Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động tại xí nghiệp xây dựng 260 – chi nhánh công ty tnhh mtv hữu nghị nam lào tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.76 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
BQ Bình quân
VQ Vòng quay
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
KH Khách hàng
LN Lợi nhuận
LNKTTT Lợi nhuận kế toán trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp K15KKT6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều


Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012.
Bảng 2: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2010-2012.
Bảng 3: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010-2012.
Bảng 4: Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn 2010-2011.
Bảng 5: Số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2010-2012.
Bảng 6: Số vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2010-2012.
Bảng 7: Nhóm các chỉ tiêu Tỷ suất LN trên DT và mức độ sử dụng chi phí.
Bảng 8: Tỷ suất LNKTTT trên Tổng DT.
Bảng 9: Tỷ suất sinh lời của tài sản giai đoạn 2010-2012.
Bảng 10: So sánh các chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp với các doanh nghiệp
cùng ngành.
Bảng 11 : Bảng thống kê các chỉ số tài chính giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 2: Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 3: Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 4: Số vòng quay vốn lưu động giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 5: Số vòng quay HTK giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 6: Số vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2010-2012.
Biểu đồ 7 : Tỷ suất LN/DTT và mức độ sử dụng chi phí.
Biểu đồ 8: Tỷ suất LNKTTT/Tổng DT qua 3 năm 2010-2012.
Biểu đồ 9: Tỷ suất sinh lời của tài sản giai đoạn 2010-2012.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý Xí nghiệp xây dựng 260
Sơ đồ 2: Hình thức kế toán máy tại Xí nghiệp xây dựng 260.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp xây dựng 260.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp K15KKT6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp K15KKT6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Quá
trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa đất nước ta ngày càng hòa
nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Chính điều đó đã
mang lại cho ta những cơ hội mới trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta vẫn phải đương đầu với những thách thức không nhỏ khi mà kinh tế
thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái, bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp.
Với tình hình đó, các doanh nghiệp thuộc ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau
phải tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, phân tích
hiệu quả hoạt động ngày càng quan trọng và là việc làm không thể thiếu đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và phân tích, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để
khắc phục đồng thời phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng

phát triển trong tương lai. Qua phân tích, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ hiểu rõ
hơn tình hình của doanh nghiệp mình cũng như có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh
để từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nhận rõ được tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp và qua thực tế tìm hiểu tại Xí nghiệp xây dựng 260 em đã đi sâu tìm hiểu và
chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Xí nghiệp xây dựng 260 – Chi
nhánh Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào tại Đà Nẵng” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình mình và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những
tồn tại của Xí nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp. Kết cấu
của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Xí nghiệp xây dựng 260 - Chi nhánh
Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Xí nghiệp
xây dựng 260 - Chi nhánh Công ty TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do thời gian và kiến thức của bản thân về
hoạt động thực tế tại đơn vị bị hạn chế, nên em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô và các anh chị trong Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp K15KKT6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô Ngô Thị Kiều Trang trong
thời gian em thực tập, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các cô, các chị trong
phòng Tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp K15KKT6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
I. Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động.
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của DN bao gồm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả được tính toán trên cơ sở kết quả (đầu ra) và
chi phí (nguồn lực đầu vào); hiệu quả xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả sử dụng nợ, liên quan đến chính sách tài trợ.
1.2. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng không
những đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả những đối tượng bên ngoài
như nhà đầu tư, ngân hàng,…
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động sẽ giúp nhà quản trị xác định
được đâu là kết quả do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại và đâu là kết quả do
hoạt động tài chính mang lại, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
- Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động giúp các nhà đầu
tư đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó có những quyết
định đầu tư đúng đắn.
2. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích là sự chia nhỏ cái chung, cái toàn bộ thành các phần và các bộ phận khác
nhau nhằm nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình. Từ đó, nhận biết
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, quá trình đó.
- Phân tích hiệu quả của DN là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của DN. Đồng thời đề ra các giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả
hoạt động nhằm đảm bảo thu được lợi nhuận trong tương lai, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh của DN.

- Phân tích hiệu quả hoạt động của DN được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả sử
dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng
như các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích này thường cung cấp cho các nhà
lãnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu nhằm làm rõ: hiệu quả của đơn vị đạt được là do
tác động của quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính thông
qua việc phân tích hiệu quả của hai hoạt động kinh doanh và tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Khi các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối
cùng của các DN này là lợi nhuận và mục tiêu lợi nhuận thì gắn liền với mục tiêu
thị phần. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là
doanh thu và lợi nhuận. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ
bản được tính như sau:
Hiệu quả =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Trong đó:
+ Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến giá trị sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận…
+ Chi phí đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, vốn
chủ sở hữu, tài sản…
2.2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ
đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp.
- Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân

tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn
chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối
đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp: Đây là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô
của DN, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của DN, tới khả năng chủ động trong sản
xuất kinh doanh với tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của DN.
- Công tác quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể cho từng người trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý hợp
lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả. Chính nhân tố này góp vai
trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
- Trình độ nhân viên: Trong DN người lao động có một vai trò không thể thay thế
được. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Công cụ lao động là phương tiện mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó có vai trò thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ
kĩ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến mức độ tiết
kiệm hay tăng chi phí nguyên liệu do đó ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của DN.
- Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu thì mỗi DN phải có chính sách bán hàng
phù hợp để thu hút khách hàng. Nếu Công ty có chính sách bán hàng tốt thì số
lượng hàng bán sẽ tăng lên đem lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Ngược lại,
Công ty không có chính sách bán hàng phù hợp thì số lượng hàng bán ra sẽ ít, làm

cho hàng hóa ứ đọng nhiều, tốn chi phí bảo quản hàng hóa.
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
3.2.1. Môi trường kinh doanh.
- Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi
phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của DN. Sự ổn định chính trị được coi là
một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của DN. Còn luật pháp là nhân tố
kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tài và phát triển của DN, do đó nó cũng ảnh
hưởng tới các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của DN.
- Môi trường văn hóa xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách
lối sống… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi DN, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
- Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, sự tăng trưởng hay suy
thoái của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, tốc độ lạm phát, thu nhập bình
quân đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu của từng doanh
nghiệp.
3.2.2. Môi trường ngành.
- Khách hàng: Đây là nhân tố quyết định quy mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của DN và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh
doanh. Một DN có thị phần lớn là DN đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
ngược lại.
- Nhà cung cấp: Các yếu tố đầu vào như sản phẩm, chất lượng, số lượng, giá cả…
đều chịu sự chi phối của nhà cung cấp. Mọi sự biến động lên hay xuống đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp
hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ này
với DN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của mỗi DN, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm Vì vậy, để cạnh tranh tốt thì DN phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến mãi, áp dụng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
chính sách tín dụng,…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
4. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
- Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu
gốc hay còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các
loại số gốc sau:
+ Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến
động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
+ Số gốc là kỳ kế hoạch (Định mức hay dự đoán): Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng
đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
+ Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá
kết quả hoạt động của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có
cùng quy mô trong ngành.
- Điều kiện so sánh:
Trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo tính so sánh được,
thể hiện ở các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Phải có cùng đơn vị đo lường.
Ngoài ra, khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì ngoài các điều kiện đã nêu
trên cần đảm bảo các điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh, cùng
điều kiện kinh doanh…
- Kỹ thuật so sánh:
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: cho thấy được sự biến động về quy mô, khối

lượng của chỉ tiêu phân tích.
Sự biến động của chỉ tiêu phân tích = Trị số kỳ phân tích - Trị số kỳ gốc
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng
hay giảm bao nhiêu %.
Sự biến động của
chỉ tiêu phân tích
=
Trị số kỳ phân tích
x 100%
Trị số kỳ gốc
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự
phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói khác
hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu . Số bình quân
có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tiền lương
bình quân, ) hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi
phí bình quân,…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
4.2. Phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương pháp này được thực hiện bằng
2 cách:
- Cách thứ nhất: Có thể dựa vào mức độ biến động của từng nhân tố và được gọi là
phương pháp “số chênh lệch”.
- Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và
được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
4.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.

Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải
giữ nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước.Đây là phương pháp cơ bản rất
phổ biến trong phân tích. Để thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên
tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một trình
tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào
nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích.
Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu bước liền trước, chênh lệch
này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ
phân tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
và kỳ gốc.
4.2.2. Phương pháp số chênh lệch.
Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Nó tôn trọng đầy đủ
các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.Phương pháp này chỉ có thể được thực hiện
khi các nhân tố có quan hệ với nhau bằng tích hoặc thương.
4.3. Phương pháp liên hệ cân đối.
Phương pháp cân đối là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố khi giữa chúng có mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Chúng ta thường gặp

các mối liên hệ cấn đối như sau: Cân đối giữa tổng tài sản và tổng số nguồn vốn;
giữa doanh thu với chi phí và kết quả; giữa dòng tiền lưu chuyển thuần với dòng
tiền vào và dòng tiền ra;…
4.4. Phương pháp phân chia (chi tiết).
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó
dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình
phát sinh và kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: Là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. Việc phân chia
theo yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính
chất phát triển của chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: Là việc chia quá trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo thời gian
giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chi tiết nghiên
cứu.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: Là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên
cứu.
II. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp.
1. Thông tin từ hệ thống kế toán.
Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp là nơi cung cấp thông thông tin cho các
nhà quản trị trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động.Và hệ thống báo cáo tài
chính là nguồn thông tin được sử dụng chủ yếu.
+ Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính giúp cho nhà phân tích nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài
chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của DN.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ chi tiết theo
các loại hoạt động. Số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà
phân tích cũng như người sử dụng có những nhận xét đánh giá về năng lực kinh
doanh và khả năng sinh lời của DN trong năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
DN. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ các ngân hàng, nhà đầu tư, Nhà nước và
nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động
của DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp, bổ
sung, giải thích cho những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của DN, khắc phục tính tổng hợp trên ba loại báo cáo trên.
2. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Mục tiêu và hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược
kinh doanh.
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
- Tình thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và các đối
tượng khác.
- Các chính sách hoạt động khác.
2. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
1. Thông tin từ ngành nghề kinh doanh của DN.
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm riêng nên khác

nhau về mức độ hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động. Do đó, trong phân tích cần
phải chú trọng đến những thông tin liên quan đến ngành nghề hoạt động, như:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp và
khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
2. Thông tin từ tình hình kinh tế tài chính.
Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế luôn tác động đến hoạt động kinh
doanh của DN nên việc phân tích tài chính DN cần đặt trong bối cảnh chung của
kinh tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Các thông tin này gồm:
- Thông tin tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tê.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà
nước…
III. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
1. Phân tích hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được.
1. Hiệu suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của DN. Kết quả của DN có thể được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu như

sau:
- Với chỉ tiêu “Giá trị sản suất”, ta có:
Hiệu suất sử dụng TS =
Giá trị sản xuất
Tổng TS bình quân
Ý nghĩa: Trong một đồng tài sản đầu tư tại DN sẽ tạo được bao nhiêu đồng giá
trị sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN
càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và hiệu quả của
DN sẽ cao.
Trong đó, chỉ tiêu “Giá trị sản suất” sẽ được tính như sau:
GTSX =
Tổng
DT
+
Chênh lệch
tồn kho
thành phẩm
+
Chênh
lệch tồn
kho
SPDD
+
Chênh lệch
tồn hàng
gửi bán
+
Giá trị NVL
nhận gia
công

Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính phù hợp vì thực tế tài sản tại DN không chỉ
sinh lời cho hoạt động kinh doanh mà còn sinh lời cho các hoạt động khác như: hoạt
động tài chính, hoạt động khác.
- Với chỉ tiêu Tổng doanh thu (bao gồm DT thuần BH&CCDV, doanh thu tài
chính và thu nhập khác) ta có:
Hiệu suất sử dụng TS =
Tổng DT
Tổng TS bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư một đồng vào tài sản thì trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu
giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu doanh nghiệp tạo ra càng nhiều, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản từ hoạt động kinh doanh chủ yếu thì chỉ
tính doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiên kết quả kinh doanh của DN.
Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này gọi là số vòng quay của tài sản. Nó
được xem xét trên mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần BH&CCDV và
được tính như sau:
Số vòng quay của TS =
Tổng DT
Tổng TS bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì tài sản quay được bao nhiêu vòng. Nếu giá trị này càng cao thì
càng tốt.
Tổng TS bình quân từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tính bằng
cách lấy tổng tài sản trừ đi phần đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn,
tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, quỹ phúc lợi hình thành nên TSCĐ,…Nếu trong
DN không có các yếu tố loại trừ này thì tổng TS bình quân hoạt động sản xuất và

tiêu thụ bằng tổng tài sản bình quân.
- Nếu DN có nhiều đơn vị thành viên thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS cần được chi
tiết theo từng đơn vị.
Hiệu suất sử dụng TS
tại đơn vị i
=
Tổng DT tại đơn vị i
Tổng TS bình quân tại đơn vị i
Khi tính hiệu suất trên tại các đơn vị trong cùng DN thì qua đó nó giúp ta có thể
so sánh, đánh giá được hiệu suất sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị nói riêng và của DN nói chung.
2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Giá trị sản xuất
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Tổng DT
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Trong đó:
TSCĐ bình quân =
TSCĐ đầu năm + TSCĐ cuối năm
2
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp đầu tư một đồng nguyên giá

TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị sản xuất hoặc giá trị tăng thêm.
Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong DN.
VLĐ không ngừng vận động trong suốt quá trình hoạt động của DN. Hiệu suất sử
dụng VLĐ còn được gọi với một số tên khác nhau như: hiệu suất sử dụng tài sản
lưu động, số vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ
được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ như số vòng quay
bình quân của VLĐ, số ngày của một vòng quay VLĐ…
1. Số vòng quay của vốn lưu động.
Số vòng quay của
VLĐ
=
DT thuần BH&CCDV
(vòng)
VLĐ bình quân
Trong đó:
VLĐ = Tài sản ngắn hạn
VLĐ bình quân = (TSNH đầu năm + TSNH cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay
một đồng VLĐ bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần về BH & CCDV.
Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ quay của VLĐ càng nhanh. Điều này đồng nghĩa
với việc DN quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và
thanh toán làm lợi nhuận của DN được tăng cao.
2. Số ngày bình quân một vòng quay của VLĐ.
Số ngày một vòng
quay của VLĐ
=
360
(ngày)

Số vòng quay của VLĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng.
Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thông thường, kỳ phân tích là năm nên VLĐ bình quân năm được tính như sau:
VLĐ
bq
=
VLĐ
1
+ VLĐ
2
+…+ VLĐ
n
+
VLĐ
n+1
2 2
n
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Trường hợp chỉ có số liệu về VLĐ tại 2 thời điểm, để việc so sánh và phân tích
có ý nghĩa, có thể không cần sử dụng số bình quân mà phải sử dụng giá trị tài sản
tại từng thời điểm.
3. Vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí.
Số VLĐ tiết kiệm
hay lãng phí
= (N
1

-N
0
) x
Doanh thu kỳ phân tích
360
Trong đó: N
1
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ phân tích.
N
0
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc.
Ý nghĩa: Nếu kết quả là một số dương thì có nghĩa là DN đã sử dụng lãng phí
VLĐ và ngược lại là DN đã sử dụng tiết kiệm VLĐ.
4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
1
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
5. Số vòng quay hàng tồn kho.
Trong tài sản lưu động thì giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng đáng kể. Do đó khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ nhanh hay chậm
phụ thuộc nhiều vào khả năng chuyển hoá thành tiền của hai khoản mục trên. Vì
vậy,để đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Số vòng quay hàng tồn kho sẽ được tính:
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
(vòng)

Giá trị HTK bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của DN. Trị giá chỉ
tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt, khả năng
hoán chuyển TS này thành tiền càng cao.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến mặt hàng kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Nếu DN kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề
khác biệt thì cần tính toán số vòng quay cho từng nhóm, ngành hàng.
6. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng = Số dư bình quân HTK x 360 ( ngày/vòng)
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
quay HTK
Giá vốn hàng bán
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ luân chuyển
HTK. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng chậm.
7. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng.
Số vòng quay
KPT KH
=
DT thuần BH&CCDV bán chịu + Thuế VAT đầu ra tương ứng
Số dư bình quân KPT KH
Trong đó:
Số dư bình quân khoản phải thu = (Số dư phải thu đầu kỳ + Số dư phải thu cuối
kỳ)/2
Chỉ tiêu này có thể tính bình quân chung cho toàn doanh nghiệp và tính riêng
cho từng khách hàng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động của DN thì các khoản phải thu
khách hàng quay (luân chuyển) được bao nhiêu vòng. Trị số này càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ

cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
8. Số ngày bình quân một chu kỳ nợ.
Số ngày bình quân một chu kỳ nợ =
360
(ngày)
Số vòng quay NPT KH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi
bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng hoán chuyển thành
tiền càng chậm, khả năng thu hồi nợ thấp.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh của từng nguồn lực.Để có thể đánh giá
đầy đủ về hiệu quả hoạt động của DN thì cần phải phân tích hiệu quả tổng hợp.
1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp.
1. Tỷ suất lợi nhuận gộp.
Tỷ suất LN gộp trên DT
thuần
=
Lợi nhuận gộp BH&CCDV
x
100
%
DT thuần BH & CCDV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần BH&CCDV thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt
động BH&CCDV, cho biết mức sinh lãi của doanh thu BH&CCDV. Một Công ty có
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt

giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các
Công ty khác.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận/DT =
LNKTTT
x
100
%
Tổng DT
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có
bao nhiêu đồng LNKTTT. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt
động của DN càng cao.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tỷ suất LN/DT thuần HĐKD =
LN thuần HĐKD
x 100%
DT thuần HĐKD
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ
hoạt động kinh doanh chủ yếu (100 đồng doanh thu thuần hoạt động kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh). Chỉ tiêu này càng cao thì
khả năng sinh lời của DN càng tốt.
2. Phân tích khả năng sinh lời tài sản.
1. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA).
ROA =
LNKTTT
x 100%
Tổng TS bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đầu tư tại DN sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản

ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn và ngược lại.
Để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, ta sử dụng phương
trình Du-pont:
ROA =
LNKTTT
x
Tổng DT
Tổng DT Tổng TS bình quân
ROA = Tỷ suất LN/DT x Hiệu suất sử dụng TS
Phương trình này cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả. ROA là kết
quả tổng hợp của những nổ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố được
sử dụng cho quá trình kinh doanh cũng như những nổ lực mở rộng thị trường, tăng
doanh số, tiết kiệm chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Bên cạnh đó, ROA chịu ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách kế toán. Vì vậy, khi
phân tích chỉ tiêu này cần nhận diện sự thay đổi của các chính sách cụ thể để điều
chỉnh chỉ tiêu cho phù hợp.
2. Tỷ suất sinh lời kinh tế tài sản (RE).
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả
hoạt động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc
nguồn vốn của DN. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế
ở DN, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế.
RE =
LNKTTT + Chi phí lãi vay
x
100
%
Tổng TS bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tài sản đã loại trừ ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính.
Áp dụng tỷ suất này,DN sẽ có quyết định đúng đắn hơn là nên huy động vốn từ
VCSH hay là dùng nợ:
- Nếu RE lớn hơn lãi suất vay thì DN nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra
phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là
căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất.
- Nếu RE nhỏ hơn lãi suất vay thì vốn vay của DN không được sử dụng hiệu
quả. DN nên giảm bớt các khoản vay hiện tại để giảm gánh nặng về chi phí
lãi vay.
- Nếu RE bằng với lãi suất vay thì tùy trường hợp cụ thể mà DN có những
quyết định phù hợp.
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
1. Ý nghĩa của hiệu quả tài chính đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính là kết quả của việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở
hữu. Một DN có hiệu quả tài chính cao thì đó chính là điều kiện cho DN tăng
trưởng và phát triển. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà
quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ và có vốn
đầu tư
Phân tích hiệu quả tài chính là nhằm đánh giá kết quả LN của DN tạo ra so với
tổng số vốn mà DN thực có, đó chính là phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
2. Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
DN với vốn chủ sở hữu.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
ROE =
LNST

x 100%
VCSH bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao thì khả năng
sinh lời VCSH càng lớn, DN có cơ hội tìm được nguồn vốn mới và ngược lại, ROE
thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn đầu tư cũng
như VCSH vào DN là rất khó.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu ROE được phân
tích qua phương trình Dupont:
ROE =
Tổng DT
x
TS bình quân
x
LNST
x 100%
TS bình quân VCSH bình quân Tổng DT
1. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN, ta có thể thấy rõ điều này qua cách chi tiết chỉ tiêu khả năng sinh lời
vốn chủ sở hữu như sau:
( )
( )
bq
bq bq
bq
bq
TS
LNKTTT

ROE 1 t
TS VCSH
TS
ROE ROA 1 t
VCSH
= × × −
= × × −
Trong đó:
+ t: Là thuế suất thu nhập DN.
Trong phương trình trên, ta thấy ROE có mối liên hệ với hiệu quả kinh doanh
của DN (cụ thể hơn đó là mối liên hệ với 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và hiệu suất sử dụng tài sản). Hiệu quả kinh doanh của DN cao dẫn đến khả năng
sinh lời VCSH lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên
hiệu quả tài chính của DN. Tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng
cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
2. Cấu trúc tài chính.
Cấu trúc tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.Có thể thấy rằng,
ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước, nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả
tài chính của DN càng nhỏ. Ta có thể xem xét qua công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
ROE =
LNKTTT
x (1-t) x
TS bình quân
TS bình quân VCSH bình quân
ROE = ROA x
1
x (1-t)

Tỷ suất tự tài trợ
Như vậy khi có sự khác biệt trong cấu trúc tài chính cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả tài chính.Cụ thể, khi sử dụng nợ nhiều thì hiệu quả tài chính sẽ tăng và
ngược lại nếu sử dụng vốn chủ nhiều thì hiệu quả tài chính của DN sẽ giảm.
3. Độ lớn đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính gọi là hệ số nợ hay đòn cân nợ. Thông qua hệ số nợ có thể
xác định được mức độ góp vốn của CSH với số nợ vay. Nó có vị trí và tầm quan
trọng đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của DN.
Chỉ tiêu ROE được tính như sau:
( ) ( )
ROE RE RE iĐBTC 1 t
= + − × × −
 
 
Lãi suất vay bình quân =
Chi phí lãi vay
x 100%
Tổng nợ bình quân
Trong đó : RE : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
i: Lãi suất vay bình quân
ĐBTC: Đòn bẩy tài chính, ĐBTC = Nợ phải trả/VCSH
- Nếu RE > i thì DN sử dụng nợ vay càng nhiều khi cần huy động vốn sẽ làm
cho hiệu quả tài chính càng cao. Đòn bẫy tài chính trong trường hợp này được gọi là
đòn bẫy dương. DN nên vay thêm nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn đảm
bảo giữ được hiệu quả kinh doanh như cũ.
- Nếu RE < i thì việc vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của DN. Đòn bẫy
tài chính được gọi là đòn bẫy âm. DN không nên vay thêm vốn để kinh doanh. Nếu
có nhu cầu mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc
thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
4. Khả năng thanh toán lãi vay.

Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa
LNKTTT và chi phí lãi vay với chi phí lãi vay:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
Khả năng thanh toán lãi vay =
LNKTTT + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, LN tạo ra được
sử dụng để trả nợ vay và tạo một phần tích luỹ cho DN.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ DN sử dụng vốn không có hiệu
quả và DN phải sử dụng VCSH để trả lãi vay.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUA 3 NĂM 2010-2012
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 260 – CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV
HỮU NGHỊ NAM LÀO TẠI ĐÀ NẴNG.
I. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp xây dựng 260 – Chi nhánh Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào tại Đà Nẵng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng 260.
1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp xây dựng 260.
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Xí nghiệp xây dựng 260 – Chi nhánh Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào.
- Loại hình doanh nghiệp: Trực thuộc Công ty Quốc Phòng – An ninh thuộc
Bộ Quốc phòng, được nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hưởng ưu đãi đặc
biệt về tín dụng và đầu tư.
- Hạng doanh nghiệp : Hạng I, theo Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Quốc
phòng.
- Trụ sở chính: Số 38A, đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, Thành phố

Đà Nẵng.
- Điện thoại : 05113.632579 - fax : 05116.250747
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 3216000172 ngày 20 tháng 04
năm 2007; đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà
Nẵng.
- Vốn điều lệ : 50.000.000.000 đồng.
- Tài khoản số : 3011100142007 – Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Mã số thuế : 0400550671 – 004.
- Xí nghiệp xây dựng 260 hoạt động theo ủy quyền của Công ty nhà nước.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng 260.
Xí nghiệp xây dựng 260 – Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng, thuộc Công ty
TNHH MTV Hữu Nghị Nam Lào/ Quân khu 5/ Bộ Quốc phòng là tiền thân của Xí
nghiệp xây dựng / Công ty Hữu Nghị Nam Lào được thành lập theo quyết định số
131/QĐ – BQP ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Bộ Quốc phòng. Thực hiện nhiệm
vụ xây dựng phát triển kinh tế, xã hội giúp các tỉnh Nam Lào tại CHDCND Lào
theo nhiệm vụ của quốc phòng và bộ tư lệnh Quân Khu 5 và hoàn thành nhiệm vụ
điều chuyển về nước tháng 12/2010, Xí nghiệp được chuyển đổi thành Xí nghiệp
xây dựng 260 theo quyết định số: 2354/2010/QĐ – BQP ngày 21/07/2009 về
chuyển đổi Công ty Hữu Nghị Nam Lào thành Công ty TNHH MTV Hữu Nghị
Nam Lào, đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật Việt Nam để tiếp tục
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh trong nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
3. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xây dựng 260.
− Tư vấn các dự án đầu tư, khảo sát thiết kế xây dựng dân dụng và kỹ thuật nông
nghiệp, lâm nghiệp.
− Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cấp
thoát nước sinh hoạt, đường điện và trạm biến áp.

− Trồng rừng và cây công nghiệp; Cung ứng vật tư nông nghiệp, cây con giống.
− Thu mua, khai thác, chế biến nông, lâm sản, trồng và chăm sóc rừng.
− Chăn nuôi và kinh doanh gia súc, gia cầm.
− Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
− Kinh doanh vận tải hàng bằng đường bộ và đường thuỷ.
− Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty.
− Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ sản xuất nông, lâm
nghiệp.
− Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn, vật liệu nổ, giải phóng mặt bằng.
− San lấp mặt bằng, thi công hạ tầng kỹ thuật.
− Khai thác khoáng sản; Kinh doanh dịch vụ nhà khách.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Xí
nghiệp xây dựng 260.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng 260.
Hình thức kinh doanh của Xí nghiệp là tiến hành tìm kiếm đối tác và thực
hiện những công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thủy điện, san lấp mặt bằng
và thi công hạ tầng kỹ thuật. Hoạt động kinh doanh chính là xây lắp các công trình
theo đơn đặt hàng, hợp đồng với khách hàng.
Ngoài ra Xí nghiệp còn thực hiện việc xây dựng, sửa chữa cho các công trình
mà được tổng Công ty giao phó xuống hay là những công trình phụ trợ nhằm phục
vụ cho việc xây dựng những công trình có quy mô từ phía khách hàng. Xí nghiệp
còn kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng nên nguồn tiền chủ yếu của Công ty
được khách hàng thanh toán thường là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Do xây lắp
cho các công trình theo hợp đồng của khách hàng nên việc khách hàng thanh toán
chậm diễn ra thường xuyên và chiếm tỷ trọng tương đối lớn ảnh hưởng trực tiếp tới
hình hình kinh doanh của Xí nghiệp.
2. Sơ đồ tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Chịu trách nhiệm quản lý cao nhất tại Xí nghiệp về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là Giám đốc. Dưới Giám đốc là các Phó Giám Đốc chức năng chịu

trách nhiệm tham mưu cho việc ra quyết định của Giám đốc, đồng thời trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Ngô Thị Kiều
Trang
quản lý toàn bộ hệ thống trực tuyến của Xí nghiệp. Có thể mô tả bộ máy quản lý tại
Xí nghiệp xây dựng 260 như sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý Xí nghiệp xây dựng 260
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT KỸ THUẬT
Ban
KH – Dự án
Ban
Kỹ thuật – KCS
Ban
Tài chính – KT
Ban Hành
chính - LĐTL
PHÓ GIÁM ĐỐC
PT KINH DOANH
Ghi chú:
: Đơn vị thuộc Xí nghiệp, quản lý và điều hành theo mô hình
trực tuyến không qua cấp trung gian.
: Đơn vị phối hợp thực hiện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo – Lớp: K15KKT6Trang 25

×