dụng còn được thể hiện qua chỉ tiêu số vòng quay của tài sản và
được xác định như sau:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì tài sản quay (luân chuyển) được bao nhiêu vòng. Nếu giá trị của chỉ
tiêu này càng cao thì doanh thu thuần doanh nghiệp tạo ra càng nhiều, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp đầu tư một đồng TSCĐ thì sẽ

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị sản xuất. Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao
thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.
2.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
 Số vòng quay của VLĐ:

Trong đó: VLĐ = Tài sản ngắn hạn
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 8
Số vòng quay của tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Giá trị sản xuất
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Số vòng quay
VLĐ
Doanh thu thuần BH & CCDV
VLĐ bình quân
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
VLĐ bình quân = (TSNH đầu năm + TSNH cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay

một đồng VLĐ bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần về BH & CCDV. Chỉ
tiêu này càng cao thì tốc độ quay của VLĐ càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý
vốn hợp lý trong khâu dự trự, tiêu thụ và thanh toán tạo điều kiện cho lợi nhuận của
DN được tăng cao.
 Số ngày bình quân của một vòng quay VLĐ:

Ý nghĩa: Số vòng quay của VLĐ càng cao thì càng tốt nhưng ngược lại số ngày
của 1 vòng quay VLĐ càng lớn thì càng không tốt.
 Vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:

Trong đó: N
1
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ phân tích.
N
0
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc.
Ý nghĩa: Nếu kết quả là một số dương thì có nghĩa là DN lãng phí VLĐ và
ngược lại là DN đã tiết kiệm vốn
2.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của DN. Trị giá chỉ
tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt, khả năng hoán
chuyển TS này thành tiền càng cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến mặt
hàng, đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 9
=
Số ngày bình

quân một vòng
quay VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần BH & CCDV
× 360 ( ngày/ vòng)
=
Số VLĐ tiết
kiệm hay lãng
phí
Doanh thu kỳ phân tích (N
1
-N
0
)
360
=
Số vòng quay
HTK
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
=
Số ngày một
vòng quay
HTK
Số dư bình quân HTK
Giá vốn hàng bán
× 360 ( ngày/ vòng)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ luân chuyển
HTK. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng chậm.

2.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng nợ phải thu.
 Số vòng quay nợ phải thu khách hàng:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động của DN thì các khoản phải thu
khách hàng quay (luân chuyển) được bao nhiêu vòng. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì
tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh, công việc kinh doanh được đánh giá là tốt,
do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của DN.
 Số ngày của một chu kỳ nợ:

Chỉ tiêu số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền.
Chỉ tiêu này nếu so sánh với thời hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng
khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.
2.4. Phương pháp phân tích.
Để có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả cá biệt thì khi phân tích chúng
ta cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, hoặc với thực tế
kỳ trước, hoặc với số liệu trung bình ngành. Cũng như để đánh giá sâu hơn, cần đi sâu
phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn
lực của DN bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch sau
đó phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và dự đoán các biện pháp để tăng hiệu quả cá
biệt.
Chẳng hạn, để phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ thông qua chỉ tiêu số vòng
quay VLĐ (H), ta so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc:
 Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích kỳ phân tích và kỳ gốc.
Chỉ tiêu phân tích: Số vòng quay VLĐ (H)

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 10
Số vòng quay nợ
phải thu khách
hàng
=

DTT BH &CCDV bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng
+
Thuế GTGT đầu ra tương
ứng
H
Doanh thu thuần BH & CCDV
VLĐ bình quân
= =
d
V
Số ngày của một chu
kỳ nợ

360
Số vòng quay nợ phải thu KH
=
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Kỳ gốc: H
0=
0
0
V
d

Kỳ phân tích: H
1=
1
1
V

d
 Bước 2: Xác định đối tượng phân tích. ΔH=H
1
-H
0
 Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần BH & CCDV (ΔH (d)): H
(d)
=
0
1
V
d
-
0
0
V
d
Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân (ΔH (V)): H
(V)
=
1
1
V
d
-
0
1
V
d

• Tổng hợp các nhân tố: H = H
(d)
+  H
(V)

Trong đó: Với: ΔH: Số vòng quay VLĐ
H
0
, H
1
: Lần lượt là số vòng quay VLĐ kỳ gốc và kỳ phân tích.
d
0
, d
1
: Lần lượt là doanh thu thuần BH & CCDV kỳ gốc, kỳ phân tích.
V
0
, V
1
: Lần lượt là số dư VLĐ bình quân kỳ gốc và kỳ phân tích.
ΔH > 0: Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc. Trong trường hợp
này VLĐ được đánh giá là sử dụng có hiệu quả, VLĐ sử dụng tiết kiệm, ít bị ứ đọng, ít
bị chiếm dụng vốn.
ΔH < 0: Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc nên VLĐ sử dụng
lãng phí, vốn bị chiếm dụng.
ΔH = 0: Tình hình VLĐ không có biến động.
• Số VLĐ được xác định là tiết kiệm hay lãng phí( ST):
Hoặc









−=
01
1
11
HH
dST
ST > 0: VLĐ sử dụng lãng phí.
ST < 0: VLĐ sử dụng tiết kiệm.
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng nguồn lực thì ta cần phân tích hiệu
quả tổng hợp. Qua việc phân tích hiệu quả tổng hợp sẽ cho ta thấy khả năng sử dụng
một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả tổng hợp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa
vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
3.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của Doanh nghiệp.
3.1.1. Tỷ suất lãi gộp.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 11
d
1
(N
1
-N
0

)
=
ST
360
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
=
Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần BH & CCDV
× 100 %
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần BH & CCDV thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động
BH & CCDV, cho biết mức sinh lãi của doanh thu BH & CCDV.
3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả hoạt động của DN càng cao. Doanh thu thuần trong chỉ tiêu này bao gồm
doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập từ
hoạt động khác.
3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động SXKD.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh chủ yếu (100 đồng doanh thu thuần hoạt động kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh). Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
sinh lời của DN càng tốt.
3.1.4. Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng để cho thấy được sự tăng giảm
khả năng sinh lời từ các hoạt động qua các kỳ kinh doanh, thấy được hiệu quả hoạt
động của DN.

3.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.
3.2.1. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lời của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 12
Lợi nhuận thuần HĐKD
=
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần HĐKD
Doanh thu thuần HĐKD
× 100 %
Lợi nhuận kế toán trước thuế
=
Tỷ suất sinh lời tài sản
Tổng tài sản bình quân
× 100 %
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
=
Doanh thu thuần
× 100 %
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đầu tư tại DN sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản càng lớn
Để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, ta sử dụng phương trình Du-
pont:

Trong chỉ tiêu trên, tỷ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nổ
lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình kinh doanh là

kết quả của những nổ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí.
3.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt
động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn
vốn của DN. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở DN, ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tài sản đã loại trừ ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính. Nếu RE lớn hơn lãi suất vay thì DN nên tiếp nhận các
khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ
tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất. Nếu RE nhỏ hơn lãi
suất vay thì vốn vay của DN không được sử dụng hiệu quả, DN nên giảm bớt các
khoản vay hiện tại để giảm gánh nặng về chi phí lãi vay. Nếu RE bằng với lãi suất vay
thì tùy trường hợp cụ thể mà DN có những quyết định phù hợp.
3.2.3. Phương pháp phân tích.
 Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích kỳ phân tích và kỳ gốc.
Chỉ tiêu phân tích: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 13
ROA =
Tỷ suất
LN/DTT(K
dt
)
(KLN/DTT
x Hiệu suất sử dụng tài sản (H
ts
)
RE =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tổng tài sản bình quân

x 100%
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Kỳ gốc:
0
ROA
=
0
0
bq
TS
LN

Kỳ phân tích:
1
ROA
=
1
1
bq
TS
LN
 Bước 2: Xác định đối tượng phân tích: ΔROA =ROA
1
-ROA

0
• ROA > 0: Khả năng sinh lời của TS tăng lên.
• ROA = 0: Khả năng sinh lời của TS không đổi.
• ROA < 0: Khả năng sinh lời của TS có chiều hướng giảm.
 Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
• Mức ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng TS:
)(Hts
ROA

= (
1
1
bq
TS
DT
-
0
0
bq
TS
DT
)
0
0
DT
LN
×

Hay
)(Hts

ROA

= (
1TS
H
-
0TS
H
)
0dt
K
×


Mức ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời trên doanh thu:
)(Kdt
ROA

= (
1
1
DT
LN
-
0
0
DT
LN
)
×

1
1
bq
TS
DT

Hay
)(Kdt
ROA

= (
1dt
K
-
0dt
K
)
×
1TS
H

• Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

ROA

=
)(Hts
ROA

+

)(Kdt
ROA

Trong đó: DT
0
, DT
1
: Lần lượt là doanh thu thuần kỳ gốc, kỳ phân tích.
LN
0
, LN
1
: Lần lượt là lợi nhuận trước thuế kỳ gốc, kỳ phân tích.
TS
bq0
, TS
bq1
: Lần lượt là giá trị tổng tài sản bình quân kỳ gốc, kỳ phân tích.
VI. Phân tích hiệu quả tài chính của Doanh nghiệp.
1. Ý nghĩa của hoạt động tài chính đối với Doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính là kết quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở
hữu. Một DN có hiệu quả tài chính cao thì đó chính là điều kiện cho DN tăng trưởng và
phát triển. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà
lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ và có vốn đầu tư.
Phân tích hiệu quả tài chính là nhằm đánh giá kết quả LN của DN tạo ra so với
tổng số vốn mà DN thực có, đó chính là phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
2. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
DN với vốn chủ sở hữu.

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 14
Lợi nhuận kế toán trước thuế (LN)
=
ROA
Tổng tài sản bình quân (TS
bq
)
× 100 %
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình quân
x 100%
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện doanh nghiệp
huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, ROE càng cao thì
khả năng sinh lời VCSH càng lớn, DN có cơ hội tìm được nguồn vốn mới và ngược lại,
ROE thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn VCSH,
vốn đầu tư vào DN là càng khó.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc phân tích chỉ
tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố. Nó phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lý.
Chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
3.1. Hiệu quả kinh doanh.
Là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN. Và sẽ
thấy một cách cụ thể qua công thức sau:
ROE =
( )
t

VCSH
TS
TS
LNTT
bq
bq
bq
−××
1
ROE = ROA
( )
t
VCSH
TS
bq
bq
−××
1
Trong đó: t là thuế suất thu nhập DN.
Với quan hệ trên, ta thấy ROE có mối liên hệ với hiệu quả kinh doanh của DN.
Ta thấy được hiệu quả kinh doanh của DN cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài
chính của DN. Nhưng không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến
hiệu quả tài chính tăng mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
3.2. Cấu trúc tài chính.
Cấu trúc tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Ứng với
hiệu quả kinh doanh cho trước, nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của
DN càng nhỏ.

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 15

LNTT
Tài sản bình quân
Tài sản bình quân
VCSH bình quân
x (1 – t) x
ROE =
1
Tỷ suất tự tài trợ
x (1 – t) ROE = ROA x
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
Như vậy khi có sự khác biệt trong cấu trúc tài chính cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả tài chính. Cụ thể, khi sử dụng nợ nhiều thì hiệu quả tài chính sẽ tăng (DN
phát huy được lợi thế của đòn bẩy tài chính) và ngược lại nếu sử dụng vốn chủ nhiều
thì hiệu quả tài chính của DN sẽ giảm (DN không phát huy được lợi thế của đòn bẩy tài
chính).
Đối với nhân tố cấu trúc tài chính ta còn xem xét, đánh giá riêng ảnh hưởng của
việc vay nợ và đòn bẩy tài chính đối với hiệu quả tài chính.
3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính gọi là hệ số nợ hay đòn cân nợ. Thông qua hệ số nợ có thể xác
định được mức độ góp vốn của CSH với số nợ vay.
Chỉ tiêu ROE được tính như sau:
 Nếu RE > i thì DN sử dụng nợ vay càng nhiều khi cần huy động vốn sẽ làm cho
hiệu quả tài chính càng cao. Đòn bẫy tài chính trong trường hợp này được gọi là đòn
bẫy dương. DN nên vay thêm nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ
được hiệu quả kinh doanh như cũ.
 Nếu RE < i thì việc vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của DN. Đòn bẫy tài
chính được gọi là đòn bẫy âm. DN không nên vay thêm vốn để đầu tư. Nếu có nhu cầu
mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc thay đổi lĩnh
vực kinh doanh.
 Nếu RE = i trường hợp này ít xảy ra, lúc này hoạt động kinh tế của DN chỉ bù đắp

được chi phí hoạt động tài chính. Tại mức này, cấu trúc tài chính không ảnh hưởng đến
ROE.

3.4. Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa
LNTT và lãi vay với lãi vay:

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, LN tạo ra được
sử dụng để trả nợ vay và tạo một phần tích luỹ cho DN.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ DN sử dụng vốn không có hiệu
quả và DN phải sử dụng VCSH để trả lãi vay.
3.5. Phương pháp phân tích.
Để phân tích hiệu qủa tài chính ta thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
kỳ phân tích so với kỳ gốc, kỳ phân tích so với kế hoạch, hoặc so với trung bình ngành
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 16
Khả năng thanh toán lãi vay
=
LNTT + lãi vay
Lãi vay
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
để đánh giá mức độ tăng giảm, mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng phát triển để từ
đó có thể biết được vị thế của DN so với trung bình ngành.
Có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ tiêu hiệu quả
với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó vận dụng phương pháp loại trừ để làm rõ mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG THANH AN
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THANH

AN
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH xây dựng Thanh An.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Thanh An được thành lập vào ngày 23
tháng 11 năm 2001, do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Trị phê duyệt.
- Tên đơn vị: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Thanh An
- Tên viết tắt: Công ty TNHH Thanh An
- Trụ sở chính: Thị trấn Gio Linh, Huyện Gio Linh, Tỉnh Quảng Trị
- Số điện thoại: 0533825140
- Số đăng ký kinh doanh: 3200142374
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Sau khi Công ty chính thức đi vào hoạt động, Công ty đã gặp phải không ít khó
khăn khi nguồn vốn còn hạn chế, cơ sơ vật chất còn thiếu thốn, điều kiện thời tiết khắc
nghiệt cũng như sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Nhưng nhờ sự nổ lực
phấn đấu của ban lãnh đạo cùng sự nhiệt tình của đội ngũ công nhân viên nên bước đầu
Công ty cũng đạt được những kết quả khả quan. Công ty luôn đặt cho mình mục tiêu
để phấn đấu như: mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, tạo uy tín cho khách hàng và mục
tiêu không thể không nhắc đến đó là đạt được lợi nhuận so với kế hoạch đặt ra để từ đó
tạo công ăn việc làm cho người lao động và giúp Công ty ngày càng phát triển.
Từ đó đến nay, Công ty cũng đã không ngừng mở rộng, hoàn thiện cơ chế hoạt
động và đã tìm cho mình một mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm của Công ty. Tuy
qua từng năm thì nền kinh tế lại có những sự thay đổi thất thường do ảnh hưởng của
nền kinh tế thế giới nhưng Công ty đã giải quyết và vượt qua những thời kỳ ấy.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Chức năng.
Công ty TNHH xây dựng Thanh An được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu
XDCB và một số lĩnh vực liên quan đến XDCB, từng bước hình thành cơ sở vật chất
trên địa bàn tỉnh và tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội
Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty hiện nay là:
 Xây dựng nhà các loại (xây dựng công trình dân dụng), xây dựng công trình công

ích (xây dựng công trình thuỷ lợi), xây dựng các công trình đường bộ, xây lắp các công
trình đường ống cấp thoát nước.
 Kiểm tra, phân tích kỹ thuật (giám sát công trình hạ tầng dân dụng, giám sát công
tác xây dựng và hoàn thiện công trình giao thông, giám sát và hoàn thiện công trình
thuỷ lợi cấp IV), tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: NCS Nguyễn Hữu Phú
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, các loại vật liệu xây dựng, cho thuê xe có động
cơ.
2. Nhiệm vụ.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH xây dựng Thanh An đã có nhiều
nỗ lực đáng kể để nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ sau:
 Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định, đúng pháp luật hiện hành.
 Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm.
Chủ động tiết kiệm chi phí sản xuất, đầu tư phát triển kỹ thuật.
 Tự chủ trong nguồn vốn kinh doanh, có trách nhiệm bảo quản, mở rộng nguồn
vốn nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.
 Phát triển nguồn lực con người bằng việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống và
thu nhập ngày càng được nâng cao.
 Có trách nhiệm nộp thuế theo quy định của pháp luật, trung thực trong kinh
doanh, bảo quản con dấu, sổ sách và thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ sổ sách kế
toán theo nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH xây dựng Thanh An là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, thi công các công trình dân dụng, các công trình thuỷ lợi và một số lĩnh vực
khác. Công trình là vật kiến trúc thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản
xuất dài, sản phẩm đơn chiếc. Giá của công trình tiêu thụ là giá dự toán và thoả thuận
trước, mặt khác sản phẩm cũng thường cố định tại nơi sản xuất. Vì vậy, sản phẩm sản
xuất kinh doanh của Công ty có đặc thù riêng so với sản phẩm của các ngành nghề
kinh doanh khác.

SVTH: Ngô Thị Thuý Hằng  Trang 19

×