Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Khóa luận Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động cho sản phẩm đá Granite tại công ty Tân Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.06 KB, 50 trang )


 !
MC LC i
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG 2
1.1. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông cổ động 2
1.1.1. Một số khái niệm về truyền thông cổ động 2
1.1.2. Công cụ truyền thông cổ động 2
1.1.3. Quá trình truyền thông 3
1.1.4. Vai trò của truyền thông cổ động 4
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp 4
1.1.4.2. Đối với người tiêu dùng 5
1.1.4.3. Đối với xã hội 5
1.2. Nội dung thực hiện tiến trình truyền thông cổ động 5
1.2.1. Định dạng công chúng mục tiêu 5
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông 5
1.2.3. Thiết kế thông điệp 6
1.2.3.1. Nội dung thông điệp 7
1.2.3.2. Kết cấu thông điệp 7
1.2.3.3. Hình thức thông điệp 8
1.2.3.4. Nguồn thông điệp 8
1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông 9
1.2.4.1. Các kênh truyền thông trực tiếp 9
1.2.4.2. Các kênh truyền thông gián tiếp 9
1.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động 9
1.2.6. Quyết định về hệ thống cổ động 11
1.2.7. Đánh giá kết quả công tác truyền thông cổ động 12
1.3. Những yếu tố quyết định đến hệ thống cơ cấu của truyền thông cổ động 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO SẢN
PHẨM ĐÁ GRANITE TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂM ĐẠI PHÁT 1


GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO SẢN
PHẨM ĐÁ GRANITE TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂM ĐẠI PHÁT GIAI ĐOẠN 2011 -
2013 15
2.1. Tổng quan về Công ty 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ 15
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 15
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 16
- Hệ thống cửa hàng: trực tiếp tiêu thị hàng hóa của Công ty, góp phần không nhỏ trong việc
tăng doanh thu Công ty. Giải đáo những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm của Công ty.
Đồng thời hệ thống cửa hàng của Công ty còn tích cực trong việc quảng cáo và tuyên truyền
hình ảnh sản phẩm và Công ty trên thị trường. 2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động
của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 17
2.2. Tình hình sử dụng nguồn lực của Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát giai đoạn 2011-
2013 19
2.2.1. Nguồn nhân lực 19
2.2.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật 21
2.2.3. Tài sản – nguồn vốn: 21
2.3. Thực trạng công tác truyền thông cổ động cho sản phẩm đá Granite tại Công ty TNHH
"#  " !$%&'(&

Tâm Đại Phát giai đoạn 2011-2013 23
2.3.1. Thực trạng định dạng công chúng mục tiêu 23
2.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu truyền thông 23
2.3.3. Thực trạng thiết kế thông điệp 24
2.3.3.1. Cấu trúc thông điệp 24
2.3.3.2. Hình thức thông điệp 24
2.3.33. Mục đích thông điệp 24
2.3.4. Thực trạng chọn lựa phương tiện truyền thông 25

2.3.4.1 Đối với kênh truyền thông trực tiếp 25
2.3.4.2 Đối với kênh truyền thông gián tiếp 25
2.3.5. Thực trạng xây dựng ngân sách cổ động 25
2.3.6. Thực trạng quyết định về hệ thống cổ động 28
2.3.7. Thực trạng kết quả công tác truyền thông cổ động 30
CHƯƠNG 3: HOÀN THIÊN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO SẢN PHẨM
ĐÁ GRANITE TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂM ĐẠI PHÁT 15
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 15
CHƯƠNG 3: HOÀN THIÊN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO SẢN PHẨM
ĐÁ GRANITE TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂM ĐẠI PHÁT GIAI ĐOẠN 2015 - 2017. .32
3.1. Cơ sở tiền đề của giải pháp 32
3.1.1. Đánh giá công tác truyền thông cổ động tại Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát giai
đoạn 2011-2013 32
3.1.1.1. Những mặt đạt được 32
3.1.1.2. Những hạn chế tồn tại 32
3.1.1.3 Nguyên nhân 33
3.1.2 Mô hình SWOT của Công ty 33
3.1.3. Mục tiêu của công tác truyền thông cổ đông của Công ty trong thời gian tới 35
3.1.3.1 Mục tiêu dài hạn 35
3.1.3.2 Mục tiêu ngắn hạn (năm 2015) 35
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác truyền thông cổ động tại Công ty TNHH MTV Tâm Đại
Phát giai đoạn 2014-2016 36
3.2.1. Hoàn thiện công tác định dạng công chúng mục tiêu 36
3.2.2. Hoàn thiện công tác xác định mục tiêu truyền thông 36
3.2.3. Hoàn thiện công tác thiết kế thông điệp 37
3.2.4. Hoàn thiện công tác chọn lựa phương tiện truyền thông: 38
3.2.5. Hoàn thiện công tác xây dựng ngân sách cổ động 39
3.2.6. Hoàn thiện các quyết định về hệ thống cổ động 39
3.2.7. Nâng cao kết quả công tác truyền thông cổ động 41
3.2.7.1. Hệ thống chỉ tiêu định tính 41

3.2.7.2. Hệ thống chỉ tiêu định lượng 42
KẾT LUẬN 42
"#  " !$%&'(&

!)*+,-
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày trở nên khắc nghiệt, với nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn, vì vậy các doanh nghiệp phải có những chiến lược nhằm giúp cho
doanh nghiệp mình có chỗ đứng, gây dựng được hình ảnh trên thị trường.
Chính vì thế, việc xây dựng chương trình truyền thông cổ động có ý nghĩa to
lớn trong việc phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty. Làm cho sản phẩm và
thương hiệu của công ty không những cho người tiêu dùng trong nước biết đến mà kể
cả những người tiêu dùng ở các quốc gia khác trên thế giới. Vì vậy em đã chọn đề tài “
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO SẢN PHẨM ĐÁ
GRANITE TẠI CÔNG TY TNHH TÂM ĐẠI PHÁT GIAI ĐOẠN 2015 - 2017”. Với
việc tiến hành làm đề tài này em sẽ xem xét, đánh giá lại những chương trình mà công
ty đã sử dụng và đồng thời giúp chúng em phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu
của công ty để hoàn thiện chương trình truyền thông cổ động của công ty. Từ đó, công
ty có cơ sở vững chắc hơn trong việc xây dựng những chương trình truyền thông cổ
động để nâng cao được vị thế của công ty trên thị trường Việt Nam.
Đề tài gồm những phần sau đây:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông cổ động.
• Chương 2: Thực trạng công tác truyền thông cổ động cho sản phẩm đá Granite tại
công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát giai đoạn 2011 - 2013.
• Chương 3: Hoàn thiện công tác truyền thông cổ động cho sản phẩm đá Granite tại
công TNHH MTV Tâm Đại Phát giai đoạn 2015 - 2017.
Trong quá trình thực hiện, em đã cố gắng nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì
vậy, em mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình của thầy Phạm Anh Định.
Em xin chân thành cảm ơn!
"#  " (!$%&'(&


./0( /+!1!-203%-43050 670
"#  !$%&'(&

./0( /+!1!-203%-43050 670
(( 89:;<=>?@A:="B=C>D<8
(((89EF:="B=C>D<8
Dưới đây là tất cả các khái niệm liên quan đến truyền thông cổ động:
- Truyền thông cổ động - Promotion: là quá trình truyền thông trong marketing
được thực hiện để tạo ra một khuynh hướng thuận lợi nhằm hướng khách hàng đến với
một nhãn hiệu sản phẩm hay một dịch vụ, ý tưởng hoặc thậm chí là con người.
- Promotion mix là việc sử dụng tích hợp những công cụ bao gồm quảng cáo,
marketing trực tiếp, khuyến mại, quan hệ công chúng và bán hàng cá nhân mà những
người là marketing sử dụng để thực hiện quá trình truyền thông trực tiếp đến thị
trường mục tiêu.
- Truyền thông marketing tổng hợp (IMC - Itegrated Marketing Communications)
là quá trình sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông một cách hợp nhất, là một quy
trình kinh doanh chiến lược đảm bảo cho thông điệp được chuyển đến khách hàng
đúng nơi và đúng lúc.
- Xúc tiến hỗn hợp trong marketing bao gồm các hoạt động và giải pháp nhằm đề
ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán hàng,
nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
((& C>G"B=C>D<8
Một hệ thống truyền thông marketing gồm 5 công cụ chủ yếu sau:
- Quảng cáo: Là hoạt động truyền thông phi cá nhân để đưa thông tin về sản phẩm,
thương hiệu tới thị trường mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông.
- Quan hệ công chúng (PR): Là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho
thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng.
- Khuyến mãi (xúc tiến bán hàng): Là tất cả các biện pháp tác động tức thời, ngắn

hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm hay dịch vụ nhờ
cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng.
- Bán hàng cá nhân: Là hoạt đông giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp của
người bán hàng cho các khách hàng tiềm năng.
- Marketing trực tiếp: Là hình thức truyền thông trực tiếp đến các đối tượng đã xác
định thông qua các phương tiện như: thư tín, email, fax, với mong muốn nhận được
sự đáp ứng tức thời.
"#  " &!$%&'(&

HA((0I>C>G"B=CD@J
KA>FL BJM
K>C
>N
HFO"P>
J
"EQ
"P>J
- Ấn phẩm và
truyền thanh
- Bao bì ngoài,
bao bì trong.
- Sách mỏng và
tờ gấp.
- Áp phích và
tờ rơi.
- Sách niên
giám.
- Tái quảng
cáo.
- Pan nô, bảng

hiệu
- Trưng bày tại
cửa hàng.
- Tư liệu nghe
nhìn.
- Biểu tượng và
logo.
- Trò chơi, xổ
số,
- Thưởng và
quà tặng.
- Mẫu chào
hàng.
- Hội chợ và
triễn lãm.
- Trưng bày,
trình diễn.
- Phiếu thưởng.
- Bớt tiền.
- Tài trợ lãi
suất thấp.
- Tiếp khách.
- Bớt tiền đổi
hàng cũ.
- Phiếu mua
hàng.
- Bán kèm có
bớt giá.
- Họp báo.
- Nói chuyện.

- Hội thảo.
- Báo cáo năm.
- Đóng góp từ
thiện.
- Bảo trợ.
- Tuyên truyền.
- Quan hệ với
cộng đồng.
- Vận động
hành lang.
- Tạp chí của
Công ty.
- Các sự kiện.
- Trình diễn
bán hàng.
- Hội nghị bán
hàng.
- Chương trình
khen thưởng.
- Mẫu chào
hàng.
- Hội chợ và
triễn lãm
thương mại.
- Catalog, gửi
thư.
- Marketing
qua điện thoại
- Mua bán qua
mạng, tivi

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, NXB Tài chính, 2008)
((RKF"S"B=C
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô
hình truyền thông giải đáp: (1) ai?, (2) nói gì, (3) kênh nào?, (4) cho ai?, (5) hiệu quả thế
nào? Hai yếu tố thể hiện các bên tham gia truyền thông là người gửi và người nhận, hai
yếu tố nữa tượng trưng cho các chức năng chính của truyền thông là thông điệp và
phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác là những chức năng truyền thông chủ yếu,
gồm: mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối cùng tượng
trưng cho sự nhiễu tạp trong tuyền thông. Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
- Người gửi (nguồn truyền thông): là bên gửi thông điệp cho bên còn lại.
- Người nhận: là bên nhận thông điệp do bên kia chuyển đến.
- Mã hóa: là tiến trình chuyển các yếu tố thành các biểu tượng.
"#  " R!$%&'(&

- Thông điệp: là tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền đi.
- Giải mã: là tiến trình mà người nhận qui ý nghĩa cho các biểu tượng do người gửi
truyền đi.
- Đáp ứng: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận
thông tin.
- Phản hồi: là một sự đáp ứng của người nhận thông tin trở lại cho người gửi.
- Nhiễu tạp: là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông, dẫn
đến kết quả là người nhận nhận được thông tin không giống với thông điệp được gửi đi.
- Phương tiện truyền thông: là các kênh truyền thông chở thông điệp từ người nhận
đến người gửi.
S(( F>BJ"LTF"S"B=C
Các yếu tố trong hình 1.1 nhấn mạnh đến các yếu tố căn bản của các truyền thông
hữu hiệu. Người gửi thông điệp phải hiểu mình đang nhắm tới khách hàng mục tiêu nào
và muốn nhận được các câu trả lời nào. Phải khéo mã hóa các thông điệp đẻ khách hàng
có khả năng giải mã. Phải truyền các thông điệp bằng các phương tiên truyền thông hữu
hiệu đến khách hàng mục tiêu. Và phải phát triển các kênh phản hồi như thế nào để biết

được phản ứng của khách hàng mục tiêu đối với thông điệp của mình.
((U"V>W"B=C>D<8
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ vững thị
phần.
- Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới.
"#  " U!$%&'(&
Người gửi
Mã hóa
Phương tiên truyền
thông
Thông điệp Giải

Người
nhận
Nhiễu
Phản ứng đáp
lại
Liên hệ ngược

- Là công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến
lược định vị.
- Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian
phân phối.
- Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm công
chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo điều kiên thu hút sự chú ý.
1.1.4.2. Đối với người tiêu dùng
- Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm công sức, thời gian khi
mua sắm.
- Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm trên

thị trường.
- Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
- Tạo áp lực canh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.
1.1.4.3. Đối với xã hội
- Xúc tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và giảm
chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt hơn.
- Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực liên quan
(nghiên cứu thị trường, quảng cáo, PR, ), tạo động lực cạnh tranh.
- Là yếu tố đánh giá sự năng động của nền kinh tế.
(&08XP>J"S"B=C>D<8
Để quá trình truyền thông có hiệu quả thì một tiến trình truyền thông thường bao
gồm các bước: (1) định dạng công chúng mục tiêu, (2) xác định mục tiêu truyền thông,
(3) thiết kế thông điệp, (4) lựa chọn phương tiện truyền thông, (5) xây dựng ngân sách
cổ động, (6) quyết định về hệ thống cổ động, (7) đánh giá kết quả công tác truyền
thông cổ động.
(&(X>C>NG>Y
Người truyền thông marketing phải bắt đầu từ một công chúng mục tiêu được xác
định rõ ràng. Công chúng có thể là người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của Công
ty, người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay người có ảnh hưởng. Công
chúng có thể là một các nhân, nhóm, Công chúng mục tiêu sẽ có ảnh hưởng quan
trọng đến những quyết định của người truyền thông về chuyện nói gì, nói như thế nào,
nói khi nào, nói ở đâu, nói cho ai.
(&&ZF><G>Y"B=C
Một khi đã xác định được thị trường mục tiêu và những đặc điểm của nó thì người
làm marketing phải xem xét phản ứng đáp lại của công chúng. Những người làm
"#  " [!$%&'(&

truyền thông marketing cần biết cách làm thế nào để đưa công chúng mục tiêu lên
trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.

Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại về
nhận thức, về tình cảm hay về hành vi. Nghĩa là người làm marketing có thể muốn
khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó để thay đổi thái độ của họ hay
thúc đẩy họ đến chỗ hành động. Có nhiều mô hình khác nhau về các giai đoạn phản
ứng đáp lại của người tiêu dùng. Bảng 1.2 trình bày bốn mô hình thứ bậc phản ứng đáp
lại quen thuộc nhất.
HA(& F>CS\@>A\<F
CS
<L
CS
*
\@>>W
TA
CS>;
<D$
CS
"B=C
<L
\>
Chú ý

Biết đến

Hiểu biết

Biết đến

Tiếp xúc

Tiếp nhận


Phản ứng đáp
lại về nhận thức
<LS
>A
Quan tâm

Mong
muốn

Thích

Ưa thích

Tin tưởng
Quan tâm

Đánh giá


Thái độ

Có ý định

<LO:
Hành động

Mua
Dùng thử


Chấp nhận
Hành vi
(Nguồn: Sách "Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê, 2001)
Như vậy mục tiêu truyền thông phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái sẵn sàng của thị
trường. Khi nhãn hiệu là mới thì có ít người hiểu biết và dùng thử nên truyền thông rất
có hiệu quả với họ. Khi nhãn hiệu đã sung mãn thì chỉ nên cố gắng biến những người
chưa dùng thử thành những người dùng thử thông qua kích thích tiêu thụ và phấn đấu
nâng tỷ lệ những người dùng thử trong số những người bàng quan lên mức bình
thường.
(&RJEJC<
Sau khi đã xác định phản ứng đáp lại của công chúng, người truyền thông chuyển
sang giai đoạn soạn thảo một thông điệp có hiệu quả. Trong trường hợp lý tưởng thông
điệp phải thu hút được sự chú ý, tạo được sự quan tâm. Kích thích được sự mong
muốn và thúc đẩy hoạt động (mô hình AIDA - Attention, Interest, Desire, Action).
"#  " ]!$%&'(&

Trong thực tế rất it thông điệp có thể dẫn dắt người tiêu dùng đi hết đoạn đường từ chỗ
biết đến chỗ mua hàng.
Việc soạn thảo thông điệp đòi hỏi phải giải quyết bốn vấn đề: nói gì (nội dung
thông điệp), nói như thế nào cho hợp logic (kết cấu thông điệp), nói như thế nào để dễ
hình dung (hình thức thông điệp) và ai sẽ nói (nguồn phát thông điệp).
1.2.3.1. Nội dung thông điệp
Người truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng mục
tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn. Quá trình này được gọi theo những cách
khác nhau là soạn thảo lời chào mời, đề tài, ý tưởng, Chung quy lại là nêu lên một số
lợi ích, động cơ, đặc điểm hay lý do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu
sản phẩm. Có thể phân biệt ba kiểu lời chào mời nhằm vào tư lợi của công chúng, nó
chứng minh rằng sản phẩm sẽ đem lại những lợi ích đã hứa hẹn.
- Lời chào mời lý tính: liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua rằng sản
phẩm sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi: chất lượng, tính kinh tế, giá trị hay

các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm.
- Lời chào mời tình cảm: cố gắng gợi lên những cảm xúc tốt hay xấu để thúc đẩy
việc mua hàng. Những người truyền thông đã sử dụng những cảm xúc sợ hãi, tội lỗi và
mắc cở để buộc người ta làm điều cần làm (ví dụ: đánh răng, kiểm tra sức khỏe hằng
năm, ), hay chấm dứt làm chuyện không nên làm (ví dụ: hút thuốc lá, ăn quá
nhiều, ). Cảm xúc sợ hãi sẽ chỉ có hiệu quả đến một mức độ nào đó. Nếu công chúng
đoán trước được thông điệp có qua nhiều điều gây sợ hãi thì họ sẽ tránh xem thông
điệp đó. Những người truyền thông cũng sử dụng nhứng cảm xúc tốt như hài hước,
tình yêu, sự vui sướng, để thúc đẩy công chúng hành động.
- Lời chào mời đạo đức: nhằm vào ý thức của công chúng về cái đúng và nghiêm
túc. Chúng thường được sử dụng để hô hào mọi người ủng hộ các sự nghiệp xã hội.
Lời chào mời đạo đức ít khi được sử dụng đối với những sản phẩm thường ngày. [2, tr
683]
Một số người làm truyền thông tin chắc rằng các thông điệp có sức thuyết phục tối
đa khi chúng không thống nhất trong một chừng mực nào đó với niềm tin chủa công
chúng. Nếu những thông điệp đó quá mâu thuẫn với niềm tin của công chúng thì
chúng sẽ bị công chúng phản bác và không tin. Một thách thức đối với việc thiết kế
một thông điệp là đảm bảo nó không thống nhất với niềm tin của công chúng ở một
mức độ vừa phải và tránh hai thái cực.
1.2.3.2. Kết cấu thông điệp
Hiệu quả của thông điệp phụ thuộc vào bố cục cũng như nội dung của nó. Kết cấu
thông điệp cần phải làm sáng tỏ thêm nhiều về cách rút ra kết luận, cách lập luận một
"#  " ^!$%&'(&

vế so với hai vế và trình tự trình bày.
Cách lập luận một vế hay hai vế đặt ra vấn đề là người truyền thông có nên chỉ ca
ngợi sản phẩm hay cũng nêu thêm một số nhược điểm của nó. Có người cho rằng cách
trình bày theo một vế có hiệu quả hơn. Tuy nhiên câu trả lời chưa hẳn là như vậy. Sau
đây là một số kết quả thu được:
- Những thông điệp một vế có tác dụng tốt nhất đối với công chúng ngay từ đầu đã

thuyên về quan điểm của người truyền thông. Còn cách lập luận 2 vế phù hợp nhất với
công chúng đối lập.
- Thông điệp 2 vế trở nên có hiệu quả hơn đối với công chúng có trình độ học vấn
khá cao.
- Thông điệp 2 vế trở nên có hiệu quả hơn đối với công chúng chắc chắn sẽ được
tiếp xúc với thông tin phản tuyên truyền.
Những người làm truyền thông phải xác định rõ công chúng mục tiêu để lựa chon
kết cấu thông điệp phù hợ nhất.
1.2.3.3. Hình thức thông điệp
Người truyền thông phải tạo cho thông điệp một hình thức có tác dụng mạnh mẽ.
Tùy vào cách thức xuất hiện của thông điệp mà người làm truyền thông sẽ quyết định
hình thức của thông điệp. Ví dụ: trong một quảng cáo trên ấn phẩm người truyền thông
phải quyết định tiêu đề, lời văn, cách minh họa và màu sắc, nếu thông điệp được phát
đi trên đài truyền thông thì người truyền thông phải lựa chon kỹ lời lẽ, giọng nói, cách
diễn cảm,
1.2.3.4. Nguồn thông điệp
Những thông điệp đượcphát ra từ những nguồn hấp dẫn sẽ thu hút được sự chú ý
và ghi nhớ nhiều hơn. Những người truyền thông thường sử dụng những người nổi
tiếng làm người phát ngôn, những thông điệp do những nguồn có uy tín lớn phát ra có
sức thuyết phục mạnh hơn.
Có ba yếu tố được xem là phổ biến nhất để tạo nên uy tín của nguồn tin là: trình độ
hiểu biết, mức độ đáng tin cậy và mức độ yêu thích.
- Trình độ hiểu biết là những kiến thức chuyên môn của người làm truyền thông
làm hậu thuẫn cho những khẳng định đó.
- Mức độ tin cậy liên quan đến vấn đề nguồn tin đối với công chúng. Các bác sĩ,
nhà khoa học, giáo sư là những người có trình độ hiểu biết cao trong các lĩnh vực
tương ứng của họ, việc nguồn tin được phát đi bởi họ sẽ tạo ra được độ tin cậy cao
hơn.
- Những phẩm chất như tính thẳng thắng, hài hước và tính tự nhiên sẽ làm cho
nguồn tin được ưa thích hơn.

"#  " _!$%&'(&

Vì vậy nguồn tin có uy tín lớn nhất là những nguồn tin được đáng giá cao cả ba
mặt.
(&U!P>`a?"B=C
Người truyền thông phải lựa chọn những kênh truyền thông có hiệu quả để truyền
tải thông điệp. Các kênh truyền thông gồm 2 loại hình lớn là trực tiếp và gián tiếp.
1.2.4.1. Các kênh truyền thông trực tiếp
Các kênh truyền thông trực tiếp đòi hỏi phải có hai hay nhiều người giao tiếp trực
tiếp với nhau. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội
cá nhân hóa việc giới thiệu và những tin ngược.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ hơn nữa thành các kênh giới thiệu,
kênh chuyên viên và kênh xã hội
1.2.4.2. Các kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp tải thông tin đi mà không cần hỗ trợ tiếp xúc
hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông, bầu không
khí và các sự kiện.
- Các phương tiện truyền thông gồm các phương tiện truyền thông dưới dạng ấn
phẩm (báo, tạp chí, thư, ), các phương tiện truyền thông quảng bá (truyền thanh,
truyền hình), các phương tiện truyền thông điện tử (băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa
ghi hình), các phương tiện trưng bày ( pano, bảng hiệu, áp phích). Hầu hết các thông
điệp gián tiếp đều được tải qua các phương tiên có trả tiền.
- Bầu không khí là "môi trường trọn gói" tạo ra hay củng cố thiện cảm của người
mua đối với sản phẩm.
- Sự kiện là những biện pháp nhằm truyền đạt những thông tin cụ thể cho công
chúng mục tiêu.
(&[ZbBXPb9F>>D<8
Một trong những quyết định marketing khó khăn nhất đặt ra là cần chi bao nhiêu
cho truyền thông cổ động.
Bốn phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định ngân sách cổ động:

- Phương pháp căn cứ khả năng: nhiều Công ty xác định ngân sách cổ động ở mức
mà họ nghĩ là có đủ khả năng. Phương pháp xác định ngân sách là một phương pháp
đơn giản, phương pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu
tư và ảnh hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến một ngân
sách cổ động hàng năm không xác định, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền
thông marketing trong dài hạn.
- Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán:
Kinh phí cổ động = doanh thu năm báo cáo * % cổ động
"#  " c!$%&'(&

+ Ưu điểm: chi phí cổ động sẽ thay đổi tùy theo khả năng của Công ty, khuyến
khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận
trên đơn vị sản phẩm, khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các Công ty cạnh
tranh chi cho cổ động một tỷ lệ phần trăm doanh số bán của mình xấp xỉ ngang nhau.
+ Hạn chế: sử dụng cách lập luận lẩn quẩn cho rằng mức tiêu thụ là nguyên
nhân chứ không phải là kết quả của cổ động, sự phụ thuộc của ngân sách cổ động vào
biến động của mức tiêu thụ hàng năm sẽ gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn,
không khuyến khích xây dựng ngân sách khuyến mãi trên cơ sở xác định xem sản
phẩm và địa bàn xứng đáng chi bao nhiêu.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: doanh nghiệp xác định kinh phí cổ động
ngang với đối thủ cạnh tranh.
+ Ưu điểm: dựa trên mức chi phí hợp lý của ngành, tránh gây cạnh tranh cổ
cộng.
+ Hạn chế: không phục vụ mục tiêu của doanh nghiệp, không khai thác được
lợi thế của doanh nghiệp.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: phương pháp này đòi hỏi những
người làm marketing phải xây dựng ngân sách cổ động của mình trên cơ sở xác định
những mục tiêu cụ thể và xác định những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được
những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiên những nhiệm vụ đó.
+ Ưu điểm : thực hiện được nhiều truyền thông cổ động.

+ Hạn chế: Dễ dẫn đến sự bội phí trong cổ động.
Low và Mohr đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến cách phân bố kinh phí
tương đối cho các công cụ truyền thông khác nhau, sau đây là một số kết quả thu
được:
- Trong các giai đoạn tung ra thị trường và phát triển của chu kỳ sống sản phẩm,
nhất là nếu nhịp độ tăng trưởng của thị trường mạnh thì kinh phí quảng cáo thường lớn
hơn so với kinh phí kích thích tiêu thụ. Những Công ty có thị phần lớn nhất, mức lời
cao nhất, sản phẩm khác biệt nhất cũng chi tương đối nhiều hơn cho quảng cáo.
- Càng chi nhiều tiền cho kích thích tiêu thụ thì cạnh tranh càng quyết liệt hơn.
Ban lãnh đạo càng tập trung vào thời gian trước mắt thì ảnh hưởng về chính sách của
lực lượng bán hàng trong Công ty càng lớn và sức mạnh của những người bán lẻ cũng
càng lớn.
- So với việc khuyến mãi buôn bán và khuyến mãi đối với người tiêu dùng thì
quảng cáo có xu hướng tác dụng tốt đến thái độ của người tiêu dùng và thị phần lâu
dài, nhưng lại có tác dụng xấu đến thị phần trước mắt.
- So với quảng cáo, khuyến mãi đối với người tiêu dùng và khuyến mãi buôn bán
"#  " (d!$%&'(&

có xu hướng tác động xấu đến thái độ của người tiêu dùng và thị phần lâu dài, nhưng
lại có tác dụng tốt đến thị phần trước mắt.
(&]KBJ<:=>D<8
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các công cụ cổ động, mỗi công cụ cổ
động lại có những đặc điểm đặc thù riêng và chi phí của nó. Người làm marketing phải
nắm được những đặc điểm này khi lựa chọn chúng.
Đặc điểm của công cụ truyền thông:
- Quảng cáo:
+ Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức truyền thông mang tính đại chúng
rất cao. Bản chất đại chúng của nó khẳng định tính chính thức của sản phẩm và cũng
tạo nên một tiêu chuẩn cho sản phẩm.
+ Tính sâu rộng: quảng cáo là một công cụ truyền thông rất sâu rộng, cho phép

người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho phép người mua nhận và so
sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo với quy mô rộng lớn cũng nói
lên được quy mô, khả năng và sự thành đạt của người bán.
+ Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội để giới thiệu doanh nghiệp và sản
phẩm của nó bằng cách sự dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh và màu sắc. Tuy nhiên,
đôi khi tác dụng biểu cảm rất mạnh của công cụ này có thể làm mờ nhạt hay đánh lạc
hướng sự chú ý đến thông điệp.
+ Tính chung: Quảng cáo không thể có tính chất ép buộc như trường hợp đại diện
bán hàng của doanh nghiệp. Công chúng không cảm thấy mình có bổn phận phải chú ý
hay hưởng ứng. Quảng cáo chỉ có thể thực hiện độc thoại chứ không thể đối thoại với
công chúng.
- Khuyến mãi: Mặc dù công cụ khuyến mãi như phiếu thưởng, cuộc thi, phần
thưởng rất đa dạng nhưng chúng đều có ba đặc điểm sau:
+ Truyền thông: chúng thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa
người tiêu dùng đến với sản phẩm.
+ Khuyến khích: chúng kết hợp với việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó
có giá trị đối với người tiêu dùng.
+ Mời chào: chúng chứa đựng lời mời chào thực hiện ngay việc mua bán.
Các doanh nghiệp sử dụng công cụ khuyến mãi để tạo ra phản ứng đáp lại mạnh
mẽ hơn và nhanh hơn. Có thể sử dụng các công cụ khuyến mãi để chào hàng có hiệu
quả và phục hồi mức tiêu thụ đang sa sút. Tuy nhiên hiệu quả của khuyến mãi thường
mang tính chất ngắn hạn, không có tác dụng tạo sự ưa thích lâu dài đối với nhãn hiệu
đó.
- Marketing trực tiếp: một số đặc điểm khác biệt là:
"#  " ((!$%&'(&

+ Không công khai: thông điệp thường được chuyển đến một người cụ thể và
không đến với những người khác.
+ Theo ý khách hàng: có thể được soạn thảo theo ý khách hàng để hấp dẫn cá nhân
người nhận.

+ Cập nhật: có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận.
- Quan hệ công chúng: sức hấp dẫn của quan hệ công chúng xuất phát từ đặc điểm:
+ Tín nhiệm cao: nội dung và tính chất của thông tin sẽ được xác thực và đáng tin
cậy hơn đối với người tiêu dùng so với quảng cáo. Quan hệ công chúng có thể tiếp cận
đông đảo khách hàng tiềm năng mà họ thường né tránh tiếp xúc với nhân viên bán
hàng và quảng cáo. Thông điệp đến với người mua dưới dạng tin sốt dẻo.
+ Giới thiệu cụ thể: quan hệ công chúng có khả năng giới thiệu cụ thể về sản phẩm
hay về hình ảnh của doanh nghiệp.
- Bán hàng trực tiếp: là một công cụ có hiệu quả nhất về chi phí trong những giai đoạn
cuối cùng của quá trình mua sắm, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ưa thích của người
mua, niềm tin dẫn đến hành động mua hàng. Nguyên do là bán hàng trực tiếp có ba
đặc điểm sau:
+ Trực diện: bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động trực tiếp và qua lại
giữa hai hay nhiều người. Mỗi bên tham dự có thể nghiên cứu trực tiếp những nhu cầu
và đặc điểm của nhau và có những điều chỉnh tức thời.
+ Xây dựng quan hệ: bán hàng trực tiếp cho phép thiết lập nhiều mối quan hệ, từ
quan hệ mua bán thông thường đến quan hệ bạn bè thân thiết. Những người đại diện
bán hàng giỏi thường phải thật lòng quan tâm đến khách hàng nếu họ muốn có quan hệ
lâu dài.
+ Phản ứng đáp lại: bán hàng trực tiếp làm cho người mua thấy bổn phân lo lắng
nghe lời chào hàng. Người mua cần phải chú ý nghe và đáp lại cho dù chỉ một lời cám
ơn lịch sự. Tuy nhiên, để có được những lợi thế đó, lực lượng bán hàng đòi hỏi một
khoản chi phí lâu dài lớn hơn so với quảng cáo. Quảng cáo có thể bắt đầu và kết thúc
nhưng quy mô của lực lượng bán hàng thì rất khó thay đổi.
(&^FFEJTA>CF>"B=C>D<8
Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động, người truyền thông phải đo lường tác động
của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu
xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu
lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái
độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm và doanh nghiệp.

Người truyền thông cũng cần thu thập những số đo hành vị phản ứng đáp lại của
công chúng, như: có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với
"#  " (&!$%&'(&

người khác về nó
(R0IBJTBJ<<J>?>;>W"B=C>D<8
Khi xây dựng hệ thống cổ động của mình các doanh nghiệp thường chú ý đến một
số yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của hệ thống này.
- Kiểu thị trường sản phẩm: tầm quan trọng của các công cụ cổ động rất khác nhau
trên thị trường hàng tiêu dùng và thị trường hàng tư liệu sản xuất.
Các doanh nghiệp hàng tiêu dùng: QC → KM → BHTT → QHCC
Các doanh nghiệp hàng tư liệu sản xuất: BHTT → KM → QC → QHCC
- Chiến lược kéo và đẩy: hệ thống cổ động chịu ảnh hưởng chủ yếu vào việc doanh
nghiệp chọn một trong hai chiến lược trái ngược nhau là chiến lược kéo và chiến lược
đẩy để tạo ra mức tiêu thụ.
+ Chiến lược kéo đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất hướng vào
những người trung gian của kênh để kích thích họ đặt hàng cũng như bán sản
phẩm đó và quảng cáo nó cho người sử dụng cuối cùng.
+ Chiến lược đẩy đòi hỏi người hoạt động marketing hướng vào người sử
dụng cuối cùng để kích thích họ yêu cầu những người trung gian cung ứng sản
phẩm và nhờ vậy kích thích những người trung gian đặt hàng của nhà sản xuất.
Chiến lược đẩy:
Hoạt động marketing yêu cầu
Yêu cầu
Chiến lược kéo:
Yêu cầu yêu cầu
Hoạt động marketing
S(&>Jae>EfL:O<gB
- Các giai đoạn sẵn sàng của người mua: các công cụ cổ động có hiệu quả chi phí
khác nhau trong các giai đoạn sẵn sàng khác nhau của người mua.

- Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: các công cụ cổ động cũng có hiệu quả chi
phí khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm: quảng cáo và tuyên truyền có hiệu quả
chi phí cao nhất, sau đó đến kích thích tiêu thụ đẻ kích thích dùng thử và bán hàng
trực tiếp để chiếm lĩnh địa bàn phân phối
+ Trong giai đoạn phát triển: tất cả các công cụ đều có hiệu quả giảm đi, bởi vì
nhu cầu đã có đòn bẩy riêng của nó là lời đồn.
"#  " (R!$%&'(&
Nhà sản xuất
Người trung gian
Người sử dụng
cuối cùng
Nhà sản xuất
Người trung gian
Người sử dụng
cuối cùng

+ Trong giai đoạn sung mãn: kích thích tiêu thụ, quảng cáo và bán hàng trực
tiếp đều có tầm quan trọng tăng lên theo thứ tự đó.
+ Trong giai đoạn suy thoái: kích thích tiêu thụ vẫn tiếp tục có tác dụng mạnh,
quảng cáo và tuyên truyền giảm đi.
"hE i"aj @MLV 9BLF
Quảng cáo
Khuyến mại
Quảng cáo
PR
Khuyến mại
BHCN
Khuyến mại (sales)
(Nguồn: www.voer.edu.vn)

- Hạng bậc của doanh nghiệp trên thị trường: Những nhãn hiệu thượng hạng được
lợi từ quảng cáo hơn là từ khuyến mãi. Đối với những nhãn hiệu thượng hạng tỷ suất
lợi nhuân trên vốn đầu tư tăng lên khi tỷ số chi phí cho quảng cáo trên khuyến mãi
tăng. Còn đối với những nhãn hiệu thấp hơn thì khả năng sinh lời giảm đi khi tăng
mức độ quảng cáo.
"#  " (U!$%&'(&
HFL>FLP>





./0&k %l0 50m %-43050 670 n
o0pm%0*ql* 5040rl*m
**nl0&d((s&d(R
"#  !$%&'(&
HFL>FLP>
./0&k %l0 50m %-43050 670 n
o0pm%0*ql* 5040rl*m
**nl0&d((s&d(R
&(DT:= CB
&((!>9tSO:OF"h
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng được
nâng cao. Hệ thống nhà ở ngày càng được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Do đó, ngày 25/02/1999 Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát được thành lập.
Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát được thành lập dựa theo luật doanh nghiệp
Việt Nam. Hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 320200854 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/02/1999.
Ngay từ lúc mới thành lập đến hết 2013, trụ sở chính của Công ty nằm ở Lô 30A
Phạm Hùng, thành phố Đà Nẵng. Đầu năm 2014 trụ sở chính của Công ty chuyển về

Lô 2A Nguyễn Chí Công, thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh
cửa hàng ở một số huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, như: huyện Đại Lộc, huyện Núi
Thành.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Công ty số 0400440647 do cục thuế thành phố
Đà Nẵng cấp ngày 28/02/1999 do ông Võ Thanh Tâm làm giám đốc.
- Giai đoạn 1999 - 2003: đây là giai đoạn Công ty mới thành lập nên còn non yếu
ít người biết đến lại chịu sự cạnh tranh gây gắt từ phía các đối thủ nên trong giai đoạn
này Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này Công ty chủ yếu kinh doanh
trong lĩnh vực phân phối đá Granite và các loại đá trang trí.
- Giai đoạn 2003 - 2006: đây là giai đoạn Công ty bước đầu phát triển với những
khách hàng lớn hơn. Đây cũng là giai đoạn Công ty bắt đầu mở rộng thị trường sang
tỉnh Quảng Nam. 25/04/2004 chi nhánh cửa hàng của Công ty ở huyện Đại Lộc được
thành lập, ngày 02/03/2005 chi nhánh cửa hàng của Công ty ở huyện Núi Thành được
thành lập.
- Giai đoạn 2006 - 2009: Đây là giai đoạn phát triển tương đối ổn định của Công
ty. Trong giai đoạn này Công ty bắt đầu mở rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều mặt
hàng như: phân phối sơn và các vật liệu xây dựng.
- Giai đoạn 2009 đến nay: Công ty ngày càng phát triển và có được nhiều thành
tựu lo lớn, tạo được uy tín đối với khách hàng.
&(& ?>;D>\>u>\>i:O:G
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
"#  " ([!$%&'(&
HFL>FLP>
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
S&(?<v>?>;D>\>>W>CB
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Giám đốc:
+ Chức năng: Là người có quyền hành cao nhất Công ty, điều hành mọi hoạt động

của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Giám đốc ban hành các quyết định về bổ nhiệm hay miễn nhiệm các
thành viên trong Công ty. Là người có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm
chung về các hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Quyền hạn: Giám đốc có quyền quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể, đổi
tên Công ty. Giám đốc có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các đơn vị của
Công ty. Giám đốc thực hiện việc tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động đối với tất
cả lao động của dơn vị trên cơ sở kế hoạch đã được Công ty phê duyệt theo đúng luật
lao động.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
+ Nhiệm vụ: tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành kế hoạch sản
xuất kinh doanh các sản phẩm của Công ty, công tác điều độ vận tải, tiếp thị hàng hóa.
"#  " (]!$%&'(&
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng tổ chức
hành chính
Hệ thống
cửa hàng
Hệ thống Kho
HFL>FLP>
Phát triển thị trường kinh doanh của Công ty.
+ Quyền hạn: phòng kinh doanh quyết định tiêu thụ và phân phối hàng hóa. Chịu

trách nhiệm về công tác tiêu thụ, quản lý dự trữ hàng hóa để dảm bảo nguồn hàng
phục vụ thị trường.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: thực hiện quản lý vốn một cách hiệu quả.
+ Nhiệm vụ: Lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn, tiến hành hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty và tham mưu tình hình về các nghiệp vụ tài chính cho giám đốc.
+ Quyền hạn: có trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến nguồn lực tài chính
của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Chức năng: đảm bảo công tác hành chính văn thư, cung cấp các thiết bị văn
phong cho cho các bộ phận trong Công ty.
+ Nhiệm vụ: tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý cán bộ công nhân
viên, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
+ Quyền hạn: quyết định khen thưởng, kỷ luật liên quan đến người lao động.
Chịu trách nhiệm về chất lượng đội ngũ nhân viên cán bộ Công ty.
- Hệ thống kho: là môi trương để bảo quản sản phẩm đã hoàn thành đưa vào kho, theo
dõi nhập - xuất hàng. Ngoài ra hệ thống kho còn bảo quản và sữ chữa vô hình.
sHệ thống cửa hàng: trực tiếp tiêu thị hàng hóa của Công ty, góp phần không nhỏ
trong việc tăng doanh thu Công ty. Giải đáo những thắc mắc của khách hàng về
sản phẩm của Công ty. Đồng thời hệ thống cửa hàng của Công ty còn tích cực
trong việc quảng cáo và tuyên truyền hình ảnh sản phẩm và Công ty trên thị
trường.
&(RFFEFTFEJTAL<8>W CB<L&d((s
&d(R
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Công
ty đã thu được những thành tưu đáng khích lệ trông hoạt động kinh doanh, tạo dựng
được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong nền kinh tế. Công ty ngày
càng khẳng định là một trong những đơn vị có uy tín cao trong toàn hệ thống.
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013:

"#  " (^!$%&'(&
HFL>FLP>
HA&(HFL>FLL<8EXL<L&d((s&d(R
ĐVT: Triệu đồng
0i &d(( &d(& &d(R
D 14841,8 22207,2 20047,8
D>w 11983,6 17149 16003,3
!e"a$>J 2858,2 5058,2 4044,5
(Nguồn: Phòng Kế toán)
HA&&!e>Jx:>b>F>9Ag
yO
zY
F"Q F>  L  <F
EF>
?>F>L     {bB
XP>
&d(( &d(& &d(R &d(( &d(& &d(R &d(( &d(& &d(R &d(( &d(& &d(R
!e"a$>
J|"<v}
1018,
2
1364
,8
907,
9
655 1185 1008
.2
567,
2
1287

,6
1200
,3
617,
8
1220
,8
928,1
~"`•
35,6 27 22,4 22,9 23,4 24,9 19,8 25,5 29,7 21,6 24,1 22,9
(Nguồn: Phòng Kế toán)
0
5000
10000
15000
20000
25000
2011 2012 2013
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Hh<v&(Hh<v9L9FEJTAEXLT>F>i
Qua bảng 2.1 và biều đồ 2.1 ta thấy, giai đoạn 2011 - 2012 tất cả các chỉ tiêu đều
tăng, trong đó tổng thu nhập tăng 7365,4 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế tăng 2200
triệu đồng. Điều này có lẽ do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc kinh doanh và
phát triển các mặt hàng, trong giai đoạn này Công ty đã có thêm nhiều khách hàng lớn,
phục vụ nhiều công trình lớn như công trình trùng tu khu vui chơi 29/03 và nhiều khu
nhà khác. Nhưng trong giai đoạn 2012 - 2013 các chỉ tiêu đều giảm nhẹ (xem bảng
2.2), trong đó tổng thu nhập giảm 2159,4 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế giảm 1013,7
triệu đồng. Điều này là do trong giai đoạn này Công ty đã xác định sai mục tiêu kinh

"#  " (_!$%&'(&
HFL>FLP>
doanh, lấy sản phẩm sơn là sản phẩm kinh doanh chính là hoàn toàn sai lầm bởi hình
ảnh của Công ty trước giờ luôn gắng với sản phẩm đá Granite, từ đó dẫn đến sai lầm
trong việc định dạng công chúng mục tiêu và các mục tiêu truyền thông. Nhưng nhìn
chung trong giai đoạn 2011 - 2013 các chỉ tiêu năm 2013 tăng đáng kể so với năm
2011, trong đó tổng thu nhập tăng 52006 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế tăng 1186,3
triệu đồng.
&&SS9tXGvP>>W CB0bF
<L&d((s&d(R
&&(0vbP>
Trong suốt những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty đã trải qua
không biết bao nhiêu là khó khăn, thử thách. Tuy nhiên Công ty đã vượt qua tất cả trở
ngại trên để không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả
kinh doanh, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn Công ty. Bên cạnh đó, Công ty
không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên có năng lực,
nhằm đào tạo cho Công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh
nghiệm, giúp Công ty nắm bắt tình hình và sự biến động của thị trường, từ đó đưa ra
những chiến lược kinh doanh, kế hoạch áp dụng để Công ty có thể tồn tại và phát triển
tốt hơn. Bên cạnh đó, Công ty còn có được một tập thể lao động đoàn kết, có kỷ luật
và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả năng làm chủ, nắm bắt nhanh
kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của Công ty là nhân tố quan trọng, là nguồn
lực luôn hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, phục vụ tận tụy và làm hài lòng
khách hàng là vốn quý nhất của ông ty để ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
"#  " (c!$%&'(&
HFL>FLP>
HA&R>?>;L<8"L CB<L&d((s&d(R
Y\>
0i&d(( 0i&d(& 0i&d(R
Y>

&d(&€&d(
(
&d(R€&d(&
!
|!}

|•}
!
|!}

|•}
!
|!}

|•}
•€s • •€s •
D9L<8 30 100 40 100 43 100 10 33,3 3 7,5
Q
L
$
w
Nam 25 83,3 27 67,5 29 67,4 2 8 2 7,4
Nữ 5 16,7 13 32,5 14 32,6 8 160 1 7,7
QL
w
>;
>C
:>
Quản lý trưởng 1 3,4 1 2,5 1 2,3 0 0 0 0
Nhân viên VP 4 13,3 6 15 8 18,6 2 50 2 50

Nhân viên vận
chuyển và thi công
25 83,3 33 82,5 34 79,1 8 32 1 3
Q
L
"S
<8
!
Trên ĐH 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đại học 1 3,3 2 5 3 4,7 1 100 1 50
Cao đẳng 7 23,3 10 25 9 20,9 3 42,9 -1 -10
Trung cấp 22 73,4 28 70 31 74,4 6 27,3 3 10,7
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng 2.3, ta thấy tình hình sử dụng lao động của Công ty có những biến
động qua các năm, số lao động năm 2013 tăng 3 người so với năm 2012, tương ứng
tăng 7,5%. Qua bảng trên cho thấy, trong Công ty lao động nam nhiều hơn lao động
nữ, số lao động này tập trung chủ yếu ở bộ phận vận chuyển và thi công. Điều này rất
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Năm 2013 tổng số lao động nam là 29
người tăng 2 người so với năm 2012, tương ứng tăng 7,4%. Số lao động nữ tăng 1
người ở năm 2013 so với năm 2012, tương ứng tăng 7,7%. Với sự tăng lên của số lao
động cho thấy Công ty đã chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty, sự gia tăng này
đã góp phần làm cho kết quả kinh doanh của Công ty tăng lên đáng kể so với năm
2012.
Với định hướng xây dựng Công ty lấy nguồn nhân lực làm trọng tâm, chiến
lược nhân sự đã được Giám đốc xem xét nghiêm túc như một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của Công ty. Vì vậy, Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát đã
và đang tiếp tục xây dựng đội ngũ kỹ thuật, kinh doanh và cộng tác viên giàu kinh
nghiệm đủ năng lực tổ chức, thực hiện được các hợp đồng, dự án với các Công ty, đối
"#  " &d!$%&'(&
HFL>FLP>

tác. Bên cạnh đó Công ty cũng có những chính sách đối với nhân viên đó là cử họ đi
học để nâng cao trình độ tay nghề, khen thưởng và khích lệ những nhân viên có tay
nghề cao, có sự sáng tạo trong công việc bằng hình thức khen thưởng và trả lương cao
hơn hoặc bằng chính sách đãi ngộ và nâng cấp họ lên chức vụ cao hơn. Cụ thể số lao
động bậc Đại học năm 2013 tăng lên 1 người so với năm 2012, tương ứng tăng 50%.
Công ty TNHH MTV Tâm Đại Phát quyết tâm xây dựng thành một tổ chức
đoàn kết, tôn trọng, chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau với một niềm tin “Thành công là sức mạnh
của tập thể”. Điều này đã thúc đẩy tất cả thành viên Công ty hoạt động như một khối
thống nhất, chấp nhận thử thách và hướng đến mục tiêu chung của Công ty.
&&& ?9j:>;‚Eƒ
HA&UHAEY>?9j:>;sEƒ>W CB
08X ae DXw>|&} F"|"<v}
w>9O{bB
XP
2 sàn 260 7900
+ Số phòng làm
việc
4 phòng 135 4101,9
+ Phòng trưng bày 1 phòng 90 2734,6
+Máy vi tính 20 máy 180
+Các loại máy móc
thiết vị khác
Khoảng 1500
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Công ty có một vị thế thuận lợi nằm ở vị trí mặt tiền đường Nguyễn Chí Công,
quận Cẩm lệ, thành phố Đà Nẵng, Công ty gồm 2 tầng: tầng trệt là nơi diễn ra giao
dịch mua bán, trưng bày các loại sản phẩm, tầng trên là các phòng làm việc và văn
phòng Giám đốc.
Với phong cách thiết kế trình bày sản phẩm bán hàng khoa học và hiện đại, đầy đủ
các tiện nghi, thái độ phục vụ nhiệt tình và vui vẻ của nhân viên luôn đem đến cho

khách hàng sự thỏa mái và hài lòng.
Công ty rất chú trọng đầu tư vào mua sắm các thiết bị, máy móc tân tiến nhất dùng
cho dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm của mình.
Xây dựng được các mối quan hệ mật thiết với khách hàng, điều này sẽ tạo ra một
lợi thế cạnh tranh với khách hàng và các đối thủ khác cùng ngành. Công ty có tham
vọng vươn lên thành nhà phân phối đứng đầu trong ngành, được sự hỗ trợ tích cực từ
các nhà sản xuất về vốn hoạt động và bí quyết kinh nghiệm.
&&RO9A‚v:
HA&[HA>b<EJLF>W CB"L<L&d((s&d(R
"#  " &(!$%&'(&

×