Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.5 KB, 10 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 906
2.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tạ Công ty cổ phần Sông Đà 906
2.1.1. Những ưu điểm
* Về tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh:
- Về tổ chức quản lý:
Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạtđộng sản xuất kinh doanh,
có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo đứng vững và phát
triển trong cạnh tranh. Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng
nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đảm bảo
quản lý và hạch toán có yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty đã tổ chức các đội xây lắp phụ thuộc và áp dụng hình thức giao khoán đến
từng đội thi công công trình, hạng mục công trình căn cứ vào năng lực, điều kiện
thực tế của từng đội.Công ty khuyến khích các đội chủ động tìm kiếm công trình
ngoài.
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vùa phân tán là
hợp lý và phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên kế
toán có chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc được
giao, Công tác tổ chức sắp xếp nhân lực trong phòng đã tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy được năng lực, khả năng của mình.
* Về tổ chức công tác kế toán:
- Về tổ chức chứng từ kế toán:
Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Cách thức
hạch toán của công ty nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải
cách. Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Phòng tài chính được trang bị hệ
1


thống máy tính đầy đủ hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng
công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao tính chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu
thông tin, đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý
ngày càng cao của Công Ty
- Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng:
Hệ thống tài khoản mà công ty Sông Đà 906 sử dụng được xây dựng theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và chi tiết tới
các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công ty, đồng thời phù hợp với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán
của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản đều được chi tiết theo các tổ
đội, phân xưởng hoặc các công trình. Riêng các tài khoản liên quan đến tiền thì được
chi tiết theo ngoại tệ và ngân hàng mà công ty mở tài khoản
- Về sổ sách kế toán:
Hệ thống sổ kế toán của Công ty có đầy đủ cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức
ghi sổ kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô, khối lượng
công việc kế toán, trình độ của nhân viên kế toán, cách thức hạch toán và điều kiện
lao động của công nhân trong Công ty. Từ đó tạo điều kiện phân công, phân nhiệm,
chuyên môn hoá công việc đối với lao động kế toán đồng thời kiểm tra và xử lý thông
tin kịp thời, chính xác
- Sử dụng phần mềm kế toán:
Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng tài chính kế toán khá hợp lý với đầy đủ
các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp được kết cấu theo đúng quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được lập thành từng
quyển sổ chi tiết, sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ
và chính xác. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã làm giảm thiểu khối lượng công
việc của kế toán cũng như tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả của công
việc.
2
* Công tác hạch toán chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công

ty:
- Chi phí NVL trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức khoán gọn nên nguyên vật liệu mua ngoài đều được
chuyển thẳng đến công trình, không phải qua kho của Công ty là phù hợp với đặc
điểm các công trình ở xa nhau của ngành xây dựng. Điều này đã giúp cho Công ty
tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và lưu kho lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi
phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình xuống
các đội xây dựng cùng với cách tính lương theo giá trị hợp đồng giao khoán đã đảm
bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động phát huy được năng lực và khả năng của mình, nâng cao ý
thức trách nhiệm trong lao động của họ
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù
hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo khoản mục tạo điều kiện
cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang , tính giá thành sản phẩm được chính xác và
chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp được
chi tiết theo từng khoản mục giúp doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế
hoạch với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế
trong quá trình thực hiện công tác xây lắp có biện pháp khắc phục hạn chế đó trong
kỳ sau.
2.1.2. Những tồn tại
* Đối với công tác kế toán nói chung:
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bên cạnh những ưu điểm việc tổ chức bọ máy kế toán của Công ty vẫn còn những
nhược điểm như: Hạn chế việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình
3
không có nhân viên kế toán làm riêng mà chỉ do mỗi kế toán tập hợp và tính toán chi

phí và giá thành cho từng công trình riêng.
- Phương thức giao khoán:
Công ty áp dụng phương thức khoán gọn theo hợp đồng giao khoán nhưng trong quá
trình thực hiện do công trình thi công ở xa nên nếu Công ty không có người giám sát
công trình thì sẽ dễ xảy ra trường hợp rút ruột công trình hoặc gian lận trong công tác
thi công công trình cũng như hạng mục công trình
- Quá trình tập hợp luân chuyển chứng từ:
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác
nhau cho nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không thể
tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ
nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác lắm ảnh hưởng đến việc cung cấp
thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hoàn
tất chứng từ chậm là do công trường ở xa , điều kiện đi lại gặp rất nhiều khó kăn, chi
phí đi lại rất tốn kém cho nên đội thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất việc
hoá đơn, chứng từ.
- Quản lý sử dụng vốn của các đội:
Công ty giao cho các đội thi công công trình theo hợp đồng giao khoán. Nếu Công ty
không giám sát chặt chẽ công trình đang thi công thì công trình có thể sẽ kéo dài thời
gian thi công dẫn đến tình trạng giá thành công trình vượt mức dự toán.
* Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm:
- Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Phần lớn vật tư phục vụ cho việc thi công ở các công trình của Công ty được các đội
lập kế hoạch mua vật tư, sau khi duyệt, đội sẽ được công ty cung cấp vật tư và vốn,
Phần lớn vật tư xuất thẳng cho thi công chứ không qua kho.Do vậy sự thiếu chặt chẽ
này dẫn đến nhiều hư hỏng, mất mát và lãng phí.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán chi phí nhân công trực tiép tại công ty chưa còn có điểm chưa chặt chẽ. Công
ty áp dụng hình thức khoán kinh doanh, đội trưởng là người theo dõi quá trình chấm
4
công và cả quá trình chia lương cho công nhân. Do số lượng công nhân thuê ngoài

ngắn hạn ( chủ yếu theo công việc) là lớn, nên công ty không theo dõi quá trình chia
lương này là một thiếu sót.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi phí nhân
công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng đột biến về
cuối quý, không phản ánh chính xác giá thành công trình
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với máy thi công của Công ty giao cho Đội quản lý và sử dụng trong bảng tính
khấu hao chưa có cột tỷ lệ tính khấu hao.
Công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng công trình thi công nhiều, vì vậy
lượng máy thi công do Công ty quản lý là rất lớn (cả về số lượng và giá trị) tuy nhiên
theo cơ chế quản lý hiện nay khi khoán công trình cho các đội xây dựng Ban giám
đốc Công ty sẽ quyết định số lượng và chủng loại máy thi công cung cấp cho các đội,
sau đó đội xây dựng sẽ ký kết hợp đồng cung cấp máy thi công với Phòng vật tư thiết
bị trên cơ sở quyết định của Ban giám đốc. Theo em cách quản lý như trên là không
hiệu quả và linh hoạt, dễ dẫn đến tình trạng có đội xây dựng máy thi công sử dụng
không hết công suất trong khi đó lại có đội máy hoạt động hết công suất mà vẫn
không đáp ứng được yêu cầu công việc trong khi đó các đội lại không có sự liên hệ
với nhau để có thể sử dụng máy của đội khác.
- Chi phí sản xuất chung:
Hiện nay, tại Công ty có những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh chung cho
nhiều công trình cần phân bổ nhưng Công ty lại tính luôn cho công trình nào có khối
lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là lớn nhất, như vậy là không phù hợp, chi phí
không được phản ánh một cách chính xác
- Tính chi phí dở dang cuối kỳ:
Công ty đánh giá chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự
toán xây lắp hoàn thành. Phương pháp này chưa thực sự hiệu quả vì chưa phản ánh
được lượng chi phí thực tế đã phát sinh kết tinh trong khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ
5

×