Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực tập tại công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp giao thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.07 KB, 59 trang )

GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
MỤC LỤC
1
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Phần 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG
THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAO THUỶ
1.1 ) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỜI TRANG THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAO THUỶ
Công ty Cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp Giao Thuỷ trước đây có tên là
công ty cổ phần may Haprosimex Giao Thuỷ, được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm
2007 theo quyết định 241/1997/QĐ-UB của UBND tỉnh NAM ĐỊNH với các ngành
nghề kinh doanh chính là:
-Sản xuất, mua bán các mặt hàng may, thêu, ren phục vụ xuất nhập khẩu tiêu dùng trong
nước.
-Sản xuất, mua bán các mặt hàng nông lâm đặc sản, hải sản khoáng sản.
-Dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu dùng sản phẩm
- Sản xuất các mặt hàng mua bán thủ công mĩ nghệ, công nghiệp, vật tư, nguyên liệu,
thiết bị phụ tùng, phương tiện để phục vụ cho các ngành xây dựng, phương tiện vận tải
ô tô, vật liệu, trang trí nội thất.
- Đại lí giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, xây dựng công nghiệp, xây dựng nhà, kinh doanh
khách sạn, cho thuê văn phòng, nhà ở, kho, bến bãi đỗ xe, siêu thị và các dịch vụ đô thị.
-Dịch vụ giao nhận vận chuyển hành khách, hàng hoá.
-Mua bán sản xuất giấy và nguyên liệu may.
Địa chỉ trụ sở chính: khu 4A ,thị trấn NGÔ ĐỒNG, huyện GIAO THUỶ, tỉnh NAM
ĐỊNH
Mã số thuế: 0600408270
Số diện thoại: 03503738888
Tài khoản VND: 14021852728018 tại ngân hàng TECHCOMBANK- chi nhánh NAM
ĐỊNH
e-mail:
Công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp Giao Thuỷ được hình thành


dưới hình thức công ty cổ phần, có vốn điều lẹ thuộc quyền sở hữu của các cổ đông
trong công ty, gồm 11 cổ đông đóng góp vốn thành lập với số vốn điều lệ là 25 tỷ đồng.
Cổ phần đươch phát hành dưới hình thức cổ phiếu, gái trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ
phiếu ) là 10.000 đồng( mười nghìn đồng). Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu thành lập công ty:
- Công ty được thành lập và tổ chức hoạt động nhằm mục tiêu khai thác và phát huy
hiệu quả cao nhất tiềm năng và thế mạnh về sản phẩm, thương hiệu, vị trí địa lí, kinh
nghiệm tổ chức sản xuất, thị trường và địa bàn sản xuất kinh doanh của các cổ đông
sáng lập.
- Không ngừng nâng cao lợi ích cuả nhà nước, của công ty, các cổ đông và người lao
động
2
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
- Tăng cường tích luỹ và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
-Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
1.2 ) TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG THỂ
THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAO THUỶ:
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu bán hàng Đ
12,048,708,922 48,810,832,508
2 Giá vốn Đ
8,651,455,659 35,780,423,361
3 Lợi nhuận bán hàng Đ
3,397,253,263 13,030,409,147
4 Số lượng lao động Người 820 947
5

Thu nhập bình quân đầu
người đ/ng/tháng 1100000 1300000
( nguồn: phòng kế toán tài chính- công ty CPTTTTCN Giao Thuỷ)
Qua bảng tính trên ta thấy được sự phát triển của công ty. Thu nhập bình quân
đầu người, năm 2011 tăng 11.81 % so với năm 2010. Tuy nhiên thu nhập bình
quân đầu người còn ở mức khá thấp.
Hiện nay công ty có số lượng công nhân làm việc là 1027 người. Trong đó có
920 lao động trực tiếp, 107 lao động gián tiếp. Trình độ tay nghề của công nhân
là:
- Đại học và tương đương: 30 người
- Trung cấp : 28 người
- Thợ bậc 5 :29 người
- Thợ bậc 4 :137 người
- Thợ bậc 3 : 205 người
- Thợ bậc 2 và hợp đồng :598 người
Công ty không ngừng tuyển thêm nhân công có trình độ cao và tay nghề giỏi góp
phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
3
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
1.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNGTY
CỔ PHẦN THỜI TRANG THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAOTHUỶ
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí ở công ty:
4
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc điếu hành
Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
nhân
sự
Phòng
tài
chính
kế toán
Phân
xưởng cắt
Phân
xưởng
may
Tổ cắt 1,2,3
Tổ phục vụ quản lý
Tổ may
KCS 1,2,3
Tổ phục vụ quản lý
Đại hội cổ đông
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
1.4 ) CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỜI TRANG THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAO THUỶ
- Bộ phận sản xuất chính bao gồm:
+ xưởng cắt: nhận nguyên vật liệu, giác mẫu rồi cắt thành mảnh
+ xưởng may: may, vắt sổ để hoàn thiện một sản phẩm, thêu chữ hoặc nhãn hiệu trang

trí theo đơn đặt hàng.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: tổ cơ điện: cung cấp điện phục vụ cho quá trình sản
suất, sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp các thiết bị điệnkhi hỏng, đảm bả quá trình sản
xuất không bị ngừng trệ.
- Bộ phận sản xuất phụ bao gồm:
+ Nhà ăn: Cung cấp bữa ăn cho công nhân trước khi vào ca chiều.
+ Phòng bảo vệ: Trông coi, bảo quản tất cả các tài sản trong Công ty.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Sau khi sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng gói, nhập kho
và vận chuyển đến nơi đặt hàng hoặc xuất bán.
1.5) QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tai công ty cổ phần thời trang chuyên
nghiệp Giao Thuỷ là quy trình chế biến phức tạp theo kiểu liên tục. Trong cùng một quy
trình sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm,
mõi loại sản phảm có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật viên vả trình tự gia công cụ thể.
Song nhìn chung có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm của công ty như sau:
Trước hết, để đưa nguyên vật liệu chính ra sản xuất phải qua giác mẫu ( tức là
nghiên cứu và chế thử, may mẫu cho khách hàng, rồi tiến hành phác sơ đồ mẫu ra
giấy). Sau đó đưa vào khâu cắt.
Công đoạn cắt: Công đoạn này do xưởng cắt thực hiện, nguyên vật liệu chính từ
kho được đưa về các tổ cắt. Tại đậy thực hiện các công việc như trải vải, xoa phấn , cắt
phá, cắt gọt, viết số và phối kiện để cuối cùng tạo ra bán thành phẩm cắt.
Công đoạn in, thêu: sau công đoạn cắt, công doạn này chỉ được thực hiện theo
đơn đặt hàng của khách hàng.
Công đoạn may: Sau khi nhận các bán thành phẩm từ tổ cắt ( hoặc in, thêu) các
tổ may tiếp tục gia công hoàn thành các sản phẩm. Kết thúc công đoạn này, sản phẩm
gần như hoàn chỉnh và được chuyển sang các tổ ở công đoạn như sau: làm khuy, đính
cúc, giặt, vắt , sấy.
Công đoạn là: nhận sản phẩm từ tổ may chuyển sang và tiến hành là phẳng sản
phẩm. Sau đó chuyển sang công nghệ tiếp theo.
Công đoạn gấp: Nhận sản phẩm từ tổ là chuyển sang, sau đó tiến hành gấp và cho

vao túi nilon.
Từ nhũng sản phẩm hoàn thành này phòng KSC tiến hành khiểm tra chất lượng;
và những sản phẩm đạt chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì mới nhập kho thành
phẩm, tại kho này các sản phẩm đạt chất lượng được đóng thành những kiện lớn và
suất bán
5
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Giác mẫu
1.6 ) CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN VÀ HÌNH
THỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÔNG TY:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
6
Kế toán
tscđ, chi
phí sản
xuất và
tính giá
thành,
phải thu
khách
hàng
Kế
toán
thành
phẩm
tiêu thụ
khác
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh

toán tạm
ứng, các
khoản
phải trả
khác
Kế toán
NVL,
công cụ
dụng
cụ, phải
trả
khách
hàng
Thủ
quỹ
thống

tổng
hợp
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCD
Nhập kho
thành
phẩm
Tổ cắt
Tổ thêu

Vải
Làm
khuy
Gấp
Tổ may
Đóng kiện
Đính
cúc
Giặt, sấy, vắt

GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
1.6.1)Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách trực tiếp phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước
cơ quan tài chính cấp trên và giám đốc công ty về vấn đề có liên quan tới tình hình tài
chính, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lí và sử dụng vốn, vật tư, tiền nong trong công ty
theo chế độ nhà nước ban hành, thường xuyên xác định và lập kế hoạch tài chính, đồng
thời tham mưu cho giám đốc về tình hình của công ty, tổ chức công tác kế toán và bộ
máy kế toán gọn nhẹ , phud hợp với tính chất bộ máy kinh doanh và yêu cầu quản lí, tổ
chức lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng quy định
- Kế toán tài sản cố định, chi phí xuất kinh doanh và tính giá thành, thu
khách hàng: theo dõi thường xuyên chi tiết các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến số
lượng, chủng loại, giá thành toàn bộ tài sản cố định, phản ánh chính xác kịp thời những
biến động tăng giảm tài sản cố định hoặc thiếu hụt, từ đó trình công ty để có biện pháp
xử lí kịp thời, thanh toán đúng hạn hợp đồng với bên mua hàng theo các hình thức
thanh toán hiện hành.
- Kế toán thanh toán tạm ứng, các khoản phải trả khác: tổng hợp toàn bộ
báo cáo , tài liệu kế toán có liên quan, chịu trách nhiệm quản lí, đảm bảo theo quy định
của pháp luật. Có nghĩa vụ thanh toán một phần hay toàn bộ các khoản phải trả khác
trong công ty như: tiền điện, nước, điện thoại
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ khác: quản lí , theo dõi tiến độ nhập kho

thành phẩm khi nhập kho, xuất kho. Theo dõi toàn bộ tình hình nộp thuế, hoàn thuế
GTGT phát sinh trong qua trình sản xuất kinh doanh, và các khoản phải trả ngân sách
nhà nước. Đồng thời lập báo cáo thuế theo pháp lệnh hiện hành. Từ đó xác định kết quả
kinh doanh
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả khách hàng: theo dõi
hạch toán các kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phản ánh số lượng, chât lượng,
giá trị vật phẩm, công cụ còn trong kh, mua vào, bán ra, xuất sử dụng… tính toán , phân
bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí sản xuất ; có nghĩa vụ thanh toán
một phần hay toàn bộ các khoản nợ với người bán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
các hàng hoá của công ty
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: có chức năng, nhiệm
vụ theo dõi thường xuyên sự biến động lao động, hẹ số lương. Đồng thời tính toán theo
lương và các bộ phận theo quy chế, trả lương cho công nhân của công ty theo đúng chế
độ hiện hành.
- Thủ quỹ, thống kê tổng hợp: có nhiệm vụ quản lí toàn bộ số tiền mặt hiện
có , tổng hợp các báo cáo tài chính có liên quan của công ty
Tại các phân xưởng, công ty bố trí một nhân viên thống kê kế toán ( nhân viên
kế toán ) kiêm nhiệm chức vụ thu thập chứng từ, xử lí chứng từ ban đầu và
chuyển chứng từ đến nơi có liên quan sau đó.
7
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
1.6.2)Hình thức sơ đồ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp Giao Thuỷ, trên cơ sở xuất
phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí và quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế
toán , công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật kí – chứng từ tại công ty:
Hệ thốn tài khoản sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành gồm
các loại sổ:
- Nhật kí chứng từ, bảng kê, sổ cái.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ

Căn cứ để ghi sổ chứng từ gốc xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thanh toán…
- Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bangrn phân bổ ghi vào nhật kí chứng từ
bản kê hoặc sổ chi tiết, sổ quỹ.
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết để ghi vào nhật kí
– chứng từ.
8
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bố
Sổ
quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Bảng kê
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ cái
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
1.7 ) TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH.
Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp chịu tác động của
rất nhiều yếu tố khác nhau. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, sản phẩm sản xuất
được người tiêu dùng chấp nhận, công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp
Giao Thuỷ đã có cái nhìn tổng quát về những tác động này:
1.7.1 ) chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước
Nền kinh tế thị trường nước ta có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật thi
trường, vùa chịu tác động của cơ chế quản lí nhà nước. Nhà nước thường tác động vào
nền kinh tế thông qua các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước điều tiết nền

kinh tế. Nhà nước sử dụng chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm 1 thành phần kinh
tế, 1 ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực được nhà nước hỗ trợ hoặc có các chính sách thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
kinh doanh của mình thì hiệu quả hoạt đông của nó sẽ cao hơn, việc đầu tư vốn có khả
năng thu lợi nhuận cao. Ngược lại công ty sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh.
Trong 10 năm trở lại đây, ngành dệt may đã chứng tỏ là một ngàng công nghiệp
mũi nhọn của nền kinh tế đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Nhận
thức rõ điều nay, nhà nước đã có nhiều chinh sách hỗ trợ như:
1.7.1.1 ) Chính sách đầu tư phát triển khoa học công nghệ:
Đây là chính sách thúc đẩy quan trọng. Không chỉ ngành dệt may mà tất cả các
ngành kinh tế đều phải có đầu tư. Không có đầu tư không đổi mới được sản xuất. Nhờ
chính sách , này mà công ty cổ phần thòi trang thể thao chuyên nghiệp giao thuỷ đẫ có
nhiều bước tiến quan trọng. Sau nhiều năm hoạt động, công ty gặp phải rất nhiều khó
khăn như: vốn sản xuất kinh doanh thiếu, máy móc thiết bị cũ kĩ, lạc hâu, trình độ tay
nghề công nhân còn non kém, thiếu trình độ cao. Chính sách đầu tư của nhà nước đã
giúp doanh nghiệp tháo bớt khó khăn. Nhiều máy móc hiện đại được nhâp từ nước
ngoài như Nhật Bản, Pháp ,Đức thay thế cho dây chuyền cũ. Nhờ đó công ty sản xuất
được nhiều mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng,
quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, nâng cao vị thế trên thị trường.
1.7.1.2 ) Chính sách nguyên vật liệu phụ:
Trong sản xuất dệt may, nguyên vật liệu phụ có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
và hiệu quả sản xuất. Ngành dệt may sử dụng chủ yếu là bông xơ, sợi xơ tổng hợp, len,
đay, tơ tằm…Do không làm chủ được nguyên liệu nên ngành dệt may Việt Nam chịu
sức ép nặng nề của việc tăng giá nguyên liệu thế giới. Để giải quyết vấn đề này nhà
nước đã tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: phát triển các vùng trồng dâu nuôi tằm,
công tác thu hoạch để chế biến, hay phát triển các công ty sản xuất nguyên vật liệu
phụ. Do đó việc sản xuất của các công ty không bi ngừng trệ do thiếu nguyên liệu phụ.
Đây cũng là một trong các thuân lợi của công ty.
1.7.1.3 ) Chính sách về lao động và phát triển:
9

GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Dệt may là ngành cần nhiều công nhân,đặc biệt là kĩ nghệ may. Để tăng giá trị
đóng góp cho sản phẩm,các chủ doanh nghiệp cần gia tăng giá trị công nghiệp bằng
cách phát triển các khâu như maketinh hay liên kết với các khâu khác. Tất cả điều này
phụ thuộc vào con nguời hơn là máy móc. Chính vì vậy làm sao để nâng cao chất lượng
lao động trong ngành dệt may luôn được nhà nước quam tâm. Trình độ và tay nghề của
công nhân được nâng cao.
Những chính sách trên của nhà nước được coi là một trong những thuận lợi của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình.
1.7.2 ) Tình trạng nền kinh tế và các yếu tố thị trường:
1.7.2.1 ) Thực trạng nền kinh tế và thị trường:
Sau khi gia nhập WTO, ngành dệt may chịu ảnh nặng nề của sự suy thoái kinh tế
thế giới. Đơn đặt hàng và giá cả giảm mạnh. Thị trường bị thu hẹp. Mỹ là thị trường
luôn được các doanh nghiệp may hướng tới vì là thị trường lớn nhất, nhưng hiện tai
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính sách tiền tệ thắt chặt sau khi bỏ tần nợ công, cùng với
tăng trưởng kinh tế nước này không mấy khởi sắc, đẩy doanh nghiệp trong nước mất
dần bạn hàng truyền thống. Bên cạnh đó với tình trạng giá cả tăng như hiện nay phần
lớn doanh thu của doanh nghiệp chi cho nhập khẩu nguyên vật liệu phụ, chi phí đầu
vào. Không những thế hàng hoá ngoại nhập vô cùng phong phú và đa dạng. Sức mua
giảm mạnh cộng với việc hàng Trung Quốc ồ ạt tràn sang khiến các doanh nghiệp may
mặc gặp rất nhiều khó khăn. Như chúng ta đã biết kim ngạch xuất khẩu may mặc của
Trung Quốc chiếm 47 % thị trường may măc thế giới. Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu
ngành may của Trung Quốc bằng 25 lần Việt Nam. Thị trường tiêu thụ chậm, hàng tồn
kho cao,…khiến việc kinh doanh bị ngưng trệ. Áp lực cạnh tranh với các đối thủ nặng
kí như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan khiến các doanh nghiệp đứng bên bờ tụt hậu.
Thêm nữa, hầu hết các doanh nghiệp may mặc đang lệ thuộc vào nguồn vốn vay ngân
hàng nên trong thời gian qua lãi suất quá cao khiến doanh nghiệp không dám đầu tư mở
rộng sản xuất. Công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp giao thuỷ cũng là một
doanh nghiệp trong số đó. Chẳng hạn như năm 2008, sau khi vào hoạt động được một
năm lúc đó lạm phát của Việt Nam tăng đột biến. Gía cả nguyên vật liệu tăng cao, lãi

suất tăng vọt, thiếu việc làm, đời sống công nhân long đong, công ty làm ăn thua lỗ có
nguy cơ phải phá sản. Nhưng nhờ sự cố gắng của cả một tập thể công ty đã từng bước
phục hồi và phát triển.
1.7.2.2) Chiến lược phát triển của công ty:
- Xây dựng, củng cố các yếu tố nền tảng để phát triển nhanh và bền vững:
công ty chủ động và quyết tâm cao trong đổi mới mô hình tăng trưởng sao cho có hiệu
quả nhất, tận dụng lao động gía rẻ vì nơi công ty đặt trụ sở là nông thôn, lượng lao
động dồi dào.
- Cố gắng hướng tới thị trường xuất khẩu nhiều hơn nũa: tạo dựng uy tín
của công ty trên thị trường. Công ty cố gắng tạo dựng cho mình một bản sắc riêng mà
không doanh nghiệp nào có được. Công ty đã thiết kế riêng đồng phục cho công nhân
10
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
với màu sắc ưa nhìn, hoạ tiết đẹp và quy định công nhân phải mặc đồng phục khi đi làm
để quảng cáo sản phẩm của mình. Đây cũng là một cách công ty tiết kiệm chi phí quảng
cáo
- Thường xuyên cập nhật tình hình sản xuất của các công ty lớn trong ngành
như công ty may việt Tiến, công ty may 10 để so sánh, học hỏi và rút kinh nghiệm, tiến
tới một công ty có quy mô lớn trong cả nước.
- Hướng tới thị trường nôi địa: đây được coi là thị trường cứu cánh cảu
doanh nghiệp việt nam trong thời buổi kinh tế tg đang khó khăn về mọi mặt như hiện
nay. Và công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp cũng đã nhận thấy tiềm năng
to lớn này. Bên cạnh công viêc chính là gia công, công ty đã nghiên cứu thị trường và
cho ra một số mẫu mã quần áo với giá phải chăng cung ứng ngay trên địa bàn hoạt
động. Và sản phẩm cuả công ty đã được người tiêu dùng ở đây biết tới và chấp nhận.
11
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
PHẦN 2: TÌM HIỂU CHI TIẾT CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG THỂ
THAO CHUYÊN NGHIỆP GIAO THUỶ
2.1.VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY:

2.1.1) khái quát về nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công
ty:
2.1.1.1) Nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh là doanh nghiệp huy động số tiền mình hiện có, số tiền nhàn
rỗi từ mọi thành phần kinh tế thành một nguồn tài chính to lớn phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Theo nguồn hình thành vốn:
+ vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền định đoạt, chi phối, chiếm hữu.
+ nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân nền kinh tế: ngân hàng,
công nhân viên, tổ chức kinh tế và cá nhân khác
Bảng 2 :cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp
Giao Thuỷ
theo nguồn hình thành vốn năm 2011
Chỉ tiêu 2010 2011
Vốn chủ sở hữu 5923673503 23967842703
Nợ phải trả 30451088856 51852936363
- Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
+ nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất dài hạn và ổn định của doanh nghiệp, dùng để đầu tư mua
sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu dùng cho việc kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( thường dưới 1 năm ) mà
doanh nghiệp có thể dùng đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác và các
nợ ngắn hạn khác
- Theo phạm vi huy động vốn:
+ nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt đông

bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán , thanh lí TSCĐ:
Vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu cuả doanh nghiệp
Quỹ khấu hao: để bù đắp tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dần phần giá tri hao mòn đó vào giá tri sản xuất sản
12
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
phẩm trong kì, gọi là khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính
quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận để lại tái đầu tư: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
một phần lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh
+ nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Nguồn
vốn này bao gồm nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng…
Đối với nguồn vốn bên ngoài, hình thức huy động vốn nào cũng có những ưu nhược
điểm nhất định.
b) Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô
vốn lưu động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn. Khi kết
quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả nợ vay. Trong trường hợp này thì tỉ trọng vốn
lưu động sẽ cao . Trong 2 năm gần đây là 2010 và 2011 doanh thu cuả công ty đã tăng.
Theo số liệu ở bảng 1 doanh thu bán hàng của công ty đã tăng từ 12048708922 lên
48810832508.lợi nhuận bán hàng cũng tăng từ 3397253263 đ lêm 13030409147đ .
điều này đã ảnh hưởng tới cơ cấu vốn doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài sản: toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu
đông và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài do
đó nó phải đầu tư bằng vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vốn nợ dài hạn). Ngược lại tài
sản lưu động sẽ được đầu tư một phần vốn còn chủ yếu là vốn ngắn hạn
- Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành;

- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi
suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp do đó khi có nhu
cầu vốn thì người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn.ngược
lại khi doanh lợi vốn nhỏ hơn vốn vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: trong kinh doanh phải chấp
nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ
hội để ra tăng lợi nhuận ( mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận lại
càng lớn ). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm bởi lẽ chỉ cần một
sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán
cân thanh toán mất thăng bằng nguy cơ phá sản sẽ thành hiện thực
- Thái độ của người cho vay : thông thường người cho vay thích doanh
nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu , bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn
sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn
vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay . Do đó chủ nợ sẽ không
chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm. Theo bảng 2 , vốn chủ sở hữu của công ty đã
tăng l từ 5923673503 đ lên 23967842703đ đẫ tao thêm niềm tin của người cho vay với
công ty.
13
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
2.1.1.2) Các hình thức huy động vốn của công ty
Xuất phát từ tình trạng về vốn hiện nay của công ty thì giải quyết khó khăn về vốn
là điều cấp bách không thể trì hoãn. Để phù hợp với việc huy động vốn, quản lí và sử
dụng vốn,công ty đã chia hình thức huy động vốn qua:
a. Huy động vốn từ bên trong công ty: đây là nguồn vốn thể huy động được trong
nội bộ doanh nghiệp:
 Nguồn khấu hao cơ bản: TSCĐ của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất
sẽ không tránh khỏi hao mòn, giá tri hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
và gọi là khấu hao TSCĐ. Sản phẩm sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ
trên được giữ lại, tập trung vào một quỹ và được gọi là quỹ khấu hao
 Nguồn lợi nhuận để lại tại quỹ đầu tư phát triển: lợi nhuận để lại là phần lợi

nhuận mà sau khi công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế TNDN,…
đây là nguồn vốn quan trọng của công ty
b. Huy động qua vay vốn:
 Vay vốn CB-CNV trong công ty:
Vay vốn CB_CNV là hình thức vay vốn khá phổ biến trong công ty hiện nay. Gồm :
- Vay vốn từ sổ tiết kiệm của CB-CNV: đây là số vốn nhàn rỗi. Họ cho công
ty vay trung và dài hạn và họ được hưởng mức lãi suất cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm.
Bảng 3 : số tiền vay cá nhân của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp
Giao Thuỷ năm 2011
(đơn vị: đồng)
Vay của cá nhân Số tiền
Ông ĐẶNG XUÂN LUÂN 150000000
Ông LÊ XUYÊN CẦU 40000000
Bà NGUYỄN THỊ BÍCH LAN 1000000000
Bà NGUYỄN THỊ HỒNG HIỀN 47200000
Bà NGUYỄN THỊ MINH NGỌC 185000000
Ông PHAN MINH CHÍNH 13686655960
Ông PHẠM QUỲNH CHI 500000
Ông TRẦN HẢI NGUYÊN 662675000
Ông PHẠM VĂN DƯƠNG 1300000000
Ông VĂN THANH SƠN 6535120000
14
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
- Vay vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của cán bộ công nhân viên: đây là
hình thứchuy động vốn từ tiền tiết kiệm trong sản xuất của họ tại các phân xưởng sản
xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất sau khi thực hiện các đơn hàng gia công thường tiết
kiệm được một số thành phẩm và phụ liệu. Số sản phẩm tiết kiệm này giao nộp lại cho
công ty và được quy đổi thành một số tiền nhất định. Công ty sẽ giữ lịa khoản tiền này
và coi như là số tiền công nhân cho công ty vay. Ưu điểm lớn nhất của phương thức vay
vốn này là thời gian rất dài( thường là 20-25 năm ) do công ty chỉ có trách nhiệm phải

thanh toán cho công nhân khi họ nghỉ chế độ, nếu công nhân tự ý bỏ việc, thôi việc thì
không phải thanh toán.
Để thực hiện được giả pháp này, công ty ban hành chế độ ưu đãi chính thức đối với
CB-CNV cho vay vốn. Công ty sẽ tao điều kiện thuận lợi để người cho vay vốn có thể
rút vốn vào một thời gian nhất định hoặc chuyển thành cổ phiếu hoặc trái phiếu khi
công ty phát hành trái phiếu. Mặt khác công ty xác định mức lãi suất phù hợp với tình
hình thực tế trên thị trường. Công ty coi lãi suất chính là đòn bẩy để vay vốn CB-CNV.
Ngoài ra có thể tăng lãi suất khi công ty làm ăn có lãi, hay thường xuyên khen thưởng
tạo tâm lí tích cực tới người cho vay.
c. Tranh thủ hỗ trợ của tổng công ty dệt- may Việt Nam:
Tổng công ty dệt -may Việt Nam là một loại hình doanh nghiệp nhà nước có quy mô
lớn được thành lập ra để tăng cường sự quản lí của nhà nước đối với các công ty dệt
may. Tổng công ty luôn có hỗ trợ đối với các công ty cần huy động vốn.
d. Vay dài hạn ngân hàng: trong thời gian qua với chủ trương kích cầu, nhà nước đã
khuyến khích tiêu dùng và đầu tư trong nước, lãi suất cho vay đầu tư tại các ngân hàng
thương mại luôn được điều chỉnh với xu hướng giảm lãi suất. Đây chính là cơ hội để
công ty huy động vốn
Bảng 4: vay dài hạn ngân hàng của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên
nghiệp Giao Thuỷ
Năm 2011
(đơn vị: đ)
Vay dài hạn tổ chức tín dụng Số tiền
Ngân hàng Indo 3869331520
Ngân hàng Techcombank 6486601128
Ngân hàng đầu tư 11814000000
e. Huy động vốn qua phát hành trái phiếu và cổ phiếu:
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của doanh nghiệp thể hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp phải trả cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền nhất định, vào một thời gian
nhất định và phải hoàn trả cả gốc khi đến hạn thanh toán. Người nắm giữ trái phiếu là
15

GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
chủ nợ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì trái phiếu là phương tiện vay vốn
qua thị trường tài chính.
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu là
phương tiện hình thành nên vốn chủ sở hữu ban đầu và cũng là phương tiện tăng thêm
vốn tự có của công ty
f Huy động vốn qua hợp tác liên doanh: nền kinh tế tạo ra sự cạn tranh gay gắt nhưng
cũng tạo ra sự liên doanh liên kết giữa các công ty. Trong việc huy động vốn nằm
ngoài khả năng hiện có của công ty nên việc liên doanh liên kết là giải pháp có hiệu
quả.
2.1.2)Vốn cố định của công ty:
2.1.2.1)Khái niệm vốn cố định:
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp, có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên một năm, hay một chu kì kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản cố định:tuổi thọ sử dụng có thòi hạn trên một năm, tức là
TSCĐ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh, gía trị của nó chuyển dần vào giá trị sản
phẩm thông qua chi phí khấu hao. Điều này làm cho giá trị TSCĐ giảm dần hàng năm.
theo quy định hiện hành của bộ tài chính, một tài sản được coi là tài sản cố định thì phải
thoả mãn các điều kiện trên và có giá trị là 10 triệu đồng.
2.1.2.2)Phân loại tài sản cố định:
- Tài sản cố định hữu hình: là nhưng tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất, thoả mãn điều kiện của tài sản cố định, tham gia nhiều vào chu kì kinh doanh
nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu của tài sản như: nhà cửa, máy móc thiết
bị, dụng cụ văn phòng, …
- Tài sản cố định vô hình: là tài ản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư như:chi phí liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất, chi
phí quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế,…
- Tài sản cố định thuê tài chính: là nhữn tài sản công ty thuê của công ty tài chính.
Khi hết thời hạn thuê, bên thuê tài chính có quyền lựa chon mua lại tài sản thuê hay tiếp
tục thuê theo điều kiện dã ghi tại hợp đồng.tổng số tiền thuê tài sản trong hợp đồng phải

ít nhất bằng trị tài sản đó tại thời điểm kí kết hợp đồng.
- tài sản cố định dở dang: là những tài sản hiện đang trong quá trình xây dựng cơ
bản, chưa hoàn thiện.

16
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Bảng 5 : Tài sản cố định của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp Giao
Thuỷ
Năm 2011
(đơn vị:đ)
Chỉ tiêu Số tiền
1.Tài sản cố định hữu hình 42170791260
Nguyên giá 49131334167
Giá trị hao mòn (6960542907)
2.tài sản cố định vô hình 1805200305
Nguyên giá 1903969600
Giá trị hao mòn (8769925)
3.chi phí xây dựng dở dang 3024145991
2.1.2)Cơ cấu vốn cố định của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp
Giao Thuỷ:
BẢNG 6: Vốn cố định của công ty từ năm 2009 đến 2011
(đơn vị:nghìn đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
Tổng số vốn 36374726359 75820779066
Vốn lưu động 20499110000 59598048659
Vốn cố định 15875616350 16222730410
VCĐ/VKD 43,64 21,4
(Nguồn: phòng kế toán tài chính-công ty CPTTTTCN
GT)
Theo bảng số liệu trên ta thấy,vốn kinh doanh của công ty có xu hướng ngày càng

tăng. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 39446052710 đồng tương ứng với 1.08
lần.Trong đó vốn cố định tăng. vốn cố định năm 2011tăng so với năm 2010 là
347114060 đồng tương ứng với 2.18%. Nguyên nhân do năm vừa rồi công ty mua sắm
17
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
thêm nhiều thiết bị mới, hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh để tăng
năng suất lao động
2.1.3) Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty:
Thông thường đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh gái qua các chỉ
tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định, suất hao phí
của tài sản cố định.
BẢNG 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

(đơn vị:nghìn đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
Doanh thu
12,048,708,922 48,810,832,508
Lợi nhuận trước thuế -1,677,991,818 2,976,644,641
Giá trị TSCĐ bình quân
15875616350 16222730410
Sức sản xuất của TSCĐ 0,76 3,01
Sức sinh lợi của TSCĐ -0,105 0,183
Suất hao phí TSCĐ 1,316 0.332
(Nguồn:phòng kế toán tài chính-công ty CPTTTTCN Giao Thuỷ)
Sức sản xuất doanh thu
của TSCĐ = ____________________
giá trị TSCĐ bình quân
Sức sinh lợi lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ = ____________________
gái trị TSCĐ bình quân

Sức hao phí 1
của TSCĐ =_____________________
sức sản xuất TSCĐ
Với chỉ tiêu sức sản suất của vốn cố định tăng đều trong hai năm ( 2010-2011)
thể hiện doanh thu mà một đồng vốn cố định đưa lai ngày càng tăng nhưng nhìn chung
18
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
chỉ tiêu này còn thấp so với các công ty may lớn khác như May 10, may Việt Tiến. Điều
này thể hiện mức sản xuất của vốn cố định của công ty còn yếu.
Tiếp theo ta xet đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn của vốn cố định. Chỉ tiêu này
được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn cố định bình quân trong kỳ .
sức sinh lợi của công ty năm 2010 âm do lợi nhuận âm. Tới năm 2011 sức sinh lợi của
công ty tăng lên 0.183 lần. Nhưng nói chung là vẫn còn thấp.
Đánh giá thu được một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định ta
dùng chỉ tiêu sức hao phí của TSCĐ. Với năm 2010, với một đồng doanh thu thu được
công ty phải bỏ ra 1.136 đồng vốn cố định. Năm 2011 thì công ty chỉ bỏ ra 0.332 đồng
vốn cố định cho thấy việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả
2.1.4)Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên
nghiệp Giao Thuỷ: theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng
2.1.3) Vốn lưu động của công ty:
2.3.1.1) Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liêu lao động các doanh nghiệp cần
phải có đối tương lao động. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động ( như
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,…)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
2.1.3.2)Thành phần và kết cấu vốn lưu động:
a )Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn:có thể chia thành

- vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại
quỹ, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy doanh nghiệp luôn có một
khoản dự trữ bắt buộc.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản khách hàng nợ phát sinh trong quá trình mua
bán hàng
- Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm 2 loại :
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
• Thành phẩm.
19
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Bảng 8: thành phần vốn lưu động của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên
nghiệp Giao Thuỷ năm 2011
(đơn vị:đ)
Chỉ tiêu Số tiền
1.Nguyên, vật liệu 7116707442
Nguyên vật liệu chính sản xuất 1286364423
Phụ liệu 1042755744
Nhiên liệu 507006200
Vật liệu cơ khí 1346850415
Nguyên vật liệu chính xây dựng 2933730660
Công cụ dụng cụ 1230378727
2.thành phẩm 30501455997
b )Dựa vào vai trò của vốn cố định đối với sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm
•Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
•Vốn công cụ dụng cụ
•Vốn vật liệu phụ
•Vốn phụ tùng thay thế

•Vốn nhiên liệu
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
•Vốn sản phẩm dở dang
•Vốn chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
•Vốn thành phẩm
•Vốn bằng tiên
•Vốn đầu tư ngắn hạn các loại chứng khoán
•Vốn trong thanh toán các khoản phải thu và ứng trước
c ) Cơ cấu vốn lưu động trong công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp giao
thuỷ
20
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
BẢNG 9: Nguồn vốn lưu động của công ty từ năm 2008 đến năm 2010
(đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
Tổng số vốn 36374726359 75820779066
Vốn lưu động 20499110000 59598048659
Vốn cố định 15875616350 16222730410
VLĐ/VKD 50,36 % 78,6 %
(Nguồn: phòng kế toán tài chính-công ty CPTTTTCN Giao Thuỷ)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn lưu dộng có xu hướng ngày càng
tăng. Vốn lưu động năm 2010 là 20499110000 đồng, đến năm 2011 là 59598048659
đồng, tăng 39098938650 đồng tương đương với 2,46 lần. Vốn lưu động chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số vốn kinh doanh năm 2010 là 50,36 % đến năm 2011 là 78.6%
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
BẢNG 10:Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
Doanh thu

12,048,708,922 48,810,832,508
Lợi nhuận trước thuế -1,677,991,818 2,976,644,641
Giá trị VLĐ bình quân
20499110000 59598048659
Sức sản xuất của VLĐ 0,59 0,82
Sức sinh lợi của VLĐ -0,08 0,05
Số vòng quay của VLĐ 1,69 1,22
(Nguồn: phòng kế toán tài chính-công ty CPTTTTCN Giao Thuỷ)

21
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
Sức sản xuất doanh thu
của VLĐ =____________________
giá trị TSLĐ bình quân
Sức sinh lợi lợi nhuận trước thuế
của VLĐ =____________________
giá trị TSĐ bình quân
Sức hao phí 1
của VLĐ =_____________________
sức sản xuất TSLĐ
Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động chỉ tiêu này đã tăng năm 2010 là 0,59,
đến năm 2011 là 0,82. Thể hiện doanh thu mà một đồng VLĐ đưa lại ngày càng tăng,
nhưng nhìn chung chỉ tiêu này còn thấp.
Tiếp theo ta xét tới chỉ tiêu sức sinh lợi của VLĐ chỉ tiêu này được tính bằng cách
lấy lợi nhuận trước thuế chia cho VLĐ bình quân trong kỳ. Do VLĐ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh lợi của VLĐ sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn nói chung. Sức sinh lợi của VLĐ năm 2011 tăng so với năm 2010 (năm 2010 là
-0,08 đến năm 2011 là 0,05 ). Nhìn chung sức sinh lợi của VLĐ còn thấp.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay VLĐ trong
kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển vốn càng cao. Chỉ tiêu này giảm

trong vòng 2 năm, năm 2010 là 1,69 lần đến năm 2011 chỉ còn 1,22 lần.
2.1.3.3) Các biện pháp quản lí vốn bằng tiền, các khoản phải thu, quản lí vốn về
hàng tồn kho
a) Những nguyên tắc quản lí quản lí vốn bằng tiền:
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi tiền
chưa dùng tới.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên mua bán.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng
vốn đúng kế hoạch và nắm vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để
đáp ứng nhu cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
- Đối công ty cổ phần, liên doanh không được bố trí kiêm
nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc những người giữ
chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đ́nh nhằm đảm bảo tính khách quan trong
quản lư vốn.
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát
22
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
sinh nghiệp vụ thu chi nhất thiết phải có chứng từ, chữ kí của người nhận, người giao và
các bên có trách nhiệm liên quan.
- Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh
nghiệp cần xây dựng các nội quy, quy chế về quản lư các khoản thu, chi nhằm tránh sự
mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông quỹ
không được chi tỉêu ngoài quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lí tiền mặt giữa thủ
quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt.
b) Quản lí vốn về hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là danh mục nguyên vật liệu, sản phẩm hay chinh là bản thân nguyên

vật liệu, sản phẩm đang ở trong kho. việc kiểm soát hàng tồn kho sao cho đủ trong mỗi
thời kì giọ là quản lí hàng tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp gặp 1
số rủi ro nhất định. Nhưng nếu hàng tồn kho quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí
lưu hàng và chậm thu hồi vốn.
Hiện nay, hàng tồn kho của công ty gia tăng nguyên nhân không phải chất lượng
kém mà do sức mua giảm, hậu quả của khủng hoảng kinh tế. Nền kinh tế toàn thế giới
phát triển ảm đạm. Sức mua giảm, lạm phát tăng cao khiến cho đầu vào tăng dẫn tới
giá bán ra cũng tăng cao.
Để giải quyết vấn đề này, công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp giao
thuỷ đã tìm ra giải pháp. đó là tìm cách tiêu thụ sản phẩm bằng cách giảm giá,đưa hàng
về nông thôn-thị trường nhiều năm qua bỏ lỏng do hàng Trung Quốc giá rẻ ngập tràn.
Bên cạnh đó công ty tính toán lại nguyên vật liệu đủ dùng, tránh thừa qua nhiều không
dùng tới.
Bảng 11: một số hàng tồn kho của công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp
Giao Thuỷ
Năm 2011
(đơn vi : đồng)
Loại hàng Số tiền
Thành phẩm gia công mã 3636- nội địa 12672976
Thành phẩm gia công mã 123103 24820828
Thành phẩm gia công mã 204 440838663
Thành phẩm gia công mã 926 173489493
2.1.3.4)Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần thời trang thể thao chuyên nghiệp Giao Thuỷ:
a) Các nhân tố ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty:
 môi trường bên ngoài:
23
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
- Môi trường pháp lí:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung là chịu rất lớn của

môi trường pháp lí.
Trước hết là quy chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế
quản lí nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề thực
hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lí
chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc việc quản lí sử dụng vốn của doanh nghiệp
sẽ đạt kết quả cao hơn
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các
chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách
kinh tế chủ yếu là chính sách tì chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để
thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vưc nào
đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà nhà nước hỗ trợ hoặc có các chính
sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu quả của nó sẽ cao hơn
việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuân cao hơn.
- Các yếu tố thị trường: có thẻ dễ dàng nhận thấy
rằng cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động tới sự thành bại của công ty. Một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có ít đối thủ cạnh tranh hoặc ưu thế vượt trội so
với đối thủ canh tranh thì khả năng thu lợi nhuận là rất lớn. Điều này thấy rõ trong các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền nhà nước. Ngược lại doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển thì và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ
cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ thấp.
 các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
- Khả năng quản lí của doanh nghiệp: đây là yếu tố
tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dung vốn của doanh nghiệp. Trong một môi trường
ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Quản lí
trong doanh nghiệp bao gồm quản lí về tài chính và các hoạt động quản lí khác
Trình độ quản vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu , lựa chọn nguồn cung ứng, lập
kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồn vốn. Chất lượng của tất cả hoạt
dộng này đều ảnh lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lí, chi phí sử
dụng vốn thấp , dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lí tài chính, chất lương hoạt động của hoạt động khác cũng
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn chiến lược kinh doanh, chính sách quản
lí lao động, quan hệ đối ngoại.
- Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho một mình một loại ngành
nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng rất
lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh
24
GVHD: Đỗ Thị Hương Thanh
thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu và phân tích môi trường, phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao,
ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được nhà nước bảo hộ thì
hiệu quả của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn. Trong qua
trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản
phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm
mới phù hợp với thị yếu thì hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ
có lợi nhuận cao
b) Một số biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thời trang thể
thao chuyên nghiệp Giao Thuỷ:
 Định hướng chung.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố chủ quan khac nhau.
Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác động đến những yếu tố chủ quan và yếu tố chung,
cơ bản nhất là công tác quản lý chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thì việc quản lý tài chíh hay cụ thể hơn là quản lý vốn phải được
thực hiện một cách khoa học.
Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là thực hiên các chức năng về quản lý
tài chính và được thực hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho công ty và sự
hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm

bảo huy động vốn với chi phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả.
*Xác định rõ mục tiêu quản lý tài chính trong từng gia đoạn:
Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định mục tiêu quản lý
tài chính. Các mục tiêu có thể khác nhau trong mỗi giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể
là thuận lợi, là sức mạnh tài chính, có thể là sự linh hoạt trong dầu tư. Công việc này đòi
hởi nhà tài chính phải có tầm nhìn chiến lược.
*Phân tích tài chính:
Sau khi xác đinh được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào phân tích tình
hình tài chính của công ty mình tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Kết quả của quá
trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả hoạt động, mức độ
sử dụng các nguồn lực, tìm kiếm nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc
phân tích phải được tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có trình đọ
chuyên môn đảm nhiệm. Nhưng thông thường phải tập chung phân tích ba nhóm chỉ
tiêu: lợi nhuân, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có thể sử dụng phương pháp so
sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để thực hiện việc phân tích tài chính.
* Thực hiện tốt các hoạt động tài chính.
Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các
khoản thu chi ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho
tương lai của công ty và ấn định kiểm sự kiểm soát với các bộ phận cho công ty. Việc
25

×